Khảo sát khả năng kháng khuẩn, kháng nấm từ cao chiết cây cải xoăn (brassica oleracea)

Tài liệu Khảo sát khả năng kháng khuẩn, kháng nấm từ cao chiết cây cải xoăn (brassica oleracea): Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 78 KHẢO SÁT KHẢ NĂNG KHÁNG KHUẨN, KHÁNG NẤM TỪ CAO CHIẾT CÂY CẢI XOĂN (BRASSICA OLERACEA) Phạm Ngọc Khôi* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Cây cải xoăn (Brassica oleracea) thuộc họ Cải (Brassicaceae) là một trong những thực phẩm giàu dinh dưỡng với nhiều lợi ích cho sức khỏe. Những nghiên cứu gần đây cho thấy cây cải xoăn có tác dụng trong việc ngăn ngừa ung thư, chống oxy hóa. Tuy nhiên những hiểu biết về hoạt tính kháng khuẩn và kháng nấm vẫn chưa được tìm hiểu. Nghiên cứu này nhằm khẳng định và đánh giá một số tác dụng sinh học của cây cải xoăn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Trong nghiên cứu này đã xác định được các hợp chất tự nhiên có trong cây cải xoăn để đánh giá khả năng kháng khuẩn và kháng nấm từ cao chiết. Kết quả: Các hợp chất tự nhiên có trong cây cải xoăn như polyphenol, flavonoid, tannin và alkaloid đã được xác định trong ...

pdf7 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 03/07/2023 | Lượt xem: 387 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát khả năng kháng khuẩn, kháng nấm từ cao chiết cây cải xoăn (brassica oleracea), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 78 KHẢO SÁT KHẢ NĂNG KHÁNG KHUẨN, KHÁNG NẤM TỪ CAO CHIẾT CÂY CẢI XOĂN (BRASSICA OLERACEA) Phạm Ngọc Khôi* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Cây cải xoăn (Brassica oleracea) thuộc họ Cải (Brassicaceae) là một trong những thực phẩm giàu dinh dưỡng với nhiều lợi ích cho sức khỏe. Những nghiên cứu gần đây cho thấy cây cải xoăn có tác dụng trong việc ngăn ngừa ung thư, chống oxy hóa. Tuy nhiên những hiểu biết về hoạt tính kháng khuẩn và kháng nấm vẫn chưa được tìm hiểu. Nghiên cứu này nhằm khẳng định và đánh giá một số tác dụng sinh học của cây cải xoăn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Trong nghiên cứu này đã xác định được các hợp chất tự nhiên có trong cây cải xoăn để đánh giá khả năng kháng khuẩn và kháng nấm từ cao chiết. Kết quả: Các hợp chất tự nhiên có trong cây cải xoăn như polyphenol, flavonoid, tannin và alkaloid đã được xác định trong cao chiết. Cao chiết này có khả năng kháng lại năm loại vi khuẩn như Acinetobacter baumannii, Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Pseudomonas aeruginosa, Streptococcus pneumoniae; kháng lại hai loại vi nấm như Candida albicans và Candida tropicalis. Tuy nhiên, cao chiết không có khả năng kháng lại hai loại vi khuẩn là Staphylococcus aureus và Staphylococus epidermidis ở các nồng độ khảo sát. Kết luận: Nghiên cứu này lần đầu đã xác định được các hợp chất tự nhiên có trong cây cải xoăn qua đó nhằm đánh giá khả năng kháng khuẩn và kháng nấm. Từ khóa: cây cải xoăn (Brassica oleracea), kháng khuẩn, kháng nấm ABSTRACT TO INVESTIGATE THE ANTIBACTERIAL AND ANTIFUNGAL ACTIVITIES OF EXTRACT IN BRASSICA OLEACEA Pham Ngoc Khoi * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3- 2019: 78-84 Background: Kale (Brassica oleracea) is one of the rich nutrient foods with many health benefits. Recent studies have shown that kale is effective in preventing cancer, antioxidants. However, the studies of antimicrobial and antifungal activities are still unknown. In this study, we confirm and evaluate some biological effects of kale. Material and method: The aim of this study is to determine the natural compounds in Brassica oleracea to use in antimicrobial and antifungal activities. Result: In this study, natural compounds found in kale such as polyphenol, flavonoid, tannin and alkaloid have been identified. These extracts are against five bacterial pathogens such as Acinetobacter baumannii, Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Pseudomonas aeruginosa, Streptococcus pneumoniae; to two fungal pathogens like Candida albicans and Candida tropicalis. However, this extract does not have the ability to be against two bacterial pathogens such as Staphylococcus aureus and Staphylococus epidermidis at investigated concentrations. Conclusion: In this study, for the first time, we were carried out to to determine the natural compounds in kale to use in antimicrobial and antifungal activities. *Bộ môn Mô Phôi - Di truyền, Khoa Y học cơ sở, Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: TS. Phạm Ngọc Khôi ĐT: 0909 097 802 Email: pnkhoi@pnt.edu.vn Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 79 Keyword: kale, antibacterial, antifungal ĐẶT VẤN ĐỀ Cây cải xoăn (Brassica oleracea) thuộc họ Cải (Brassicaceae) là một trong những thực phẩm giàu dinh dưỡng nhất trên trái đất được mệnh danh là “nữ hoàng rau xanh” và có rất nhiều lợi ích cho sức khỏe vì có chứa một lượng lớn acid béo omega-3 và các loại vitamin(4). Bên cạnh là nguồn cung cấp vitamin A, vitamin C và vitamin K tuyệt vời thì cải xoăn còn cung cấp chất xơ và nhiều chất khoáng cần thiết cho sức khỏe như folate, sắt, calci, kali, mangan và phospho(1,4). Những nghiên cứu trước đây đã được công bố cho thấy cải xoăn có tác dụng trong việc ngăn ngừa ung thư, chống oxy hóa, giảm cholesterol, giảm nguy cơ mắc bệnh mạch vành, giúp cải thiện thị lực, tốt cho não và giúp kiểm soát cân nặng(1,5). Tuy nhiên những hiểu biết về hoạt tính sinh học của nó chưa được công bố một cách đầy đủ đặc biệt là hoạt tính kháng khuẩn và kháng nấm. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đánh giá hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm của cao chiết cây cải xoăn trong điều kiện nuôi trồng tại Việt Nam. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Vật liệu nghiên cứu Cây cải xoăn được thu hái vào tháng 9 năm 2017 tại các vườn rau đạt tiêu chuẩn VietGAP thuộc thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng, nơi có điền kiện khí hậu, thổ nhưỡng phù hợp cho việc trồng, chăm sóc và cho sản phẩm cải xoăn có chất lượng tốt nhất tại Việt Nam. Các chủng vi khuẩn và vi nấm thử nghiệm dùng trong nghiên cứu này Bộ môn Sinh học phân tử, Khoa Dược, Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng cung cấp. Địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu này được thực hiện tại Phòng thí nghiệm Bộ môn Công nghệ sinh học, Khoa Khoa học ứng dụng, Đại học Tôn Đức Thắng và Bộ môn Sinh học phân tử, Khoa Dược, Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng. Bố trí thí nghiệm Xử lý mẫu cây cải xoăn → Kiểm nghiệm vật liệu (dựa theo Dược điển Việt Nam V): xác định độ ẩm, định tính sơ bộ thành phần hóa học của cây cải xoăn bằng phương pháp hóa học → Tách chiết vật liệu bằng phương pháp ngấm kiệt → Thu được cao chiết từ cây cải xoăn → Khảo sát hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm của cao chiết cây cải xoăn. Xử lý mẫu cây cải xoăn Mẫu cải xoăn thu hái về phải được làm sạch, loại bỏ tạp chất, các cây không đạt yêu cầu về chất lượng, cảm quan. Sau đó mẫu cải xoăn được sấy ở nhiệt độ 40 - 50°C hoặc phơi khô đến khối lượng không đổi. Nghiền nhỏ nguyên liệu bằng máy xay cơ học. Nghiền nhỏ nhằm mục đích tăng diện tích tiếp xúc giữa mẫu cải xoăn với dung môi trong quá trình trích ly giúp tăng hiệu quả của quá trình trích ly. Trong quá trình thực hiện cần lưu ý không nên nghiền mẫu quá to, cũng như quá nhỏ. Mẫu được nghiền quá to dẫn đến hiệu quả trích ly không cao, trong khi đó mẫu được nghiền quá nhỏ sẽ gây khó khăn trong quá trình lọc để thu dịch chiết sau khi tiến hành trích ly. Xác định độ ẩm cây cải xoăn Sau khi sấy hoặc phơi khô rồi nghiền nhỏ nguyên liệu cần tiến hành xác định độ ẩm của nguyên liệu, từ độ ẩm có thể xác định được hàm lượng chất khô có trong mẫu nguyên liệu. Tiến hành xác định độ ẩm nguyên liệu bằng máy đo độ ẩm tự động. Tiến hành cho vào đĩa cân của máy tối thiểu 0,5 g mẫu nguyên liệu, sau đó đậy nắp và bật công tắc máy. Máy sẽ bắt đầu làm việc và cho kết quả độ ẩm của mẫu nguyên liệu. Sau khi máy kết thúc quá trình làm việc tiến hành ghi nhận kết quả độ ẩm nguyên liệu trên màn hình của máy, dọn vệ sinh và tắt máy(2,7). Phương pháp tách chiết Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 80 Sau khi chuẩn bị cây cải xoăn, ngâm 2 g bột khô cây cải xoăn vào 200 ml dung môi ethanol trong bình ngấm kiệt, đặt vào bể điều nhiệt 50 °C trong 5 phút, thêm vào 10 ml nước cất sau đó tiếp tục chiết ở 50°C trên bể điều nhiệt trong 1 giờ. Sau một khoảng thời gian xác định, rút nhỏ giọt dịch chiết ở phía dưới, đồng thời bổ sung thêm dung môi ở phía trên bằng cách cho dung môi chảy rất chậm và liên tục qua lớp cây cải xoăn nằm yên. Lọc lấy dịch làm mẫu thử(2,7). Định tính sơ bộ thành phần hóa học của cây cải xoăn Mỗi thuốc thử cho vào từng ống nghiệm riêng lẻ để khảo sát sự hiện diện của các thành phần hóa học. Khảo sát sự hiện diện của polyphenol Thuốc thử sử dụng là FeCl3 5% và (CH3COO)2Pb 10%. Cho 1 ml dịch chiết cho vào ống nghiệm. Thêm vào vài giọt FeCl3 5%, để yên và quan sát, nếu dung dịch chuyển sang màu xanh đen, xanh đâm, xanh rêu/nâu nhạt chứng tỏ có sự hiện diện của polyphenol. Hoặc thêm vài giọt thuốc thử (CH3COO)2Pb 10%, nếu xuất hiện kết tủa trắng là dương tính với polyphenol. Khảo sát sự hiện diện của hợp chất flavonoid Sử dụng phản ứng cyanidin để định tính flavonoid bằng cách lấy dịch chiết cho vào ống nghiệm, thêm một ít bột magnesium sau đó nhỏ từ từ cho đến hết 1 ml HCl đậm đặc. Sau 1 - 2 phút nếu dung dịch có màu đỏ cam, đỏ thẫm, nâu đỏ hoặc đỏ tươi chứng tỏ có sự hiện diện của flavonoid (các dẫn xuất flavone, flavonol) trong mẫu. Khảo sát sự hiện diện của hợp chất tannin Thuốc thử sử dụng tương tự như khảo sát sự hiện diện của polyphenol là gelatin 1%. Thêm 5 giọt gelatin 1%, nếu xuất hiện tủa bông trắng chứng tỏ có sự hiện diện của tannin. Khảo sát sự hiện diện của alkaloid Thuốc thử sử dụng là Dragendorff, Mayer và Bouchardat. Hút 1 ml dịch chiết cho vào ống nghiệm. Thêm vào 2 ml HCl lắc nhẹ, sau đó thêm 1 ml thuốc thử Dragendorff, nếu dung dịch chuyển sang màu cam đến nâu đỏ chứng tỏ có sự hiện diện của alkaloid trong dịch chiết. Thêm vào 2 ml HCl lắc nhẹ, sau đó thêm 1 ml thuốc thử Mayer, nếu xuất hiện màu trắng sữa chứng tỏ có sự hiện diện của alkaloid trong dịch chiết. Còn nếu nhỏ từ từ cho đến hết 1 ml thuốc thử Bouchardat, để yên và quan sát, nếu dung dịch xuất hiện kết tủa màu nâu, nâu đỏ hoặc vàng đậm là dương tính với alkaloid. Khảo sát sự hiện diện của steroid Thuốc thử sử dụng là Liebermann - Burchard. Cô cạn dung môi, hòa lại trong dung môi hữu cơ rồi lấy 1 ml dịch chiết, nghiêng ống và thêm vào cho đến hết 1 ml thuốc thử. Nếu dung dịch có màu đỏ đến nâu đỏ đối với thuốc thử Liebermann - Burchard chứng tỏ có sự hiện diện của hợp chất steroid. Khảo sát sự hiện diện của saponin Xác định chỉ số tạo bọt dựa vào chỉ số tạo bọt để đánh giá một nguyên liệu chứa saponin. Chỉ số bọt là số ml nước để hòa tan saponin trong 1 g nguyên liệu cho cột bọt cao 1 cm sau khi lắc. Chỉ số tạo bọt được tính theo công thức: CBS = 100 * (10 / i), trong đó CSB là chỉ số tạo bọt, i là số thứ tự của ống nghiệm đầu tiên có cột bọt cao 1 cm. Bịt miệng các ống nghiệm rồi lắc 30 lần/30 giây. Ðể yên 15 phút và đo chiều cao của các cột bọt. Nếu chỉ số bọt < 100 thì nguyên liệu không chứa saponin, ngược lại chỉ số bọt > 100 thì chứng tỏ có sự hiện diện của saponin trong nguyên liệu(2,3,7). Khảo sát hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm của cao chiết cây cải xoăn Hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm của cao chiết cây cải xoăn được tiến hành bằng kỹ thuật khuếch tán dịch cao chiết từ đĩa giấy tẩm dịch cao chiết. Cao chiết được tẩm lên đĩa giấy với nồng độ nhất định được đặt lên bề mặt đĩa thạch dinh dưỡng đã trải vi khuẩn hoặc vi nấm. Trong quá trình ủ, các hợp chất trong cao chiết có hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm khuếch tán ra môi trường thạch và ức chế sự phát triển của vi khuẩn, nhờ đó mà tạo ra vòng vô khuẩn. Dựa Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 81 vào đường kính vòng vô khuẩn để đánh giá cao chiết cây cải xoăn có khả khăng kháng khuẩn, kháng nấm với các loại vi khuẩn, nấm hay không. Hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm của cao chiết cây cải xoăn được thử nghiệm trên 7 loại vi khuẩn như Acinetobacter baumannii, Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Pseudomonas aeruginosa, Staphylococcus aureus, Staphylococus epidermidis và Streptococcus pneumoniae với 2 loại vi nấm như Candida albicans và Candida tropicalis. Môi trường sử dụng cho vi khuẩn là TSA và vi nấm là sabouraud. Thể tích môi trường sử dụng cho mỗi đĩa là 20 ml, sau khi đổ đĩa để đĩa khô tự nhiên trong 72 giờ trước khi sử dụng. Số đĩa petri sử dụng cho mỗi loại vi khuẩn, nấm là 3 đĩa (thí nghiệm được lặp lại 3 lần). Dung môi sử dụng để pha cao chiết là DMSO (dimethyl sulfoxide), ngoài ra DMSO còn được sử dụng làm mẫu đối chứng. Chuẩn bị cao chiết: cao chiết cây cải xoăn được pha thành các nồng độ 60, 80 và 100 mg/ml bằng dung môi DMSO. Cân 500 mg cao chiết hòa tan hoàn toàn trong 5 ml dung môi DMSO, nồng độ cao chiết lúc này là 100 mg/ml. Tiếp tục pha loãng cao chiết cây cải xoăn xuống các nồng độ 80 và 60 mg/ml. Chuẩn bị huyền dịch vi khuẩn, vi nấm: các loại vi khuẩn, vi nấm được pha thành huyền dịch bằng nước muối sinh lý 0,9%. Chuẩn độ đục vi khuẩn, nấm tương đương với độ đục chuẩn Mc Farland 0,5 bằng cách thêm nước muối sinh lý 0,9%. Lúc này nồng độ huyền dịch vi khuẩn sẽ tương đương là 108 CFU (số đơn vị khuẩn lạc, colony-forming unit). Trải vi khuẩn, vi nấm lên mặt thạch dinh dưỡng: sử dụng đầu tip vô trùng hút 100 ml từng loại vi khuẩn, nấm cho vào mặt từng đĩa thạch khác nhau. Sử dung que tăm bông vô trùng để trải đều vi khuẩn, nấm lên mặt thạch. Sau khi trải đều vi khuẩn, nấm lên mặt thạch. Để mặt thạch khô tự nhiên trong 15 phút. Đặt đĩa giấy tẩm dịch cao chiết lên mặt thạch: sau khi mặt thạch đã trải vi khuẩn khô, dùng kẹp đã hấp khử trùng gắp các đĩa giấy vô trùng đường kính 6 mm đặt lên mặt thạch. Mỗi đĩa thạch được đặt 4 đĩa giấy, các đĩa giấy được đặt cách nhau 1 cm. Sau đó, dùng đầu tip vô trùng hút 20 µl mẫu đối chứng và cao chiết ở 3 nồng độ 60, 80, 100 mg/ml nhỏ lần lượt lên 4 đĩa giấy đã được đặt sẵn trên mặt thạch. Các đĩa thạch được ủ ở 37°C trong 24 giờ. Đọc kết quả: sau 24 giờ, xung quanh đĩa giấy nào có xuất hiện vòng kháng khuẩn, chứng tỏ dịch cao chiết ở nồng độ tại đĩa giấy đó có khả năng ức chế sự phát triển của loại vi khuẩn hoặc loại nấm đó. Đường kính vòng kháng khuẩn được đo bằng đơn vị milimet (mm). Khả năng kháng khuẩn, nấm của dịch cao chiết được đánh giá theo T. Johnson và cộng sự (1995): có thể kháng khuẩn (đường kính vòng kháng từ 1,0 cm hoặc ít hơn); kháng khuẩn trung bình (đường kính vòng kháng từ 1,1 - 1,5 cm); kháng khuẩn mạnh (đường kính vòng kháng lớn hơn 1,6 cm)(6,8). Phương pháp xử lý số liệu Mỗi thí nghiệm được lặp lại ba lần và sử dụng phầm mềm thống kê SAS 8.1 và Excel 2007 để tính giá trị trung bình, độ lệch chuẩn của và sự sai khác có ý nghĩa của ba lần lặp lại. Từ đó, biết được các kết quả thí nghiệm có ý nghĩa không và các yếu tố có ảnh hưởng lên kết quả thí nghiệm không. Kiểm định Tukey được thực hiện để đánh giá mức độ khác biệt có ý nghĩa giữa các giá trị với mức ý nghĩa P < 0,05. KẾT QUẢ Kết quả kiểm tra độ ẩm nguyên liệu Kết quả xác định độ ẩm mẫu nguyên liệu cây cải xoăn bằng phương pháp sử dụng máy đo độ ẩm tự động là 11,25%. Cao chiết cây cải xoăn thu được sau khi cô quay ở dạng sệt và dự trữ ở 4°C để sử dụng cho các thí nghiệm sau. Kết quả định tính một số hợp chất tự nhiên Khảo sát định tính sơ bộ các hợp chất có trong cây cải xoăn nhằm chọn được hợp chất thích hợp cho các thí nghiệm cần nghiên cứu. Dịch chiết được chiết với tỷ lệ nguyên liệu:dung môi là 1:20 (g/mL), chiết trong 24 giờ ở nhiệt độ Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 82 phòng. Kết quả khảo sát định tính được trình bày ở Bảng 1. Từ kết quả định tính, ta thấy trong cây cải xoăn có các hợp chất tự nhiên như polyphenol, flavonoid, tannin, alkaloid; không chứa các hợp chất steroid, saponin. Kết quả khảo sát khả năng kháng khuẩn, kháng nấm của cao chiết cây cải xoăn Khả năng kháng khuẩn, kháng nấm của cao chiết cây cải xoăn được xác định dựa trên khả năng ức chế sự phát triển của vi khuẩn và vi nấm, thể hiện qua đường kính vòng kháng khuẩn, kháng nấm được tạo ra trên đĩa petri được trình bày ở Hình 1 và 2. Kết quả mô tả ở Hình 1 cho thấy cao chiết cây cải xoăn có khả năng kháng khuẩn đối với năm dòng vi khuẩn Acinetobacter baumannii, Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Pseudomonas aeruginosa, Streptococcus pneumoniae, vòng vô khuẩn được tạo ra ở nồng độ cao chiết khảo sát thấp nhất (60 mg/ml). Ngược lại cao chiết cây cải xoăn không có khả năng kháng hai dòng vi khuẩn Staphylococcus aureus, Staphylococus epidermidis. Hình 2 mô tả khả năng kháng nấm của cao chiết cây cải xoăn trên hai loài nấm Candida albicans và Candida tropicalis. Kết quả thử nghiệm cho thấy cao chiết cải xoăn đều có khả năng kháng cả hai loài nấm dùng trong thử nghiệm khi vòng vô khuẩn xuất hiện với nồng độ cao chiết thấp nhất dùng trong khảo sát (60 mg/ml) một cách khác biệt có ý nghĩa thống kê ở nồng độ khảo sát từ 60 mg/ml đến 100 mg/ml. Bảng 1. Kết quả định tính một số hợp chất tự nhiên có trong cây cải xoăn Stt Hợp chất Thuốc thử Hiện tượng Kết luận 1 Polyphenol Dung dịch FeCl3 5% Dung dịch màu xanh đen +++ (CH3COO)2Pb 10% Tủa trắng + 2 Flavonoid Phản ứng cyanidin Dung dịch màu nâu đỏ +++ 3 Tannin Gelatin 1% Tủa bông trắng + 4 Alkaloid Dragendorff Dung dịch màu nâu đỏ +++ Mayer Kết tủa trắng +++ Bouchardat Kết tủa màu nâu đỏ ++ 5 Steroid Liebermann - Burchard Dung dịch không đổi màu - 6 Saponin Phản ứng tạo bọt CSB < 100 - - âm tính, + dương tính, ++ dương tính rõ, +++ dương tính rất rõ Hiệu quả kháng khuẩn, kháng nấm của cao chiết cây cải xoăn đối với các chủng vi khuẩn và vi nấm được trình bày ở Bảng 2. Kết quả cho thấy đường kính vòng kháng khuẩn, kháng nấm tỷ lệ thuận với nồng độ cao chiết cải xoăn, nghĩa là khả năng kháng khuẩn, kháng nấm của cao chiết cải xoăn tăng khi tăng nồng độ cao chiết. Trong đó hiệu quả kháng khuẩn cảu cao chiết cây cải xoăn với chủng vi khuẩn Acinetobacter baumannii cao hơn đáng kể khác biệt có ý nghĩa thống kê với các chủng vi khuẩn còn lại ở tất cả các nồng độ khảo sát. Trong nghiên cứu này cho thấy có năm trong bảy chủng vi khuẩn và hai chủng nấm gây bệnh khảo sát nhạy cảm với với cao chiết cây cải xoăn, điều này chứng minh rằng các thảo dược, cây cỏ có thể thay thế các kháng sinh thương mại trong việc điều trị nhiễm khuẩn, nhiễm nấm với mức độ an toàn cao hơn. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 83 Hình 1. Khả năng kháng khuẩn của cao chiết cây cải xoăn A: Acinetobacter baumannii, B: Escherichia coli, C: Klebsiella pneumoniae, D: Pseudomonas aeruginosa, E: Staphylococcus aureus, F: Staphylococus epidermidis, G: Streptococcus pneumoniae Hình 2. Khả năng kháng nấm của cao chiết cây cải xoăn A: Candida albicans, B: Candida tropicalis (ĐC): đối chứng âm DMSO, (1): cao chiết cây cải xoăn với nồng độ 60 mg/ml, (2): cao chiết cây cải xoăn với nồng độ 80 mg/ml, (3): cao chiết cây cải xoăn với nồng độ 100 mg/ml. Bảng 2. Đường kính vòng vô khuẩn của cao chiết cải xoăn với các loại vi sinh vật Loại vi sinh vật Đường kính vòng vô khuẩn (mm) Nồng độ cao chiết (mg/ml) Mẫu đối chứng 60 80 100 DMSO Acinetobacter baumannii 11,52 ± 0,20 15,42 ± 0,12 21,64 ± 0,23 0,00 Escherichia coli 7,54 ± 0,16 8,84 ± 0,34 10,86 ± 0,14 0,00 Klebsiella pneumoniae 8,65 ± 0,18 9,48 ± 0,13 10,83 ± 0,08 0,00 Pseudomonas aeruginosa 12,01 ± 0,08 14,45 ± 0,24 18,58 ± 0,23 0,00 Staphylococcus aureus 0,00 0,00 0,00 0,00 Staphylococus epidermidis 0,00 0,00 0,00 0,00 Streptococcus pneumoniae 11,74 ± 0,11 13,39 ± 0,07 16,40 ± 0,04 0,00 Candida albicans 7,45 ± 0,54 11,64 ± 0,14 13,57 ± 0,14 0,00 Candida tropicalis 9,50 ± 0,27 11,87 ± 0,33 12,86 ± 0,12 0,00 BÀN LUẬN Dịch chiết cây cải xoăn có chứa một số hợp chất tự nhiên polyphenol, flavonoid, tannin và alkaloid. Cao chiết cây cải xoăn có khả năng kháng lại năm loại vi khuẩn Acinetobacter baumannii, Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 84 Pseudomonas aeruginosa, Streptococcus pneumoniae; kháng lại hai loại vi nấm Candida albicans và Candida tropicalis. Cao chiết này không có khả năng ức chế sự phát triển của hai loại vi khuẩn Staphylococcus aureus và Staphylococus epidermidis ở các nồng độ khảo sát. KẾT LUẬN Nghiên cứu này nhằm khẳng định và đánh giá một số tác dụng sinh học của cây cải xoăn như định tính các nhóm hợp chất tự nhiên trong cây cải xoăn bằng phương pháp hóa học nhằm khảo sát khả năng kháng khuẩn và kháng nấm của cao chiết cây cải xoăn. Nghiên cứu này có giới hạn nên còn nhiều khía cạnh chưa thể thực hiện được, xin đề nghị một số vấn đề cần nghiên cứu tiếp theo như định tính thêm các hợp chất tự nhiên khác trong dịch chiết cây cải xoăn, nghiên cứu ứng dụng dịch chiết cây cải xoăn vào lĩnh vực thực phẩm chức năng, dược phẩm và công nghệ thực phẩm. Cần nghiên cứu tinh sạch cao chiết cây cải xoăn để thay thế một số loại kháng sinh thương mại với mục đích chữa trị một số bệnh liên quan đến nhiễm khuẩn, nhiễm nấm. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đỗ Tất Lợi (2001). “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam”. Nhà xuất bản Y học. 2. Nguyễn Kim Phi Phụng (2007). “Phương pháp cô lập hợp chất hữu cơ”. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh. 3. Nguyễn Minh Cẩm Tiên, Phạm Ngọc Khôi (2016). “Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm, kháng oxy hóa của hợp chất polyphenol chiết xuất từ rễ cây mướp gai (Lasia spinosa L.)”. Y học TP. Hồ Chí Minh, Tập 20(20):436-446. 4. Phạm Hoàng Hộ (2003). “Cây cỏ Việt Nam”, Nhà xuất bản Trẻ TP. Hồ Chí Minh. 5. Phạm Ngọc Khôi (2018). “Khảo sát hoạt tính kháng oxy hóa từ cao chiết polyphenol cây cải xoăn (Brassica oleracea)”. Y học TP. Hồ Chí Minh, Tập 6, Phụ bản số 22, 14-18. 6. Phạm Ngọc Khôi, Nguyễn Bùi Minh Tâm (2016). “Khảo sát khả năng kháng khuẩn của dịch chiết bromelain từ cây Dứa (Ananas comosus) trên vi khuẩn Shigella và Salmonella ứng dụng trong phòng ngừa và điều trị bệnh đường tiêu hóa”. Y học TP. Hồ Chí Minh, Tập 20, Phụ bản số 5, 21-26. 7. Trần Hùng (2007). “Phương pháp nghiên cứu dược liệu”, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 8. Trần Linh Thước (2006). “Phương pháp phân tích vi sinh vật trong nước, thực phẩm và mỹ phẩm”. Nhà xuất bản Giáo dục. Ngày nhận bài báo: 24/12/2018 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 21/01/2019 Ngày bài báo được đăng: 20/04/2019

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhao_sat_kha_nang_khang_khuan_khang_nam_tu_cao_chiet_cay_cai.pdf