Tài liệu Khảo sát kết quả thi kỹ thuật điều dưỡng của sinh viên trường Cao đẳng Y tế Trà Vinh Giai đoạn 2015-2018: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 79
KHẢO SÁT KẾT QUẢ THI KỸ THUẬT ĐIỀU DƯỠNG
CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ TRÀ VINH
GIAI ĐOẠN 2015 – 2018
Vũ Thị Đào*, Trần Thị Hồng Phương**, Lê Văn Biên**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát những thiếu sót hoặc những sai sót của sinh viên khi thực hiện các bước của quy trình
kỹ thuật điều dưỡng.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, phân tích trên bảng kiểm quy trình kỹ thuật điều dưỡng tại
trường Cao đẳng Y tế Trà Vinh.
Kết quả: Trong 12 quy trình kỹ thuật trong môn học điều dưỡng cơ sở 1, 2 đã xác định trong chương trình
đào tạo ngành Điều dưỡng trình độ cao đẳng. Sự thiếu sót xuất hiện ở các tất cả các quy trình tiêm thuốc, truyền
dịch, cấp cứu ngưng tim ngưng thở, thay băng rửa vết thương.
Kết luận: Khi hướng dẫn thực hiện bước kỹ thuật cho sinh viên cần tạo điểm nhấn để gây chú ý cho người
học. Hình thành thói quen khi thực tập trên mô hình cũng...
5 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 28/06/2023 | Lượt xem: 358 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát kết quả thi kỹ thuật điều dưỡng của sinh viên trường Cao đẳng Y tế Trà Vinh Giai đoạn 2015-2018, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 79
KHẢO SÁT KẾT QUẢ THI KỸ THUẬT ĐIỀU DƯỠNG
CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ TRÀ VINH
GIAI ĐOẠN 2015 – 2018
Vũ Thị Đào*, Trần Thị Hồng Phương**, Lê Văn Biên**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát những thiếu sót hoặc những sai sót của sinh viên khi thực hiện các bước của quy trình
kỹ thuật điều dưỡng.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, phân tích trên bảng kiểm quy trình kỹ thuật điều dưỡng tại
trường Cao đẳng Y tế Trà Vinh.
Kết quả: Trong 12 quy trình kỹ thuật trong môn học điều dưỡng cơ sở 1, 2 đã xác định trong chương trình
đào tạo ngành Điều dưỡng trình độ cao đẳng. Sự thiếu sót xuất hiện ở các tất cả các quy trình tiêm thuốc, truyền
dịch, cấp cứu ngưng tim ngưng thở, thay băng rửa vết thương.
Kết luận: Khi hướng dẫn thực hiện bước kỹ thuật cho sinh viên cần tạo điểm nhấn để gây chú ý cho người
học. Hình thành thói quen khi thực tập trên mô hình cũng giống như đang làm trên người bệnh thực tế để nâng
cao ý thức tôn trọng, cẩn thận, chính xác khi làm kỹ thuật
Từ khóa : sự thiếu sót, kỹ thuật điều dưỡng
ABSTRACT
EXAM RESULT ABOUT NURSING SKILLS AND TECHNIQUES OF STUDENTS AT TRA VINH
MEDICAL COLLEGE 2015-2018
Vu Thi Dao, Tran Thi Hong Phuong, Le Van Bien
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 79 – 83
Objective: To the determine of errors and omission of standard nursing practice amongstudents.
Methods: A retrospective study at Tra Vinh medical college.
Results: Among 12 nursing procedure; the omission shown in injection procedure, CPR procedure and
sterile dressing change procedure.
Conclusions: Teachers should emphasizes what students should learn. Promoting self-awareness in
students to improve nursing practice. .
Keywords: errors, nursing procedure
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thực hành trong đào tạo y học nói chung
và điều dưỡng nói riêng, đóng vai trò quyết
định trong việc hình thành, phát triển những
kỹ năng và thái độ nghề nghiệp của sinh viên.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Hoan về
“đánh giá thực trạng thực hành quy trình thay
băng vết thương sau mổ của Điều dưỡng khoa
ngoại và hộ sinh khoa phụ sản bệnh viện đa
khoa huyện Đan Phượng từ 03/5/2017 đến
31/7/2017” có 25% kỹ thuật thực hành thay
băng chuẩn bị dụng cụ chứa dung dịch khử
khuẩn không đúng. Nghiên cứu của Lê Thị
Bình về “khảo sát về kỹ thuật thực hành của
điều dưỡng viên khi chăm sóc bệnh nhân và
các yếu tố ảnh hưởng”(4) thì khi thực hiện kỹ
thuật trên người bệnh có 9,1% được đánh giá
*Trường Đại học Trà Vinh **Trường Cao đẳng Y tế Trà Vinh
Tác giả liên lạc: ThS.ĐD. Vũ Thị Đào ĐT: 0984446879 Email: vtdao@tvu.edu.vn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 80
là kém, có 84% được đánh giá khá. Nghiên cứu
của Barker KN et al về “quan sát một số lỗi
trong sử dụng thuốc tại 36 cơ sở chăm sóc sức
khỏe” có 43% là sai thời gian, 17% sai liều(1).
Đánh giá về kỹ thuật điều dưỡng tại phòng kỹ
thuật như thế nào thì còn rất hạn chế và đặc
biệt là tại trường cao đẳng y tế Trà Vinh chưa
có khảo sát, đánh giá tổng hợp nào. Trong qúa
trình thực hiện kỹ thuật có những bước thiếu
sót, sai sót như rửa tay, sát trùng, vô trùng,
đuổi khí, quan sát sắc diện người bệnh trên
từng bảng kiểm riêng lẻ, đó là trên quan sát và
chưa có thống kê cụ thể để xem tỷ lệ là bao
nhiêu và mức độ như thế nào
Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát những thiếu sót hoặc những sai sót
của sinh viên khi thực hiện các bước của quy
trình kỹ thuật điều dưỡng trong quá trình thực
hành kỹ thuật điều dưỡng.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu hồi cứu trên bảng kiểm quy
trình kỹ thuật điều dưỡng theo chương trình đào
tạo tại trường Cao đẳng Y tế Trà Vinh
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn
Bảng kiểm quy trình kỹ thuật Điều dưỡng
môn học điều dưỡng cơ bản 1, 2 trong chương
trình đào tạo ngành Điều dưỡng trình độ cao
đẳng đã được chấm bởi giảng viên chấm thi thực
hành kết thúc môn học có ký tên từ năm 2015
đến năm 2018.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bảng kiểm quy trình kỹ thuật bị rách, mất
chữ, nhìn, đọc không được và không thuộc giai
đoạn 2015 - 2018.
Thu thập và xử lý dữ liệu
Trong bảng kiểm chuẩn có mức độ đạt cho
các bước quy trình kỹ thuật có 03 mức điểm là 0;
1; 2:
+ Thực hiện bước quy trình đúng hoàn toàn
và an toàn là 2 điểm.
+ Thực hiện bước đúng nhưng chưa an toàn
là 1 điểm.
+ Không thực hiện bước là 0 điểm.
- Cách cho điểm những thiếu sót khi thực
hiện bước quy trình kỹ thuật như sau
+ Cho 1 điểm nếu thực hiện bước quy trình
nhưng chưa an toàn.
+ Cho 2 điểm nếu không thực hiện bước quy
trình.
KẾT QUẢ
Nghiên cứu trên 333 bảng kiểm của 12 quy
trình kỹ thuật điều dưỡng cơ sở 1,2(1,2,6,7)
Thiếu sót khi thực hiện quy trình kỹ thuật
Bảng 1. Quy trình kỹ thuật lấy dấu hiệu sinh tồn
(với 17 bảng kiểm và mỗi bảng kiểm có 37 bước)
Bước Nội dung
Số điểm
thiếu sót
Tỷ lệ
1
Túi đựng đồ dơ hoặc bồn hạt
đậu
13/34 38,24%
17 Chọn vị trí bắt mạch 10/34 29,41%
21
Đặt một tay ĐD cầm tay
người bệnh như đang đếm
mạch và để tay người bệnh
lên ngang bụng
11/34 32,35%
29
Mở ốc vít từ từ và lắng nghe
tiếng đập đầu tiên đó là
huyết áp tâm thu và tiếp tục
xả hơi đến khi không còn
nghe tiếng đập nữa hoặc
thay đổi âm sắc đó là huyết
áp tâm trương
10/34 29,41%
Tỉ lệ thiếu sót ở các bước 1, 17, 21, 29 lần lượt
là 38,24%; 29,41%; 32,35% và 29,41% (Bảng 1).
Bảng 2. Quy trình kỹ thuật tiêm bắp (với 35 bảng
kiểm và mỗi bảng kiểm có 26 bước)
Bước Nội dung
Số điểm
thiếu sót
Tỷ lệ
15 Rút thuốc 19/70 27,14%
17
Để bệnh nhân nằm tư thế
thuận tiện, bộc lộ vùng tiêm
23/70 32,86%
19
Sát khuẩn tay điều dưỡng,
sát khuẩn vị trí tiêm từ trong
ra ngoài theo hình xoắn ốc
để da khô
17/70 24,29%
22
Rút nòng bơm tiêm nếu
không có máu từ từ bơm
thuốc và luôn quan sát sắc
mặt bệnh nhân, khi hết
thuốc rút kim nhanh, sát
khuẩn lại vị trí tiêm
23/70 32,86%
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 81
Sự thiếu sót khi để BN nằm tư thế thuận tiện
chiếm 32,86% và cũng là tỉ lệ thiếu sót khi không
rút nòng bơm tiêm nếu không có máu từ từ bơm
thuốc (Bảng 2).
Bảng 3. Quy trình kỹ thuật truyền dịch (với 54 bảng
kiểm và mỗi bảng kiểm có 31 bước)
Bước Nội dung
Số điểm
thiếu sót
Tỷ lệ
19
Treo chai dịch lên trụ treo, cho
dịch chảy 1/2– 2/3 bầu đếm giọt,
tiến hành đuổi hết khí trong dây
truyền vào bồn hạt đậu, khoá lại,
để kim an toàn
40/108 37,08%
23
Tay căng da dưới vùng truyền,
tay cầm kim luồn kim vào tĩnh
mạch, đâm kim chếch 30
o
– 40
o
so với mặt da vào tĩnh mạch
38/108 35,19%
26
Cố định đốc kim, che gạc vô
khuẩn vào vùng truyền, bỏ gối,
dây garô, tháo găng tay
35/108 32,41%
29
Khi còn 10 ml dịch thì ngừng
truyền, rút kim, đặt gòn cồn băng
lại
35/108 32,41%
Thống kê bảng kiểm cho thấy có đến 37,08%
thiếu sót ở bước 10 và 32,41% sự thiếu sót trong
bước cố định đốc kim, che gạc vô khuẩn vào
vùng truyền (Bảng 3).
Bảng 4. Quy trình kỹ thuật thay băng rửa vết
thương thường (với 60 bảng kiểm và mỗi bảng kiểm
có 33 bước)
Bước Nội dung
Số điểm
thiếu sót
Tỷ lệ
20
Mang găng hoặc kìm sạch
tháo băng dơ
43/120 35,83%
24
Dùng kìm vô khuẩn rửa vết
thương đúng kỹ thuật
53/120 44,17%
28
Bỏ kìm sau khi rửa vào thau
chứa dung dịch sát khuẩn
31/120 25,83%
31 Giúp bệnh nhân tiện nghi 35/120 29,17%
Tỷ lệ thiếu sót ở bước dùng kìm vô khuẩn
rửa vết thương là 44,17% (Bảng 4).
Bảng 5. Quy trình kỹ thuật cấp cứu ngưng tim - ngưng
thở (với 30 bảng kiểm và mỗi bảng kiểm có 16 bước)
Bước Nội dung
Số điểm
thiếu sót
Tỷ lệ
4 Xác định nạn nhân ngưng thở
ngưng tim
16/60 26,67%
8 Quỳ ngang đầu nạn nhân để thồi ngạt 19/60 31,67%
9 Quỳ ngang ngực nạn nhân để ép
tim
17/60 28,33%
Sự thiếu sót trong các bước xác định nạn
nhân ngưng thở ngưng tim trong quá trình
thống kê trên bảng kiểm là 26,67% (Bảng 5).
Bảng 6. Quy trình kỹ thuật sơ cứu gãy xương đùi
(với 24 bảng kiểm và mỗi bảng kiểm có 22 bước)
Bước Nội dung
Số điểm
thiếu sót
Tỷ lệ
8 Băng sơ cứu vết thương 12/48 23,81%
14 Cột dây trên ổ gãy 14/48 29,17%
16
Cột dây ngang ngực,
ngang hông, dưới gối,
dưới cẳng chân
20/48 41,67%
17
Băng cố định ở cổ chân
bằng băng
16/48 38,09%
Thống kê cho thấy ở các bước 14 tỷ lệ thiếu
sót là 29,17%; 23,81% cho thấy sự thiếu sót xảy ra
ở bước băng sơ cứu vết thương (Bảng 6).
Sai sót thi thực hiện quy trình kỹ thuật
Bảng 7. Quy trình kỹ thuật tiêm tĩnh mạch
Bước Nội dung
Số điểm
sai sót
Tỷ lệ
20
Để bơm tiêm thẳng đứng đổi
khí ra khỏi bơm tiêm
18/54 33,33%
22
Rút nòng bơm tiêm nếu không
có máu từ từ bơm thuốc và luôn
quan sát sắc mặt người bệnh
18/54 33,33%
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ sai sót
trong kỹ thuật tiêm tĩnh mạch xảy ra ở bước 22 –
rút nòng bơm tiêm nếu không có máu từ từ bơm
thuốc và luôn quan sát sắc mặt người bệnh với
tỷ lệ 33,33% (Bảng 7).
Bảng 8. Quy trình kỹ thuật băng tách ngón tay và
gãy xương đùi
Bước Nội dung
Số điểm
sai sót
Tỷ lệ
10
Kiểm tra tuần hoàn ở đầu
chi sau khi băng
6/54 11,11%
7
Phòng chống sốc cho
người bệnh(gãy xương
đùi)
8/72 11,11%
BÀN LUẬN
Thiếu sót khi thực hiện quy trình kỹ thuật
Chọn vị trí bắt mạch không đúng. Đây là tỷ
lệ cao vì vị trí bắt mạch quyết định đến độ chính
xác về kết quả. Xả khí và xác định huyết áp tối
đa và tối thiểu làm chưa tốt đây là do kỹ năng
từng sinh viên. Khi xác định huyết áp khi thực
hiện kỹ thuật xả hơi nhanh quá hay chậm quá
cũng làm cho kết quả không chính xác. Xả khí
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 82
phải liên tục và đều thì mới cho kết quả đúng.
Thao tác đếm nhịp thở cầm tay người bệnh như
đang bắt mạch là để làm cho người bệnh không
biết đang đếm nhịp thở vì nếu làm không tốt
người bệnh có thể biết và điều tiết nhịp thở của
họ làm sai kết quả mong muốn của người đấm
nhịp thở (32,35%).
Bước rút thuốc phải đảm bảo an toàn, vô
trùng chiếm 44,44% một tỷ lệ thấp hơn kết quả
của Nguyễn Thị Như Tú(5) đã nghiên cứu tỷ lệ
tiêm an toàn ở tỉnh Bình Định về tiếp xúc phơi
nhiễm khi tiêm là 52,4% trên lâm sàng. Nghiên
cứu của Nurcan Uysal về tiêm bắp trong
những năm 2007 – 2009 lần lượt là 21,3%,
18,9% và 45,3%(5).
Vô trùng khi thay băng rửa vết thương là rất
quan trọng vì nếu đảm bảo công tác vô trùng vết
thương nhanh khỏi và không để lại sẹo xấu và
giảm được chi phí điều trị cho người bệnh
nhưng kết quả khảo sát cho thấy có đến 35,83%
mang găng hoặc dùng kìm tháo băng dơ không
làm tốt khâu vô trùng.
Gãy xương đùi là một chấn thương lớn có
thể gây sốc và tử vong nếu sơ cứu không kịp
thời và đúng cách. Việc sơ cứu vết thương nếu
có gãy hở là rất quan trọng tránh mất máu và
nhiễm trùng vết thương của người bệnh. Bước
còn thiếu sót sơ cứu vết thương trước khi cố
định bằng nẹp là 23,81%. Cố định đầu xương
gãy để tránh tổn thương mạch máu, dây thần
kinh, dây chằng, cơ và các tổ chức xung quanh
nơi tổn thương thì cần phải làm thật chính xác
nhưng thiếu sót chiếm tới 41,67% trong việc cột
dây cố định nẹp.
Ngưng tim – ngưng thở là tình trạng cơ thể
chết lâm sàng về mặt dấu hiệu sống như tim tạm
thời ngưng, không còn lưu thông khí, cơ thể mất
hoàn toàn liên hệ với môi trường sống. Về xác
định nạn nhân có đúng là ngưng tim – ngưng
thở hay không thì mới tiến hành nhưng bước xác
định ngưng tim – ngưng thở còn thiếu sót chiếm
26,67% thực hiện chưa tốt. Tư thế ép tim còn
thiếu sót 31,67%.
Sai sót khi thực hiện quy trình kỹ thuật
Trong tuyền dịch còn một bước quan trọng
nữa là quá trình theo dõi khi truyền dịch để
phòng chống tai biến cho người bệnh như sốc,
phù mạch, không để khí vào lòng mạch khi hết
dịch. Nhưng kết quả khảo sát cho thấy sai sót
chiếm 39,51% một tỷ lệ cao. Nếu trên người bệnh
thì những sai sót trên sẽ gây nguy hiểm cho
người bệnh.
Với sai sót khi khảo sát chiếm đến 11,11%
trong quy trình băng tách ngón ở bước kiểm tra
tuần hoàn chi sau khi băng là vô cùng quan
trọng vì nếu băng chặt quá hoặc bị chèn ép do
trong quá trình băng không được phát hiện kịp
thời sẽ dẫn đến hoại tử ngón chi và nếu xảy ra
thì khó hồi phục hoặc phải cất bỏ chi hoại tử.
Qua kết quả khảo sát sai sót về phòng
chống sốc trong khi sơ cứu gãy xương đùi là
11,11% vì gãy xương đùi là một chấn thương
lớn gây mất nhiều máu và đặc biệt có thể sốc
dẫn đến tử vong nếu phòng chống sốc cho nạn
nhân không tốt.
KẾT LUẬN
Qua kết quả nghiên cứu cho thấy sự thiếu
sót hoặc sai sót có thể là do sinh viên chưa xem
phòng thực hành tại trường như ở bệnh viện và
trên mô hình không phải là bệnh nhân.
Vì vậy, khi hướng dẫn thực hiện bước kỹ
thuật cho sinh viên cần tạo điểm nhấn để gây
chú ý cho người học bằng cách nhấn mạnh
bước đó.
Kết thúc mỗi kỹ thuật nhắc lại những bước
quan trọng trong quy trình kỹ thuật đó mà
sinh viên hay thiếu sót hoặc sai sót để sinh
viên ghi nhớ.
Hình thành thói quen khi thực tập trên mô
hình cũng giống như đang làm trên người bệnh
thực tế thì mới có ý thức tôn trọng, cẩn thận,
chính xác khi làm kỹ thuật.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Barker KN, Flynn EA, Pepper GA, Bates DW, Mikeal RL (2002).
“Medication errors observed in 36 health care facilities”. Arch
Intern Med, 162(16):1897 – 903.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 83
2. Bộ Y tế (2010). Hướng dẫn thực hành 55 kỹ thuật điều dưỡng cơ
bản tập 2. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, pp.58 – 80; 111 – 124;
200 – 249; 321 – 339; 351 - 372.
3. Bộ Y tế(2010). Hướng dẫn thực hành 55 kỹ thuật điều dưỡng cơ
bản tập 1. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, pp.79 – 86; 116 - 136;
301 - 313.
4. Lê Thị Bình (2013). “Khảo sát về kỹ thuật thực hành của Điều
dưỡng viên khi chăm sóc bệnh nhân và các yếu tố ảnh hưởng”.
Tạp chí Y học Thực hành, 10:123 - 128.
5. Nguyễn Thị Như Tú (2001). “Tần suất tiêm an toàn và hiệu quả
tác động của tiêm an toàn tại Bình Định”. Kỷ yếu các đề tài
nghiên cứu khoa học Điều dưỡng toàn quốc lần thứ nhất, pp.42
– 46.
6. Trường Cao đẳng Y tế Trà Vinh (2011). Chương trình đào tạo
cao đẳng điều dưỡng chính quy tại trường Cao đẳng Y tế Trà
Vinh. Tài liệu đào tạo nội bộ, pp.61 - 65.
7. Trường Cao đẳng Y tế Trà Vinh (2016). Chương trình đào tạo
cao đẳng điều dưỡng chính quy tại trường Cao đẳng Y tế Trà
Vinh. Tài liệu đào tạo nội bộ, pp.65 - 68.
8. Uysal N (2016). “Improvement of nursing students' learning
outcomes through scenario-based skills training”. Rev Lat Am
Enfermagem, 24:e2790.
Ngày nhận bài báo: 30/07/2019
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/08/2019
Ngày bài báo được đăng: 10/10/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_ket_qua_thi_ky_thuat_dieu_duong_cua_sinh_vien_truon.pdf