Khảo sát hoạt động cải tiến công tác dược lâm sàng tại Bệnh viện Quận 11 trong năm 2017

Tài liệu Khảo sát hoạt động cải tiến công tác dược lâm sàng tại Bệnh viện Quận 11 trong năm 2017: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 291 KHẢO SÁT HOẠT ĐỘNG CẢI TIẾN CÔNG TÁC DƯỢC LÂM SÀNG TẠI BỆNH VIỆN QUẬN 11 TRONG NĂM 2017 Đào Duy Kim Ngà*, Bùi Thị Bích Phượng*, Võ Thị Hà** TÓM TẮT Đặt vấn đề và mục tiêu: Từ khi thông tư 31/2012/TT-BYT về hướng dẫn hoạt động dược lâm sàng trong bệnh viện được ban hành, Khoa dược Bệnh viện quận 11 (KDBVQ11) đã từng bước triển khai các hoạt động dược lâm sàng (DLS) mang tính trọng tâm và chuyên sâu nhằm đẩy mạnh việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý theo đúng hướng dẫn của thông tư trong suốt 5 năm qua. Bài nghiên cứu này nhằm trình bày những kết quả mà Khoa dược cùng Tổ DLS đã thực hiện trong thời gian qua. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang – mô tả Thu thập, phân tích, đánh giá và cung cấp các thông tin liên quan đến dược lâm sàng tại 6 khoa lâm sàng ở Bệnh viện quận 11 (BVQ11) bao gồm phiếu thông tin thuốc, các phản ứn...

pdf6 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 05/07/2023 | Lượt xem: 318 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát hoạt động cải tiến công tác dược lâm sàng tại Bệnh viện Quận 11 trong năm 2017, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 291 KHẢO SÁT HOẠT ĐỘNG CẢI TIẾN CÔNG TÁC DƯỢC LÂM SÀNG TẠI BỆNH VIỆN QUẬN 11 TRONG NĂM 2017 Đào Duy Kim Ngà*, Bùi Thị Bích Phượng*, Võ Thị Hà** TÓM TẮT Đặt vấn đề và mục tiêu: Từ khi thông tư 31/2012/TT-BYT về hướng dẫn hoạt động dược lâm sàng trong bệnh viện được ban hành, Khoa dược Bệnh viện quận 11 (KDBVQ11) đã từng bước triển khai các hoạt động dược lâm sàng (DLS) mang tính trọng tâm và chuyên sâu nhằm đẩy mạnh việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý theo đúng hướng dẫn của thông tư trong suốt 5 năm qua. Bài nghiên cứu này nhằm trình bày những kết quả mà Khoa dược cùng Tổ DLS đã thực hiện trong thời gian qua. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang – mô tả Thu thập, phân tích, đánh giá và cung cấp các thông tin liên quan đến dược lâm sàng tại 6 khoa lâm sàng ở Bệnh viện quận 11 (BVQ11) bao gồm phiếu thông tin thuốc, các phản ứng có hại của thuốc, các sai sót liên quan đến sử dụng thuốc và tư vấn việc dùng thuốc cho các bệnh nhân nội-ngoại trú. Kết quả: Từ năm 2012-2016, Khoa dược tiến hành xây dựng đội ngũ cũng như quy trình nhằm thực hiện một cách quy chuẩn các hướng dẫn của thông tư. Trong năm 2017, Khoa Dược tiến hành thu thập số liệu báo cáo và thống kê kết quả thực hiện các hoạt động dược lâm sàng bao gồm 16 phiếu thông tin thuốc, 31 phiếu xem xét sử dụng thuốc, ghi nhận và báo cáo 16 ca phản ứng có hại của thuốc về trung tâm ADR quốc gia, giám sát 884 trường hợp xảy ra sai sót trong quá trình kê đơn cấp phát thuốc ngoại trú, tư vấn nội trú trung bình 420 ca/tháng, tư vấn ngoại trú trung bình 100 ca/tháng. Kết luận: Tuy mới bước đầu triển khai cải tiến các hoạt động DLS nhưng đội ngũ DLS đã nhận được sự đồng tình và ủng hộ trên tất cả các phương diện từ lãnh đạo đến các bác sĩ cũng như nhân viên y tế trong bệnh viện như điều dưỡng, kỹ thuật viên ... Từ đó cũng cho thấy người DSDLS đã có đóng góp đáng kể trong hoạt động chăm sóc sức khỏe tại các cơ sở khám chữa bệnh, hỗ trợ việc xây dựng công tác dược bệnh viện với quy mô mang tầm chuyên sâu về lâm sàng hơn. Từ khóa: Dược lâm sàng, Sử dụng thuốc an toàn và hợp lý ABSTRACT IMPLEMENTATION OF CLINICAL PHARMACY ACTIVITIES AT THE DISTRICT 11 HOSPITAL Dao Duy Kim Nga, Bui Thi Bich Phuong, Vo Thi Ha * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 3- 2018: 291- 296 Objectives: Since the Circular 31/2012/Minister of Health on guidelines for clinical pharmacy practice in hospitals has been issued, the pharmacy department at District 11 Hospital has built a model of clinical practice over the past 5 years. This study aimed to describe clinical activities implemented at the hospital. Methods: The Unit of Clinical Pharmacy consists of 4 clinical pharmacists who work at both at pharmacy department and at six clinical departments. Clinical pharmacy activities included answer to drug information questions, medication review, reporting of adverse-drug reactions, detection of medication errors, and patient counseling. Results: During last 1 year of implementation, clinical pharmacists Answered 16 questions of drug information, conducted 31 medication reviews of patients cases, reported 16 cases of ADR to the Nation Center, of * Khoa dược, Bệnh viện quận 11 thành phố Hồ Chí Minh, **Khoa dược, Đại học Y dược Huế Tác giả liên lạc: DS.CKII. Đào Duy Kim Ngà, ĐT: 0918297368, Email: nga43@yahoo.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 292 which drug-related antibiotics and cardiovascular disease accounted for the highest proportion (81.25%). The study also detected 884 medication errors during analysis of outpatients’ prescription. Patient counseling by pharmacists was 420 cases per month for inpatients and 100 patients per month for outpatients. Conclusion: Although the initial phase of implementation of clinical pharmacy activities, the results showed that the model of clinical practice at the District 11 Hospital is practical and useful to improve quality of drug use. Clinical pharmacists have contributed significantly to optimal drug use via clinical practice activities. Keyword: Clinical pharmacy, clinical pharmacist, model ĐẶT VẤN ĐỀ Ngành dược lâm sàng (DLS) phát triển khá muộn màng trên thế giới cũng như tại Việt Nam. Khởi đầu, ngành DLS được hình thành, phát triển và đưa vào giảng dạy đầu tiên vào năm 1960 tại trường đại học California, Mỹ. Sau đó, được nhân rộng sang các nước châu Âu và phát triển rộng khắp trên toàn thế giới. Tại Việt Nam, ngành DLS vẫn còn non trẻ, chỉ chính thức được đưa vào mô hình đào tạo dược sĩ cách đây hơn 20 năm tại hai trường đại học lớn cả nước như trường đại học Dược Hà Nội và Khoa Dược – trường đại học y dược thành phố Hồ Chí Minh. Trong xu thế phát triển tất yếu của công tác Dược tại bệnh viện, ngành Y tế Việt Nam cũng đã đưa ra nhiều giải pháp nhằm xây dựng và triển khai về mặt thực tiễn công tác của dược sĩ tại bệnh viện thông qua các qui định thông tư như Luật Dược số 105/2016/QH13 của Chính Phủ, Thông tư 31/2012/TT-BYT của Bộ Y tế hướng dẫn hoạt động DLS trong bệnh viện, 12 khuyến cáo triển khai hiệu quả hoạt động dược lâm sàng tại các bệnh viện của Sở Y Tế Tp.Hồ Chí Minh ban hành trong năm 2017(1,3). Nhận thấy rõ được vai trò và tầm quan trọng của người dược sĩ trong hoạt động chăm sóc y tế tại bệnh viện và nhận thức đúng về định hướng cũng như xu thế tất yếu của ngành Dược Việt Nam trong tương lai, KDBVQ11 trong suốt 05 năm qua, đã triển khai và hoàn thành từng mục tiêu cụ thể, hoàn thiện và xây dựng mô hình phù hợp theo đúng quy định cho các hoạt động DLS của BVQ11. Trước năm 2017, Khoa dược đã triển khai các hoạt động DSL cơ bản bao gồm thông tin thuốc trên trang web điện tử của bệnh viện, tủ thông tin thuốc, các sai sót liện quan đến sử dụng thuốc, các phản ứng có hại của thuốc. Vì thế trong năm 2017, trên đà đẩy mạnh hoạt động dược lâm sàng, KDBVQ11 tiếp tục cải tiến theo định hướng chuyên sâu lâm sàng tại các Khoa lâm sàng nội trú có lưu bệnh như đi buồng bệnh với các bác sĩ tại các khoa Nội tổng hợp, Nội tim mạch – chuyển hóa, Ngoại chấn thương chỉnh hình. Bên cạnh đó, DSDLS còn cung cấp những thông tin chuyên môn lâm sàng, các khuyến cáo, giải pháp và can thiệp dược nhằm giúp các bác sĩ sử dụng thuốc an toàn và hợp lý trên người bệnh và có thêm nhiều phương án lựa chọn trong điều trị cũng như cập nhật thông tin y khoa. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Các hoạt động DLS cải tiến theo hướng chuyên sâu tại BVQ11 bao gồm 5 hoạt động chủ yếu sau: Thông tin thuốc: Phiếu thông tin thuốc, phiếu xem xét sử dụng thuốc, các sản phẩm thông tin thuốc. Phản ứng có hại của thuốc - ADR (adverse drug reaction). Sai sót trong sử dụng thuốc - ME (medication error). DLS tại khoa lâm sàng và phòng bệnh. Tư vấn sử dụng thuốc nội trú và ngoại trú. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang – mô tả. Thu thập, phân tích, đánh giá và cung cấp các thông tin liên quan đến DLS tại các khoa lâm sàng ở BVQ11. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 293 Thời gian Từ 01/01/2017 đến 31/12/2017. Cơ sở dữ liệu Tiến hành thu thập, tra cứu, phân tích, tổng hợp và đánh giá. KẾT QUẢ Hoạt động thông tin thuốc Trong những năm qua, BVQ11 đã thực hiện gần như đầy đủ các hoạt động thông tin thuốc như tủ thông tin thuốc, gửi bản giấy thông tin thuốc, đăng thông tin thuốc lên thư viện điện tử của bệnh viện, thông tin thuốc tại hội trường, bản tin thông tin thuốc, phát hành các tập san hàng quý (2,6). Trong năm 2017, KDBVQ11 đã triển khai thêm hai hoạt động thông tin thuốc mới là phiếu thông tin thuốc và phiếu xem xét sử dụng thuốc. Hai hình thức thông tin thuốc này giúp cho ngoài việc cung cấp cho bác sĩ các thông tin liên quan đến thuốc: tương tác, tác dụng phụ, liều, chỉ định, chống chỉ định, thì DSDLS còn đưa ra các khuyến cáo nhằm giúp các bác sĩ có thêm nhiều phương án trong sử dụng thuốc điều trị cho bệnh nhận. Hai hoạt động cũng đã đạt được những kết quả như cung cấp 16 phiếu thông tin thuốc cho các BS và nhân viên y tế, 31 phiếu xem xét sử dụng thuốc. Bảng 1. Số lượng phiếu thông tin thuốc tại các khoa lâm sàng. STT Khoa lâm sàng Số lượng Tỷ lệ (%) 1 Nội Tổng hợp 10 26,3 2 Nội Tim mạch, chuyển hóa 11 28,9 3 Ngoại chấn thương chỉnh hình 0 0,0 4 Ngoại tổng quát 1 2,6 5 Sản 10 26,3 6 Nhi 1 2,6 7 Khác 5 13,2 Nhận xét: Nhận thấy, phiếu thông tin thuốc cung cấp nhiều nhất cho khoa Nội Tim mạch, chuyển hóa chiếm 28,9%. Phân loại nội dung thông tin thuốc (Error! Reference source not found.) Bảng 2. Số lượng phiếu thông tin thuốc theo nội dung STT Nội dung thông tin thuốc Số lượng Tỷ lệ (%) 1 Liên quan đến biệt dược, hoạt chất 2 5,3 2 Liên quan đến dạng bào chế và sinh khả dụng của chúng 2 5,3 3 Liên quan đến dược lực học 2 5,3 4 Liên quan đến dược động học 3 7,9 5 Liên quan đến đánh giá sử dụng/lựa chọn thuốc 1 2,6 6 Liên quan đến liều dùng 3 7,9 7 Liên quan đến đường dùng, cách dùng 1 2,6 8 Liên quan đến tác dụng phụ, độc tính 5 13,2 9 Liên quan đến chỉ định 2 5,3 10 Liên quan đến chống chỉ định 1 2,6 11 Liên quan đến tính tương kị, độ ổn định của thuốc 0 0,0 12 Liên quan đến tương tác thuốc 4 10,5 13 Liên quan đến sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú 6 15,8 14 Sử dụng thuốc 4 10,5 15 Bảo quản thuốc 2 5,3 Nhận xét: Nhận thấy, số lượng phiếu thông tin thuốc liên quan nhiều nhất đến thuốc sử dụng cho phụ nữ mang thai và cho con bú (15,8%). Bảng 3. Số lượng phiếu xem xét sử dụng thuốc tại các khoa lâm sàng. STT Khoa lâm sàng Số lượng Tỷ lệ (%) 1 Nội Tổng hợp 22 44,0 2 Nội Tim mạch, chuyển hóa 8 16,0 3 Ngoại chấn thương 7 14,0 4 Sản 2 4,0 5 Ngoại tổng quát 9 18,0 6 Nhi 1 2,0 7 Khác 1 2,0 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 294 Nhận xét: Phần lớn các vấn đề sử dụng thuốc khi được tiến hành khảo sát chủ yếu liên quan đến liều dùng chiếm tỷ lệ 33,3 %. Phản ứng có hại của thuốc ADR (adverse drug reaction) Là một trong những nhiệm vụ quan trọng của người dược sĩ trong việc giám sát các phản ứng có hại liên quan đến sử dụng thuốc tại các khoa lâm sàng. Bên cạnh việc ghi nhận các trường hợp nghi ngờ ADR liên quan đến sử dụng thuốc, DSDLS còn cung cấp thêm những thông tin đồng thời cùng các nhân viên y tế khác tham gia giám sát, theo dõi quá trình dùng thuốc (2). Khảo sát từ tháng 01 đến tháng 09 trong năm 2017, đã ghi nhận và báo cáo về trung tâm ADR quốc gia 16 ca ADR liên quan đến thuốc, trong đó các thuốc liên quan đến kháng sinh và tim mạch chiếm tỉ lệ cao nhất (81,25%). Hình 1. Tỷ lệ các nhóm thuốc liên quan đến ADR ghi nhận trong năm 2017 tại BVQ11. Sai sót trong sử dụng thuốc ME (medication error) Nghiên cứu này được tiến hành khảo sát trên hoạt động kê đơn thuốc ngoại trú trong thời gian từ tháng 01 đến tháng 09 năm 2017, bộ phận giám định đơn thuốc cấp phát ngoại trú của KDBVQ11 đã ghi nhận được có 884 trường hợp xảy ra sai sót (ME), trong đó, chỉ riêng tại Khoa khám bệnh chiếm tỉ lệ cao nhất là 46,42%. Các sai sót này đã được giám định và phát hiện chỉnh sửa kịp thời, thông thường chủ yếu xảy ra trong hoạt động kê đơn thuốc của bác sĩ như sai số lượng thuốc, trùng thuốc, nhầm tên bệnh nhân, và không đúng với quy định kê đơn. DLS tại khoa lâm sàng và phòng bệnh DSDLS tham gia các hoạt động đi buồng, giao ban cùng các BS tại các khoa lâm sàng cố định vào các ngày trong tuần. Nội dung hoạt động như ghi nhận báo các hoạt động khám chữa bệnh tại các khoa lâm sàng, cung cấp thông tin liên quan đến thuốc sử dụng tại khoa, ghi nhận và trả lời các câu hỏi của các BS tại các khoa lâm sàng, tham gia bình đơn và bình bệnh án. Ưu điểm Giúp người DS có cái nhìn thực tế về mặt lâm sàng cũng như sử dụng thuốc trên người bệnh. Trao đổi trực tiếp với BS điểu trị trong việc thông tin thuốc và sử dụng thuốc. Học hỏi các BS trong việc giao tiếp, chăm sóc và thăm khám BN. Củng cố và học hỏi thêm các kiến thức y khoa từ các BS đồng nghiệp. Khó khăn DSDLS chưa thực sự trực tiếp tham gia vào quá trình điều trị bệnh, chỉ tham gia hỗ trợ cho hoạt động thăm khám thông qua hoạt động Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 295 thông tin thuốc, bình đơn thuốc và bình bệnh án. Tư vấn sử dụng thuốc nội trú và ngoại trú Từ năm 2012, KDBVQ11 đã triển khai hoạt động tư vấn sử dụng thuốc tại khu nội và ngoại trú, nhằm giúp cho người bệnh hiểu được cách thức tự chăm sóc mình (bản thân), biết dùng thuốc đúng cách và tuân thủ điều trị một cách chủ động hơn. Mảng tư vấn sử dụng thuốc tuy còn hạn chế về mặt thời gian, nhân lực cũng như tiềm lực, nhưng cũng đã đóng góp tích cực vào thành công chung trong hoạt động chăm sóc sức khỏe của người bệnh, tạo dựng được niềm tin và cải thiện mối quan hệ giữa bệnh nhân và nhân viên y tế (4). Khảo sát từ tháng 01 đến tháng 11 năm 2017, cụ thể như sau: Hoạt động tư vấn nội trú trung bình 420 ca/tháng. Hoạt động tư vấn ngoại trú trung bình 100 ca/tháng. Thời gian hoạt động tư vấn thực hiện hàng ngày trung bình 2 giờ/1 ngày. BÀN LUẬN Hoạt động thông tin thuốc Nhận thấy được tầm quan trọng của hoạt động thông tin thuốc nên Khoa dược bệnh viện quận 11 mong muốn không chỉ dừng lại ở việc cung cấp những kiến thức đơn thuần về thuốc như chỉ định, chống chỉ định, tương tác, tác dụng phụ,thông qua các hình thức đã triển khai. Nhưng trên hết, Khoa dược, nhất là các DSDSL mong muốn mang lại những thông tin chuyên sâu và hữu ích về mặt lâm sàng để các bác sĩ tham khảo và tối ưu hóa việc điều trị cho bệnh nhân tại bệnh viện, nhất là mảng nội trú với các tình trạng bệnh nặng, có nhiều bệnh lý kèm theo, sử dụng nhiều thuốc đòi hỏi người bác sĩ không những có những kiến thức về bệnh học và điều trị bệnh, mà còn nắm vững những thông tin liên quan đến thuốc. Đó là những hạn chế chung của các bác sĩ và là vấn đề lớn của ngành y tế hiện nay với bối cảnh quá tải tại các bệnh viện, khung thời gian bị giới hạn, khối lượng công việc nhiều, rào cản về ngôn ngữ khiến việc thu thập, tìm hiểu, và sàng lọc những thông tin về thuốc để có những kinh nghiệm về sử dụng thuốc an toàn, hợp lí là không dễ dàng (5). Do đó, DSDLS như một cánh tay đắc lực và là một người hỗ trợ rất cần thiết để giúp các bác sĩ giảm nhẹ đi một phần nào áp lực trong hoạt động khám chữa bệnh. Cho nên phiếu thông tin thuốc và phiếu xem xét sử dụng thuốc như cầu nối không những giúp nâng cao hiệu quả điều trị mà còn cải thiện mối quan hệ, tăng tính gắn bó và sự hợp tác giữa các đồng nghiệp với nhau bằng những trao đổi và góp ý về vấn đề được đặt ra. Tuy bước đầu triển khai, đội ngũ nhân lực còn ít nhưng hoạt động thông tin mới này đã nhận được sự đồng tình và ủng hộ từ phía các nhân viên y tế, nhất là đội ngũ bác sĩ, và đó là nguồn động lực để khoa dược mạnh dạn triển khai một cách toàn diện hoạt động thông tin thuốc này đến tất cả các khoa phòng và hướng tới nhiều đối tượng hơn nhất là điều dưỡng, bệnh nhân và người nhà bệnh nhân. Hoạt động báo cáo phản ứng có hại của thuốc và sai sót trong sử dụng thuốc Đây là hai hoạt động được triển khai khá tốt và ổn định tại bệnh viện quận 11 trong những năm qua. Hai hoạt động này được thực hiện một cách thường quy và ghi nhận lại bằng văn bản. Hơn thế nữa khoa dược đã xây dựng được phần mềm hiện có tại bệnh viện là phần mềm ADR và phẩn mềm ME giúp cho các hoạt động thống kê, báo cáo và giám sát được nhanh chóng, hiệu quả và tiết kiệm thời gian. Hoạt động DLS tại khoa lâm sàng và phòng bệnh Là một hoạt động mới mà khoa Dược đang triển khai bắt đầu từ quý IV năm 2017. Hoạt động DLS tại các khoa phòng nhằm cung cấp thông tin một cách nhanh chóng cho các bác sĩ, hỗ trợ cho công tác khám và chữa bệnh nội trú. Hoạt động này giúp cho người bác sĩ và dược sĩ có cơ hội trực tiếp trao đổi, phối hợp Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 296 và giải quyết vấn đề ngay trong lúc thăm khám bệnh, là một hoạt động thiết thực nhất của mảng DLS bệnh viện. Bên cạnh đó, hoạt động này còn mang đến cho người dược sĩ có cái nhìn bao quát về bệnh, về hoạt động thăm khám, hiểu rõ cơ chế và cách điều trị bệnh, đồng thời nắm bắt được nhu cầu của các bác sĩ cũng như bệnh nhân từ đó có những cách thức phù hợp trong hoạt động thông tin thuốc cho bác sĩ và tư vấn dùng thuốc cho bệnh nhân cũng như thân nhân người bệnh. Hoạt động tư vấn sử dụng thuốc Tuy bị giới hạn về nhân lực và thời gian nhưng đây là hoạt động thường nhật được triển khai ở bộ phận cấp phát ngoại trú nhằm giúp cho bệnh nhân hiểu rõ về những thông tin liên quan đến thuốc mà mình sử dụng. Bên cạnh đó, qua hoạt động tư vấn, người bệnh còn nắm vững về cách dùng và thời điểm dùng thuốc nhằm tối ưu hóa việc điều trị bệnh. Trong tương lai, khoa dược mong muốn phát triển thêm nhiều hình thức tư vấn sử dụng thuốc mới như tư vấn qua trang web trực tuyến của bệnh viện, tư vấn dùng thuốc và phát thuốc tại nhà, tư vấn qua điện thoại, nhằm nâng cao hoạt động chăm sóc sức khỏe của người bệnh ngày một tốt hơn. Đánh giá hoạt động DLS chuyên sâu trong năm 2017 Thuận lợi Sự ủng hộ của Ban Giám đốc, lãnh đạo các khoa. Đội ngũ DSDLS là đội ngũ trẻ, nhiệt huyết, năng động và ham học hỏi. Các ý kiến từ dược sĩ được các bác sĩ tại khoa lâm sàng ghi nhận và đồng ý. Người bệnh có thái độ rất vui mừng khi tiếp xúc với các dược sĩ đi phỏng vấn như là được nhân viên y tế thăm hỏi và quan tâm đến tình trạng sức khỏe của mình. Khó khăn Bệnh hiện đa khoa, số lượng DS mỏng (ít) Chưa triển khai hết tất cả các khoa. Các DS trẻ còn thiếu kinh nghiệm cần được đào tạo thêm. KẾT LUẬN Mô hình hoạt động DLS cải tiến chuyên sâu đã góp phần cho công tác dược bệnh viện đi vào thực tế hơn đóng góp đáng kể trong hoạt động chăm sóc sức khỏe tại các cơ sở khám chữa bệnh nhằm giúp các bác sĩ sử dụng thuốc an toàn – hợp lí, có thêm nhiều phương án lựa chọn trong điều trị cũng như cập nhật thông tin y khoa. Mặc dù đã giải quyết tốt mục tiêu nghiên cứu đề ra nhưng vẫn còn một số hạn chế ảnh hưởng đến việc thông tin thuốc cho bác sĩ, nhân viên y tế và bệnh nhân như thời gian tra cứu, kinh nghiệm, tài liệu và kiến thức lâm sàng Vì vậy, trong tương lai sẽ mở rộng cũng như xây dựng công cụ hỗ trợ hoạt động DLS góp phần đẩy mạnh công tác dược lâm sàng và quản lý về dược tại bệnh viện. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ y tế (2012), Thông tư 31/2012/TT-BYT ngày 20 tháng 12 năm 2012 về hướng dẫn hoạt động dược lâm sàng trong bệnh viện. 2. Bộ y tế (2013), quyết định số 188/QĐ-BYT ngày 4/4/2013 về hướng dẫn hoạt động giám sát phản ứng có hại của thuốc tại cơ sở khám chữa bệnh. 3. Chính phủ (2017), nghị định số 54/2017/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật dược. 4. Raynor DK (2011). ‘‘User-testing’’ as a method for testing the fitness-for-purpose of written medicine information. Patient Education and Counseling. 83, pp. 404–410. 5. Nguyễn Văn Tuấn (2010). Chuyên đề tim mạch học. Y học thực chứng. Link: hc-thc-chng-sanofi.html. 6. Nguyễn Tuấn Dũng, Nguyễn Ngọc Khôi (2015). Thông tin thuốc. Nhà xuất bản y học. tr.12-57. Ngày nhận bài báo: 03/02/2018 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 02/03/2018 Ngày bài báo được đăng: 20/04/2018

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhao_sat_hoat_dong_cai_tien_cong_tac_duoc_lam_sang_tai_benh.pdf