Tài liệu Khảo sát hiệu quả giảm cân bằng phương pháp luyện tập dưỡng sinh trên bệnh nhân thừa cân béo phì: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018
144
KHẢO SÁT HIỆU QUẢ GIẢM CÂN BẰNG PHƯƠNG PHÁP LUYỆN TẬP
DƯỠNG SINH TRÊN BỆNH NHÂN THỪA CÂN BÉO PHÌ
Ngô Viên Thành*, Nguyễn Mạnh Trí**, Phạm Huy Hùng*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Thừa cân béo phì là một trong những vấn đề thường gặp ở các quốc gia phát triển và đang phát
triển, nhất là ở đô thị làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống cũng như yếu tố nguy cơ về bệnh tật. Hiện nay có
nhiều phương pháp điều trị Tây y, Đông y kết hợp; trong đó phương pháp dưỡng sinh (PPDS) mang lại hiệu quả
đáng kể.
Mục tiêu: Khảo sát hiệu quả giảm cân và so sánh chất lượng cuộc sống của bệnh nhân thừa cân béo phì
trước và sau khi tập dưỡng sinh 3 tháng.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 39 bệnh nhân được chẩn đoán thừa cân béo phì được điều trị tại
Viện Y học dân tộc Hồ Chí Minh. Phương pháp nghiên cứu trước-sau (before – after study) với mục tiêu là điểm
số trung bình trong thang điểm chất lượng cuộc sống (WHOQOL-BREF) vớ...
8 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 161 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát hiệu quả giảm cân bằng phương pháp luyện tập dưỡng sinh trên bệnh nhân thừa cân béo phì, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018
144
KHẢO SÁT HIỆU QUẢ GIẢM CÂN BẰNG PHƯƠNG PHÁP LUYỆN TẬP
DƯỠNG SINH TRÊN BỆNH NHÂN THỪA CÂN BÉO PHÌ
Ngô Viên Thành*, Nguyễn Mạnh Trí**, Phạm Huy Hùng*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Thừa cân béo phì là một trong những vấn đề thường gặp ở các quốc gia phát triển và đang phát
triển, nhất là ở đô thị làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống cũng như yếu tố nguy cơ về bệnh tật. Hiện nay có
nhiều phương pháp điều trị Tây y, Đông y kết hợp; trong đó phương pháp dưỡng sinh (PPDS) mang lại hiệu quả
đáng kể.
Mục tiêu: Khảo sát hiệu quả giảm cân và so sánh chất lượng cuộc sống của bệnh nhân thừa cân béo phì
trước và sau khi tập dưỡng sinh 3 tháng.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 39 bệnh nhân được chẩn đoán thừa cân béo phì được điều trị tại
Viện Y học dân tộc Hồ Chí Minh. Phương pháp nghiên cứu trước-sau (before – after study) với mục tiêu là điểm
số trung bình trong thang điểm chất lượng cuộc sống (WHOQOL-BREF) với sai số không quá 2 điểm.
Kết quả: Điểm số trung bình về mặt sức khỏe thể chất trước khi nghiên cứu là 7,38 ± 4,63, điểm số
trung bình mặt sức khỏe sau khi nghiên cứu là 10,56 + 3,91, điểm số giảm trung bình là 3,17 ± 3,53 (p <
0,05). Chỉ số cân nặng giảm sau khi điều trị so với trước khi điều trị là 1,73 ± 2,108 (p < 0,05), chỉ số
BMI giảm sau khi điều trị so với trước khi điều trị là 0,938 ± 0,911 (p < 0,05), chỉ số vòng eo giảm sau
khi điều trị so với trước khi điều trị là 1,48 ± 1,53 (p < 0,05). Tác dụng phụ sau khi tập dưỡng sinh cao
nhất là nhức mỏi cơ thể chiếm tỷ lệ 35,9% số người nghiên cứu.
Kết luận: PPDS làm tăng chất lượng cuộc sống về mặt sức khỏe thể chất và có hiệu quả giảm cân
của bệnh nhân thừa cân béo phì trước và sau khi tập dưỡng sinh trong 3 tháng.
Từ khoá: Béo phì, Thừa cân, Phương pháp dưỡng sinh.
ABSTRACT
SURVEY ON WEIGHT LOSS EFFECTIVENESS BY NOURISHING LIFE METHODS
IN OBESITY PATIENT
Ngo Vien Thanh, Nguyen Manh Tri, Pham Huy Hung
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 22 - No 5- 2018: 142 - 149
Background: Overweight and obesity is one of the most common problems in developed and developing
countries, especially in urban areas, which affects the quality of life as well as risk factors for disease. Nowaday,
there are many Western and Oriental therapies, in which the method of nourishing brings significant effects.
Objectives: Study on weight loss effectiveness and compare life quality of overweight, obesity patients before
and after 3 months of training nourishing method.
Methods: 39 patients were diagnosed with overweight, obesity treated at the Ho Chi Minh Institute of
Traditional Medicine. The study was designed by before – after study with the goal of average score on the quality
of life scale (WHOQOL-BREF score) with no more than 2 points errors.
Khoa Y học cổ truyền - Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
** Bộ môn Y học cổ truyền - Đại học Y Phạm Ngọc Thạch
Tác giả liên lạc: PGS. Phạm Huy Hùng ĐT: 01236236930 Email: phamhuyhung100@ump.edu.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
145
Results: The mean score on physical health before study was 7.38 ± 4.63, the mean score on physical health
after study was 10.56 ± 3.91, the decrease median score was 3.17 ± 3.53 (p < 0.05). The weight index decreased
after treatment compared before treatment was 1.73 ± 2.108 (p < 0.05). The BMI reduced after treatment
compared before treatment (0.938 ± 0.911) (p < 0.05), the waist index declined after treatment was 1.48 ± 1.53 (p
< 0.05). The most common side effects were body aches which accounted for 35.9% of the patients.
Conclusion: Nourishment method make to increase the quality of life in terms of physical health and weight-
loss effects of overweight and obesity patients before and after 3 months.
Keywords: Obesity, Overweight, Nourishing life method.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cũng như các nước đang phát triển,
những thay đổi lối sống một cách nhanh
chóng trong vài thập kỉ trở lại đây, Việt Nam
đã chứng kiến sự gia tăng nhanh chóng của
tình trạng thừa cân, béo phì trong dân số
Theo thống kê của WHO, trong năm 2014 tỉ lệ
người lớn béo phì là 20,6% tăng hơn 15% so
với năm 2010 (17,4%)(7). Béo phì từng được coi
là một vấn đề của quốc gia có thu nhập cao.
Nhưng hiện tại, thừa cân và béo phì đang gia
tăng ở các nước thu nhập thấp và thu nhập
trung bình, đặc biệt là ở đô thị. Béo phì là yếu
tố nguy cơ chính của các bệnh tim mạch, đái
tháo đường, rối loạn cơ xương, gây ảnh hưởng
đến đời sống của người bệnh(3). Thừa cân và
béo phì, cũng như các bệnh không truyền
nhiễm, phần lớn là phòng ngừa được(5). Sự
phòng ngừa đó được thể hiện thông qua việc
hình thành sự lựa chọn lành mạnh của người
dân về các loại thực phẩm và hoạt động thể
chất thường xuyên(7).
Phương pháp dưỡng sinh (PPDS) của bác sĩ
Nguyễn Văn Hưởng là phương pháp được xây
dựng dựa trên cơ sở kinh nghiệm y học cổ
truyền của dân tộc ta, có tham khảo thêm về khí
công của Trung Quốc, Yoga của Ấn Độ và lấy
học thuyết của Pavlop làm cơ sở y học hiện đại
để giải thích cụ thể các cơ chế thủ thuật động
tác(6) Các kĩ thuật ấy kết hợp thành một hệ
thống toàn diện, tổng hợp liên hoàn nếu áp dụng
đúng sẽ xây dựng được sức khỏe toàn diện về
mặt thể xác và tinh thần(4).
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu khảo
sát, đánh giá hiệu quả giảm cân của các phương
pháp tập thể dục, ăn kiêng, khí công, Yoga trên
bệnh nhân thừa cân béo phì, nhưng tại Việt Nam
chưa tìm thấy nghiên cứu nào về hiệu quả giảm
cân của phương pháp dưỡng sinh.
Câu hỏi nghiên cứu
Phương pháp dưỡng sinh có hiệu quả làm
giảm cân trên những người thừa cân béo phì
hay không?
Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát hiệu quả giảm cân của việc tập
DS đối với bệnh nhân thừa cân béo phì trong
3 tháng.
So sánh chất lượng cuộc sống về mặt sức
khỏe thể chất của bệnh nhân thừa cân béo phì
trước và sau khi tập dưỡng sinh 3 tháng.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân BMI> 23 đến điều trị tại viên Y
Học Dân Tộc TPHCM, trong thời gian từ tháng
10 năm 2015 đến tháng 7 năm 2016.
Cỡ mẫu
39 trường hợp.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Bệnh nhân được chẩn đoán xác định là thừa
cân béo phì theo tiêu chuẩn của WHO(8) (Bảng 1)).
Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.
Bệnh nhân đến khám bệnh trong thời gian
nghiên cứu được chọn liên tiếp.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018
146
Bảng 1. Bảng đánh giá BMI theo chuẩn của Tổ chức
Y tế thế giới và dành riêng cho người châu Á
Phân loại
WHO BMI
(kg/m2)
IDI & WPRO BMI
(kg/m2)
Cân nặng thấp (gầy)
Bình thường 18,5-24,9 18,5-22,9
Thừa cân 25 23
Tiền béo phì 25-29,9 23-24,9
Béo phì độ I 30-34,9 25-29,9
Béo phì độ II 35-39,9 30
Béo phì độ III 40 40
Tiêu chuẩn loại trừ khỏi mẫu
Bệnh nhân tâm thần
Bệnh nhân có các cấp tính, cấp cứu, ngoại khoa.
Bệnh nhân có tiền căn suy tim.
Bệnh nhân có hội chứng liệt nửa người, hai
chi dưới, liệt tứ chi.
Bệnh nhân có các bệnh về khớp nặng.
Bệnh nhân không đồng ý tham gia quá trình
nghiên cứu.
Bệnh nhân tự ý bỏ trong quá trình nghiên cứu.
Bệnh nhân không có khả năng nghe và hiểu
tiếng Việt tốt.
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu đoàn hệ, so sánh trước - sau.
Các bước tiến hành nghiên cứu
Trước khi nghiên cứu
Liên hệ phòng kế hoạch tổng hợp, trưởng
khoa Dưỡng Sinh trưởng phòng khám béo phì
của Viện Y Học Dân Tộc TP.HCM.
Sau khi đã được chấp thuận, các bệnh
nhân đến khám tại phòng khám béo phì được
chẩn đoán là thừa cân béo phì được mời vào
nghiên cứu.
Thời gian nghiên cứu: 3 tháng. Trong 3 tháng
đó, bệnh nhân đi tập dưỡng sinh đều đặn 5
ngày/ tuần, mỗi ngày 1 tiếng. Có 3 khung giờ cho
bệnh nhân lựa chon: 6 giờ 30 đến 8 giờ, từ 8 giờ
đến 9 giờ 30, chiều từ 14 giờ đến 15 giờ 30. Các
động tác dưỡng sinh sẽ được xoay vòng để mỗi
tuần đều tập được 60 động tác dưỡng sinh.
Ngoài ra trong khi tập, các nhân viên của khoa
Dưỡng sinh sẽ theo dõi, sữa chữa những động
tác làm sai.
Thời điểm phỏng vấn bệnh nhân: trước khi
tập dưỡng sinh và sau khi tập dưỡng sinh 3
tháng. Bệnh nhân được người nghiên cứu phỏng
vấn trực tiếp dựa trên bảng đánh giá chất lượng
cuộc sống của WHO về mặt sức khỏe thể chất.
Khi tiến hành nghiên cứu
Hỏi, đo cân nặng chiều cao, huyết áp, đánh
giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân về mặt
sức khỏe thể chất trước khi tập dưỡng sinh, dựa
vào bộ câu hỏi WHOQOL-BRE(9).
Hướng dẫn bệnh nhân tập Dưỡng sinh đều
đặn, theo dõi bệnh nhân trong quá trình tập
luyện, trợ giúp bệnh nhân. Bệnh nhân sẽ được
tập luân phiên 60 động tác tương ứng với giáo
án của khoa Dưỡng Sinh, Viện Y học dân tộc
Tp.HCM.
Sau 3 tháng đánh giá lại chất lượng cuộc
sống về mặt sức khỏe thể chất của bệnh nhân.
Từ các dữ liệu đã có tiến hành tổng hợp kết
quả, phân tích và rút ra kết luận.
Chỉ tiêu đánh giá kết quả nghiên cứu
Đặc điểm các chỉ số nhân trắc của đối tượng
nghiên cứu: cân nặng, chiều cao, BMI: dựa vào
thăm khám lâm sàng.
Đánh giá chất lượng cuộc sống về mặt sức
khỏe thể chất của bệnh nhân dựa vào bộ câu hỏi
WHOQOL-BREF(9). Bộ câu hỏi đánh giá chất
lượng cuộc sống của WHO: WHOQOL-BREF đã
được chứng minh là có hiệu lực, và được sử
dụng như là công cụ đo chất lượng cuộc sống
của bệnh nhân trên toàn thế giới, được WHO
dịch ra nhiều thứ tiếng, có độ nhạy và đặc hiệu
cao. WHOQOL-BREF gồm có các phần:
Tổng quát về chất lượng cuộc sống và sức
khỏe (Overall Quality of Life and General
Health).
Sức khỏe thể chất (Physical Health).
Vấn đề về tâm lý (Psychological).
Các mối quan hệ xã hội (Social relationships).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
147
Môi trường sống (Enviroment).
Tuy nhiên, chúng tôi nhận thấy việc thay
đổi chất lượng cuộc sống về mặt môi trường
sống, các mối quan hệ xã hội, các vấn đề tâm
lý là không khả thi. Do đó, trong nghiên cứu
này chúng tôi chọn mặt sức khỏe thể chất làm
mục tiêu chính để đánh giá chất lượng cuộc
sống của bệnh nhân. Gồm có 7 câu hỏi, mỗi
câu có 5 mức độ trả lời tương ứng với điểm từ
1 đến 5; bệnh nhân đọc và khoanh câu trả lời
phù hợp nhất; một lần trước khi tập dưỡng
sinh, lần thứ nhì sau khi tập dưỡng sinh 3
tháng. Bảy câu hỏi như sau:
Về mặt nào đó, ông/bà có thường bị đau
nhức / tê mỏi cơ thể không?
Ông/bà có phải thường xuyên phải dùng
thuốc (thuốc uống đông/tây y; thuốc tiêm/bôi)?
Mức
độ
Không
bao giờ
Hiếm
khi
Thỉnh
thoảng
Khá
thường
xuyên
Thường
xuyên
Điểm 1 2 3 4 5
Ông/bà có đủ năng lượng trong các hoạt
động hàng ngày không?
Mức
độ
Hoàn toàn
không
Một
chút
Vừa
phải
Nhiều Rất nhiều
Điểm 1 2 3 4 5
Khả năng đi lại của ông / bà như thế nào?
Mức độ Rất kém Kém Vừa phải Tốt Rất tốt
Điểm 1 2 3 4 5
Mức độ hài lòng của ông/bà đối với giấc ngủ
như thế nào?
Mức độ
Hoàn toàn
không
Một
chút
Bình
thường
Hài lòng
Rất hài
lòng
Điểm 1 2 3 4 5
Mức độ hài lòng của ông/bà đối với các
hoạt động tự chăm sóc (tắm rửa, vệ sinh..) như
thế nào?
Mức độ hài lòng của ông / bà về năng lực
làm việc (kinh nghiệm, kỹ năng ) của mình
như thế nào?
Mức
độ
Hoàn toàn
không
Một
chút
Bình
thường
Hài lòng
Rất hài
lòng
Điểm 1 2 3 4 5
Kiểm soát yếu tố gây sai số
Các số liệu nhân trắc và đo HA: Người
nghiên cứu trực tiếp đó cân nặng, đo chiều cao,
HA từ đầu đến cuối nghiên cứu bằng cùng loại
cân, cùng thước đo chiều cao và cùng dụng cụ
đo HA. Sử dụng các công cụ chuẩn (cân, thước)
và sử dụng kỹ thuật chính xác, thực hiện đúng
theo thường quy và thống nhất phương pháp
điều tra trong tất cả điều tra viên để tránh sai số
do người đo và dụng cụ.
Xử lý số liệu
Số liệu được thu thập bằng các mẫu (trong
phần phụ lục), được nhập vào máy vi tính và xử
lý bằng phần mềm excel 2007.
Phép kiểm Student-T được sử dụng để so
sánh các giá trị trung bình trước khi tập dưỡng
sinh và sau khi tập dưỡng sinh 3 tháng.
Các biến số định tính được trình bày dưới
dạng tỉ lệ phần trăm: giới tính, dân tộc, nơi cư
trú, tôn giáo, nghề nghiệp, trình độ học vấn, tình
trạng kinh tế.
Các biến số định lượng được trình bày dưới
dạng trung bình và độ lệch chuẩn: tuổi, huyết
áp, cân nặng, chiều cao, BMI.
Sử dụng chỉ số Skewness, sai số chuẩn của
chỉ số Skewness (SE of Skewness), chỉ số
Kurtosis, sai số chuẩn của chỉ số Kurtosis (SE of
Kurtosis) để đánh giá biến định lượng có phân
phối chuẩn hay không. Chỉ số Skewness dùng để
đánh giá sự mất đối xứng của biến định lượng,
chỉ số Kurtosis đánh giá mức độ nhọn của phân
phối. Chấp nhận biến định lượng là phân phối
chuẩn nếu: Tỉ số ׀ Skewness / SE of Skewness ׀ <
2 và ׀ Skewness / SE of Kurtosis ׀ < 2.
KẾT QUẢ
Đặc điểm dịch tễ
N=39 (nam: 2, nữ: 37), tuổi TB: 60,2 + 9,6, BMI
trung bình: 25,4 + 2.1.
Tiền căn và bệnh lý kèm theo: thoái hóa
khớp: 48,7%, đái tháo đường: 17,9%, tăng
huyết áp: 30,8%, RLLM: 51,3%, RL giấc ngủ:
23,1%, Hen: 10,3%, TMCT: 10,3%, UT phổi
2,6%, không: 5,1%.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018
148
Biến số cân nặng, vòng eo, BMI trước và
sau khi tập dưỡng sinh không có phân phối
chuẩn. Sau khi tập dưỡng sinh: cân nặng, chu
vi vòng eo, BMI giảm so với trước khi tập.
Bảng 2. Đặc điểm chỉ số nhân trắc của nhóm nghiên cứu TRƯỚC và SAU tập, N = 39
N= 39
Cân nặng Chiều cao Vòng eo BMI
Trước Sau Trước Sau Trước Sau Trước Sau
Trung bình 60,02 ± 58,29 ± 153,53 ± 153,53 ± 90,97 ± 89,49 ± 25,44 ± 24,7 ±
6,612 5,876 5,139 5,139 7,457 6,684 2,193 2,103
Chỉ số cao nhất 83 77 165 165 118 112 36,4 33,77
Chỉ số thấp nhất 50 46 145 145 78 78 23,2 21,58
Chỉ số Skewness 1,36 0,776 0,547 0,547 1,071 0,871 3,325 2,446
Sai số chuẩn của chỉ
số Skewness
0,378 0,378 0,378 0,378 0,378 0,378 0,378 0,378
Chỉ số Kurtosis 3,990 1,855 -0,208 -0,208 3,102 1,887 16,286 9,985
Sai số chuẩn của chỉ
số Kurtosis
0,741 0,741 0,741 0,741 0,741 0,741 0,741 0,741
Bảng 3. Điểm số đánh giá chất lượng cuộc sống về mặt sức khỏe thể chất, N = 39
Điểm số Trước tập Sau tập Mức chênh lệch (sau – trước)
Trung bình 7,38 ± 4,63 10,56 ± 3,91 3,17 ± 3,53
Điểm cao nhất 18 18 15
Điểm thấp nhất -1 1 -4
Chỉ số Skewness 0,002 -0,218 1,148
Sai số chuẩn của chỉ số 0,378 0,378 0,378
Chỉ số Kurtosis -0,686 -0,271 2,446
Sai số chuẩn của chỉ số Kurtosis 0,741 0,741 0,741
Bảng 4. So sánh mức độ giảm cân của những người
thừa cân và những người béo phì
Cân nặng giảm
Phân loại Số lượng Trung bình
Thừa cân 18 1,194 ± 1,963
Béo phì 21 2,19 ± 2,164
t – test -1,494
Độ tự do (df) 37
p 0,144
Nhận xét: Mức giảm cân nặng giảm ở hai
nhóm thừa cân và béo phì không khác nhau.
Bảng 5. Tác dụng phụ sau khi tập dưỡng sinh
Tác dụng phụ Số lượng Tỷ lệ %
Mệt mỏi 12 30,77
Nhức mỏi cơ thể 14 35,9
Ăn không ngon 3 7,69
Rối loạn giấc ngủ 3 7,69
BÀN LUẬN
Đặc điểm chỉ số nhân trắc học trước và sau khi
tập dưỡng sinh
Theo nghiên cứu của Pan HJ và cộng sự, chỉ
số cân nặng giảm sau khi điều trị so với trước
khi điều trị là 6,9 + 5,2 (p < 0,05), chỉ số BMI giảm
sau khi điều trị so với trước khi điều trị là 2,5 +
1,8 (p < 0,05), chỉ số vòng eo giảm sau khi điều trị
so với trước khi điều trị là 5,9 + 4,7 (p < 0,05)(5).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, chỉ số cân nặng
giảm sau khi điều trị so với trước khi điều trị là
1,73 + 2,108 (p < 0,05), chỉ số BMI giảm sau khi
điều trị so với trước khi điều trị là 0,938 + 0,911 (p
< 0,05), chỉ số vòng eo giảm sau khi điều trị so
với trước khi điều trị là 1,48 + 1,53 (p < 0,05).
Theo y văn, béo phì là do tình trạng cân bằng
dương tính và sự tích lũy năng lượng tăng do
năng lượng nạp vào quá nhiều trong khi đó
năng lượng tiêu hao lại giảm(1). Do đó, việc giảm
cân nhất thiết phải có chế độ ăn giảm năng
lượng và tăng cường tiêu hao năng lượng bằng
cách vận động thân thể.
Trong nghiên cứu của Pan HJ và cộng sự, họ
đã sử dụng tổng hợp hai yếu tố này trong
nghiên cứu của mình, còn trong nghiên cứu của
chúng tôi chủ yếu là tăng năng lượng tiêu hao
thông qua việc tập dưỡng sinh. Do đó việc giảm
cân, BMI, vòng eo của nghiên cứu của chúng tôi
thấp hơn nghiên cứu của họ là hợp lý.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
149
Đánh giá chất lượng cuộc sống về mặt sức khỏe
thể chất trước và sau khi tập dưỡng sinh
Dưỡng sinh là một phương pháp tổng hợp
toàn diện, gồm có các nội dung chính: luyện thư
giãn, thở 4 thời có kê mông và giơ chân, tập thể
dục xoa bóp yoga, vấn đề ăn uống sử dụng chất
kích thích, thái độ tâm thần trong cuộc sống, vấn
đề lao động nghỉ ngơi, vấn đề vệ sinh phòng
bệnh. Các nội dung này nếu kết hợp một cách
đúng đắn sẽ xây dựng được sức khỏe toàn diện
về mặt thể xác và tinh thần. Trong bộ câu hỏi
nghiên cứu về đánh giá chất lượng cuộc sống
của WHO được chia làm 4 nhóm chính: sức khỏe
thể chất (Physical Health), vấn đề về tâm lý
(Psychological), các mối quan hệ xã hội (Social
relationships), môi trường sống (Envitoment).
Nhưng chúng tôi nhận thấy các câu hỏi của
nhóm môi trường sống, các mối quan hệ xã hội,
vấn đề tâm lý không thể thay đổi trong vòng 3
tháng nghiên cứu được. Do đó chúng tôi chọn
nhóm sức khỏe thể chất là mục tiêu theo dõi
chính để đánh giá chất lượng cuộc sống của
bệnh nhân. Theo nghiên cứu của Pan HJ và cộng
sự, điểm số trung bình về mặt sức khỏe thể chất
trước khi nghiên cứu là 13,87 + 1,86, điểm số
trung bình về mặt sức khỏe thể chất sau khi
nghiên cứu là 14,63 + 1,59, điểm số tăng trung
bình là 0,7 + 1,7(5). Trong nghiên cứu của chúng
tôi, điểm số trung bình về mặt sức khỏe thể chất
trước khi nghiên cứu là 7,38 + 4,63, điểm số trung
bình mặt sức khỏe sau khi nghiên cứu là 10,56 +
3,91, điểm số tăng trung bình là 3,17 + 3,53. Điểm
số trung bình trước khi nghiên cứu của mẫu
chúng tôi thấp hơn so với nghiên cứu của họ.
Điều này có thể được giải thích là do thiết kế
nghiên cứu khác nhau. Ở nghiên cứu của Pan
HJ, họ nhận mẫu từ những người tình nguyện
tham gia nghiên cứu và không có tiền căn bệnh
tật nào. Còn trong nghiên cứu của chúng tôi
được thực hiện tại bệnh viện, bệnh nhân đa số là
những người quan tâm đến sức khỏe của họ,
đến khám chữa bệnh béo phì (hoặc các bệnh
khác) được chúng tôi mời vào tham gia nghiên
cứu. Vì vậy chất lượng cuộc sống trong nhóm
nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với nghiên
cứu của Pan HJ.
Điểm số chất lượng cuộc sống về mặt sức
khỏe thể chất tăng trung bình trong nghiên cứu
của chúng tôi tăng nhiều hơn so với nghiên cứu
của Pan HJ. Mặc dù nghiên cứu của họ tác động
đầy đủ vào 2 yếu tố giảm năng lượng nhập vào
và tăng cường lượng tiêu hao. Nguyên nhân của
sự khác biệt t hỏi đánh giá sự hài lòng về giấc
ngủ của bệnh nhân. Năm 1975 Karacan, Thornby
và Williams nghiên cứu trên 2347 cư dân nội thị
của Houston (Hoa Kỳ) thấy rằng có 25,4% than
phiền vì thỉnh thoảng bị rối loạn giấc ngủ và 6%
thường xuyên. Một nghiên cứu sâu rộng hơn
trên mẫu đại diện cho dân số Hoa Kỳ trong độ
tuổi 18 – 79 của Méllinger, Balter, Uhlenhuthn
vào 1985 cho thấy có 35% thỉnh thoảng bị mất
ngủ trong vòng 1 năm nay và 17% nói rằng tình
trạng mất ngủ của họ là nghiêm trọng. Nguyên
nhân của mất ngủ được chia làm 2 nhóm là
nhóm căn nguyên thần kinh và nhóm tâm thần
kinh trong đó có rối loạn căng thẳng lo âu. Trong
nghiên cứu của bệnh viện tâm thần Tp. Hồ Chí
Minh thực hiện năm 2007, tỷ lệ người bệnh có
triệu chứng mất ngủ là 18,3%. Trong nghiên cứu
của chúng tôi tỷ lệ rối loạn giấc ngủ chiếm tỷ lệ
23,08% tương đương với nghiên cứu nước ngoài
và cao hơn so với nghiên cứu trong nước. Trong
các động tác dưỡng sinh có 2 động tác rất quan
trọng đó là động tác thư giãn và thở 4 thời có kê
mông và giơ chân. Thư giãn là động tác nghỉ
ngơi chủ động, trong đó toàn bộ hoạt động của
hệ thần kinh và cơ bắp giảm đến mức thấp nhất,
nói cách khác là luyện quá trình ức chế của hệ
thần kinh. Thở 4 thời có kê mông và giơ chân là
một phép luyện tổng hợp về khí (hô hấp), huyết
(tuần hoàn), và thần (thần kinh), chủ yếu là
luyện thần kinh điều hòa hai quá trình hưng
phấn và ức chế(6). Cả 2 động tác này giúp cho con
người giảm bớt căng thẳng, tái lập sự thăng bằng
của 02 quá trình hưng phấn và ức chế giúp cho
người bệnh ngủ tốt hơn. Cụ thể trong nghiên
cứu của chúng tôi, sự khác biệt về điểm số (trong
câu hỏi: Mức độ hài lòng của ông bà với giấc ngủ
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018
150
của mình như thế nào?) trước và sau khi tập
dưỡng sinh rất rõ ràng với (p < 0,05).
Từ đó chúng ta thấy được tính ưu việt của
phương pháp Dưỡng sinh của bác sĩ Nguyễn
Văn Hưởng trong việc cải thiện chất lượng cuộc
sống về mặt sức khỏe thể chất của bệnh nhân
thừa cân béo phì.
So sánh mức độ giảm cân giữa những người
thừa cân và béo phì
Bệnh nhân béo phì có BMI cao hơn so với
bệnh nhân thừa cân. Do đó thông thường chúng
ta trông họ mập hơn, chậm chạp hơn, và việc
thực hiện các động tác dưỡng sinh cũng sẽ gặp
khó khăn hơn. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này,
do người thực hiện đề tài theo dõi họ xuyên suốt
3 tháng trong quá trình nghiên cứu, động viên
hỗ trợ họ khi gặp khó khăn. Kèm theo đó, các
huấn luyện viên trong khoa Dưỡng sinh của
Viện Y Dược học dân tộc cũng rất nhiệt tình
trong việc hướng dẫn họ tập một phần động tác
rồi từ từ triển khai toàn bộ động tác. Trường hợp
không tập được động tác chính thức, bệnh nhân
được hướng dẫn tập động tác biến thể dễ làm
hơn nhưng vẫn đảm bảo thở đúng và số lần
trong ngày. Vì lí do trên nên trong nghiên cứu
của chúng tôi, cân nặng giảm trung bình ở hai
nhóm bệnh nhân thừa cân và nhóm bệnh nhân
béo phì là không khác nhau với p < 0,05.
Các tác dụng phụ sau khi tập dưỡng sinh
Các tác dụng phụ của dưỡng sinh được đề
cập đến trong y văn đó là: mệt mỏi, ăn không
ngon, rối loạn giấc ngủ, đau nhức cơ thể, sụt cân,
thở nhanh, đánh trống ngực. Các triệu chứng
này nếu kéo dài trên 3 ngày sau tập dưỡng sinh
thì được xem là tập quá sức(2). Trong nghiên cứu
của chúng tôi, tác dụng phụ sau khi mới tập
dưỡng sinh trong vòng 3 ngày, cao nhất là nhức
mỏi cơ thể chiếm tỷ lệ 35,9% số người nghiên
cứu. Tác dụng phụ mệt mỏi sau khi tập dưỡng
sinh chiếm tỷ lệ 30,77% số người nghiên cứu. Tác
dụng phụ ăn không ngon miệng sau khi tập
dưỡng sinh chiếm tỷ lệ 7,69% số người nghiên
cứu. Tác dụng phụ rối loạn giấc ngủ sau khi tập
dưỡng sinh chiếm tỷ lệ 7,69% số người nghiên
cứu. Bệnh nhân thừa cân béo phì thường ít vận
động dẫn đến năng lượng tiêu hao thấp làm cho
cán cân năng lượng luôn dương(1). Do ít vận
động trong thời gian dài nên những ngày đầu
sau khi tập dưỡng sinh, các cơ hoạt động quá
sức, thiếu nguồn cung cấp năng lượng, thiếu oxi,
dẫn đến chuyển hóa theo con đường yếm khí
sinh ra acid lactic làm giảm độ pH tại chỗ gây
nên tình trạng nhức mỏi cơ thể, mệt mỏi(2). Các
bệnh nhân có tình trạng ăn uống kém và ngủ
kém luôn đi kèm với tình trạng mệt mỏi, nhức
mỏi cơ thể.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu quan sát trước sau, thực hiện tại
Viện Y Dược học Dân Tộc Tp. Hồ Chí Minh
trong 3 tháng trên 39 bệnh nhân thừa cân béo
phì bằng phương pháp dưỡng sinh gợi ý:
Tập luyện dưỡng sinh có hiệu quả giảm cân
trên bệnh nhân thừa cân béo phì sau 3 tháng.
Tập luyện dưỡng sinh làm tăng chất lượng
về mặt sức khỏe thể chất trên bệnh nhân thừa
cân béo phì.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. American Heart Association, American College of
Cardiology, Obesity Society (2014). “Reprint: 2013
AHA/ACC/TOS Guideline for the Management of Overweight
and Obesity in Adults”. J Am Pharm Assoc; 54(1): e3.
2. Đại Học Y Dược Tp.HCM (2003). Chuyển hóa năng lượng. Sinh lý
học y học - tập 2. Nhà xuất bản Y học, TP. Hồ Chí Minh.
3. Kaur S, Kapil U, Singh P (2005). "Pattern of chronic diseases
amongst adolescent obese children in developing countries".
Current science; 88(7): 1052.
4. Nguyễn Văn Hưởng, Huỳnh Uyển Liên (2009). Phương pháp
Dưỡng Sinh. Nhà xuất bản Y học, TP. Hồ Chí Minh, tr. 32-46.
5. Pan HJ, Cole BM, Geliebter A (2011). "The benefits of body
weight loss on health-related quality of life". J Chin Med Assoc,
74(4): 169-175.
6. Phạm Huy Hùng (Ed.) (2004). Phương pháp Dưỡng Sinh. Nhà
xuất bản Y học, TP. Hồ Chí Minh, tr 57-61.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
151
7. World Health Organization (2015). Obesity and overweight.
8. World Health Organization (2015). Overweight (body mass index
>= 25) (age-standardized estimate) Data by country.
9. World Health Organization (1997). WHOQOL-BREF.
SI_Rev2012.03_eng.bdf.
Ngày nhận bài báo: 25/04/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/06/2018
Ngày bài báo được đăng: 20/09/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_hieu_qua_giam_can_bang_phuong_phap_luyen_tap_duong.pdf