Tài liệu Khảo sát hàm lượng Curcumin trong một số chế phẩm lưu hành trên thị trường: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 91
KHẢO SÁT HÀM LƯỢNG CURCUMIN
TRONG MỘT SỐ CHẾ PHẨM LƯU HÀNH TRÊN THỊ TRƯỜNG
Hứa Hoàng Oanh*, Nguyễn Thị Cẩm Nhung**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Nghệ vàng (Curcuma longa Linn.) được sử dụng phổ biến trong thực phẩm và dùng làm thuốc
chữa bệnh. Hoạt chất chính tạo nên công dụng của nghệ là curcumin và tinh dầu nghệ. Trong đó, curcumin là
hoạt chất có tác dụng kháng viêm, chống oxy hóa, kháng khuẩn và chống ung thư. Để định lượng và so sánh hàm
lượng curcumin trong nguyên liệu và chế phẩm từ nghệ vàng là lý do thực hiện đề tài này.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng: bột nghệ, tinh bột nghệ, và viên hoàn chứa nghệ từ
nghệ vàng Curcuma longa Linn. được thu mua từ nhiều nguồn. Phương pháp nghiên cứu: khảo sát bột nghệ
bằng cảm quan và kính hiển vi, định tính bằng phương pháp hóa học, sắc ký lớp mỏng, khảo sát dung môi chiết,
thời gian chiết, thẩm định quy trình định ...
8 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 29/06/2023 | Lượt xem: 337 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát hàm lượng Curcumin trong một số chế phẩm lưu hành trên thị trường, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 91
KHẢO SÁT HÀM LƯỢNG CURCUMIN
TRONG MỘT SỐ CHẾ PHẨM LƯU HÀNH TRÊN THỊ TRƯỜNG
Hứa Hoàng Oanh*, Nguyễn Thị Cẩm Nhung**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Nghệ vàng (Curcuma longa Linn.) được sử dụng phổ biến trong thực phẩm và dùng làm thuốc
chữa bệnh. Hoạt chất chính tạo nên công dụng của nghệ là curcumin và tinh dầu nghệ. Trong đó, curcumin là
hoạt chất có tác dụng kháng viêm, chống oxy hóa, kháng khuẩn và chống ung thư. Để định lượng và so sánh hàm
lượng curcumin trong nguyên liệu và chế phẩm từ nghệ vàng là lý do thực hiện đề tài này.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng: bột nghệ, tinh bột nghệ, và viên hoàn chứa nghệ từ
nghệ vàng Curcuma longa Linn. được thu mua từ nhiều nguồn. Phương pháp nghiên cứu: khảo sát bột nghệ
bằng cảm quan và kính hiển vi, định tính bằng phương pháp hóa học, sắc ký lớp mỏng, khảo sát dung môi chiết,
thời gian chiết, thẩm định quy trình định lương theo hướng dẫn của ICH. Áp dụng để khảo sát hàm lượng
curcumin trong 07 mẫu nguyên liệu và chế phẩm ngẫu nhiên từ nghệ vàng trên thị trường.
Kết quả: Định lượng curcumin bằng phương pháp đo quang UV-Vis ở bước sóng 420 nm, sử dụng dung
môi aceton trong chiết sohxlet. Quy trình đã được thẩm định đáp ứng các yêu cầu theo hướng dẫn của ICH về
khoảng tuyến tính của curcumin là 1 - 4 µg/ml, độ lặp lại RSD là 1,75%, độ đúng với tỉ lệ hồi phục 91,3 –
103,2%. Khảo sát hàm lượng curcumin của các mẫu nghệ: cho thấy mẫu nghệ từ Đắk lắk cho hàm lượng cao có
thể sử dụng cho sản xuất và tiêu dùng (5,50%). Riêng mẫu tinh bột nghệ làm bằng phương pháp thủ công thì
hàm lượng curcumin giảm đi đáng kể (0,18%).
Kết luận: Đề tài đã sử dụng các phương pháp định tính bằng cảm quan, hóa học, sắc ký lớp mỏng và định
lượng bằng phương pháp UV-VIS để khảo sát hàm lượng curcumin có trong bột nghệ, tinh bột nghệ và một số
chế phẩm nghệ trên thị trường. Kết quả cho thấy hàm lượng curcumin trong các mẫu nghiên cứu thay đổi theo
điều kiện thổ nhưỡng và quy trình chế biến.
Từ khóa: Nghệ vàng, tinh bột nghệ vàng
ASTRACT
DETERMINATION OF CURCUMIN CONTENT IN SOME KINDS OF TURMERIC PRODUCTS Hua
Hoang Oanh, Nguyen Thi Cam Nhung
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 91 – 98
Objective: Turmeric (Curcuma longa Linn.) is commonly used as one of popular ingredients in food and as
a medicine. The main constituents of turmeric are curcumin and turmeric oil. Curcumin has various medicinal
properties and shows anti-inflammatory, anti-oxidant, anti-bacterial and anticancer activities. The aim of this
study is to determine and compare the quantitative amounts of curcumin that are present in several products
from turmeric.
Materials and Method: Subjects: Turmeric powder, turmeric starch, and tumeric hard pill from rhizoma
Curcuma longa Linn. were purchased from various sources in Vietnam.
Methods: Sensory and powdered microscope examination; chemical identification and thin layer
chromatography to determine curcumin. Curcumin was separated by acetone and quantitated by UV-Vis method
* Khoa Y Học Cổ Truyền, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
**Khoa Dược, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Hứa Hoàng Oanh ĐT: 0334205210 Email: hhoanh@ump.edu.vn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 92
at a wavelength of 420 ± 1 nm. Validation of the method was carried out as per the International Conference on
Harmonization (ICH) guidelines. Apply this procedure to investigate the content of curcumin in 07 random
samples from turmeric in the market.
Results: The procedure has been assessed to meet the requirements of ICH guidelines for linear range of
curcumin of 1 to 4 μg / ml, RSD of repeatability of 1.75%, The % recovery for the standard analysis and reference
analysis method (accuracy) for all the three concentration levels ranged from 91.3 % to 103.2%. Curcumin
concentration of turmeric samples in this study is highly variable. Turmeric powder from Daklak has the highest
curcumin concentration (5.50%) and relatively lowest amount of curcumin is homemade tumeric starch (0.18%).
Conclusion: The thesis applied the qualitative procedure of curcumin by sensory and powdered microscope
examination; chemical identification and thin layer chromatography methods and the quantitative procedure of
curcumin by UV-Vis method to investigate curcumin content in various turmeric products in the market. It has
been observed that the curcumin content of the research samples changed according to geographical region and
preparation conditions.
Key words: Curcuma longa Linn., turmeric starch
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nghệ vàng (Curcuma longa L.) thuộc họ
Gừng (Zingiberaceae), được trồng nhiều ở
những vùng khí hậu nóng ẩm như Trung Quốc,
Ấn Độ, Indonesia, Jamaica, Peru và Việt Nam.
Củ nghệ từ lâu đã được sử dụng rộng rãi làm gia
vị, chất bảo quản và chất tạo màu trong thực
phẩm. Ngoài ra, củ nghệ cũng là một trong
những phương thuốc dân gian hiệu quả trong
chữa trị nhiều loại bệnh như vàng da, các bệnh
về gan, mật, u nhọt, viêm khớp, cảm cúm(1,7,8).
Trong những thập kỷ gần đây, rất nhiều các
nghiên cứu đã được công bố về hoạt tính sinh
học và dược học của củ nghệ vàng cũng như các
thành phần chiết xuất từ củ nghệ, trong đó
curcuminoid và tinh dầu nghệ được chứng minh
là những thành phần chính tạo nên dược tính
cao của nghệ vàng(6).
Việt Nam có nguồn cung cấp nghệ vàng
phong phú, phân bố ở nhiều tỉnh thành như
Vĩnh Phúc, Hải Dương, Hưng Yên, Nghệ An,
Quảng Nam, Đồng Nai, Bình Dương. Thành
phần, hàm lượng curcuminoid và tinh dầu trong
củ nghệ vàng ở các vùng khác nhau có sự thay
đổi lớn do ảnh hưởng của điều kiện khí hậu, thổ
nhưỡng, điều kiện trồng trọt, chăm sóc(6). Việc
nghiên cứu về đặc trưng củ nghệ vàng của mỗi
vùng sẽ giúp đánh giá đầy đủ hơn giá trị sử
dụng, từ đó có được sự định hướng tốt hơn cho
việc phát triển nguồn nghệ vàng trong nước. Đó
là lý do tiến hành đề tài: “Khảo sát hàm lượng
curcumin trong một số chế phẩm lưu hành trên
thị trường”.
Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá chất lượng các sản phẩm nghệ
vàng trên thị trường bằng định tính và định
lượng curcumin bằng các phương pháp đơn
giản, kinh tế, có thể áp dụng rộng rãi trong nhiều
phòng thí nghiệm.
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Chất chuẩn curcumin của Viện Kiểm nghiệm
thuốc Thành phố Hồ Chí Minh: curcumin có
hàm lượng 94,9%, số lô: QT209, ngày sản xuất
05/03/2017.
Đối tượng nghiên cứu là các chế phẩm từ
nghệ vàng (Curcuma longa Linn., Zingiberaceae)
thu mua từ nhiều vùng (Bảng 1).
Bảng 1. Các mẫu nghệ khảo sát
Số thứ tự Địa phương
Mẫu 1 Bột nghệ xuất xứ từ Long An
Mẫu 2 Tinh bột nghệ xuất xứ từ Đắc lắc
Mẫu 3 Viên hoàn nghệ mật ong của cơ sở sản xuất L
Mẫu 4 Bột nghệ xuất xứ từ tỉnh Đắc lắc
Mẫu 5 Chế phẩm nghệ viên C của công ty X
Mẫu 6 Bột nghệ xuất xứ từ Thành phố Hồ Chí Minh
Mẫu 7 Tinh bột nghệ vàng K của Viện H
Dung môi, hóa chất nghiên cứu đạt tiêu
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 93
chuẩn phân tích: aceton (Samchun, Trung Quốc),
methanol (Samchun, Trung Quốc), ethanol
(Samchun, Trung Quốc), ethyl acetat (Samchun,
Trung Quốc).
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu thí nghiệm.
Khảo sát bột nghệ vàng bằng cảm quan và soi bột
Soi bột dược liệu bằng kính hiển vi, tìm các
cấu tử đặc trưng của cây nghệ vàng (Curcuma
longa L.) theo tiêu chuẩn DĐVN V(3).
Phản ứng hóa học
Lắc 0,5 g bột dược liệu với 3 ml ethanol 90%
(TT) để lắng. Nhỏ 3 - 4 giọt dịch chiết ethanol lên
giấy lọc. Để khô, trên giấy lọc còn lại vết màu
vàng. Tiếp tục nhỏ từng giọt dung dịch acid
boric 5% (TT) rồi dung dịch acid hydrocloric
loãng (TT), làm như vậy vài lần và hơ nóng nh
cho khô, vết vàng sẽ chuyển thành màu đỏ. Sau
đó thêm 3 giọt dung dịch amoniac 10% (TT), sẽ
tiếp tục chuyển sang màu xanh đen(3).
Sắc ký lớp mỏng
Tiến hành trên bản mỏng silica gel tráng sẵn
GF254 (Merck); hệ dung môi pha động cloroform-
acid acetic (9:1). Triển khai xong, lấy bản mỏng
ra để bay hơi hết dung môi, phun lên bản mỏng
dung dịch gồm 15 ml dung dịch acid boric 3%
trộn với 5 ml dung dịch acid oxalic 10%. So sánh
số lượng và cường độ quan sát dưới ánh sáng
thường và dưới đèn UV 254 nm. Trên sắc ký đồ,
dung dịch thử phải có 3 vết cùng màu sắc và giá
trị Rf với 3 vết của curcumin chuẩn(3).
Thẩm định quy trình định lượng
Theo hướng dẫn của Bộ Y tế(2) và ICH(4) gồm
các chỉ tiêu: tính phù hợp của hệ thống, tính đặc
hiệu, khoảng tuyến tính, độ lặp lại, độ đúng(5).
Khảo sát hàm lượng curcumin trong các mẫu
nghiên cứu bằng phương pháp đo UV-Vis
Cân chính xác 250 mg mẫu thử cho vào giấy
lọc gói lại, chiết soxhlet với 200 ml aceton, nhiệt
độ 50°C và chiết trong 6 giờ. Chuyển hết dịch
chiết vào bình định mức 50 ml, thêm dung môi
tới vạch. Hút chính xác 1 ml dung dịch chiết trên
cho vào bình định mức 10 ml, điền dung môi tới
vạch. Đem dung dịch này đo quang UV-Vis trên
hệ thống máy quang phổ UV - Vis Shimadzu
2401-PC ở bước sóng 420 ± 1 nm; mẫu trắng là
aceton. Tiến hành đo mỗi mẫu 3 lần, lấy kết quả
trung bình.
Nơi tiến hành thực nghiệm
Bộ môn Hóa Phân tích – Kiểm nghiệm, Khoa
Dược, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
KẾT QUẢ
Soi bột dược liệu
Khi soi bột, các mẫu nghệ số 1, 3, 4, 5, 6,7 có
các cấu tử giống nhau, gồm: nhiều hạt tinh bột
hình trứng đầu nhọn, vân đồng tâm và rốn lệch
tâm. Các mảnh mô mềm gồm các tế bào hình đa
giác, vách mỏng chứa các hạt tinh bột. Tế bào
chứa tinh dầu hoặc nhựa tạo thành những đá lổn
nhổn có màu vàng hoặc màu cam. Nhiều mảng
mạch vạch. Kết quả trong Hình 1.a,b,c,d. Riêng
mẫu tinh bột nghệ số 2 khi soi cấu tử chỉ có
nhiều hạt tinh bột hình trứng đầu nhọn hoặc
hình cầu hoặc đa giác, vân đồng tâm, rốn lệch
tâm Hình 1.e.
Phản ứng hóa học theo DĐVN V
Tất cả các mẫu bột nghệ số 1, 3, 4, 5, 6, 7 đều
cho màu phản ứng hóa học hiện màu với thuốc
thử rất rõ. Kết quả ở Hình 2.
Riêng mẫu tinh bột số 2 cho phản ứng hóa
học không rõ ràng. Kết quả ở Hình 3.
Sắc ký lớp mỏng
Triển khai sắc ký lớp mỏng của mẫu chuẩn
và mẫu thử với hệ pha động: cloroform-acid
acetic (9:1), thuốc thử hiện màu: hỗn hợp 15 ml
acid boric 3% và 5 ml acid oxalic 10%. So sánh số
lượng và cường độ các vết trên bản mỏng quan
sát dưới ánh sáng thường và dưới đèn UV 254
nm và 365 nm. Kết quả được trình bày trong
Hình 4.
Trên sắc ký đồ thể hiện rõ: Mẫu số 1, 3, 4, 5,
6, 7 xuất hiện 3 vết: vết đỏ gạch tương đương
với giá trị Rf = 0,68; 1 vết vàng cam tương ứng
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 94
Rf=0,57; 1 vết vàng tương ứng với Rf = 0,48 rất
rõ tương ứng với mẫu chuẩn. Còn mẫu số 2
xuất hiện 3 vết rất nhạt so với chuẩn.
Thẩm định quy trình định lượng curcumin
bằng phương pháp UV-Vis
Cân chính xác 250 mg bột dược liệu cho vào
giấy lọc gói lại, đặt gói giấy lọc chứa mẫu bột
nghệ vào hệ thống soxhlet. Đong 200 ml dung
môi aceton cho vào bình cầu, lắp sinh hàn và bật
nhiệt độ 50°C (nhiệt độ sôi mới bắt đầu tính thời
gian) và chiết trong 6 giờ. Sau đó, chuyển hết
dịch chiết vào bình định mức 50 ml, thêm dung
môi tới vạch 50 ml (dung dịch A). Hút chính xác
1 ml dung dịch A cho vào bình định mức 10 ml,
điền dung môi tới vạch. Đem dung dịch này đo
quang UV-Vis ở bước sóng 420 nm.
Tính đặc hiệu
Pha mẫu chuẩn, mẫu thử, mẫu thử thêm
chuẩn và mẫu trắng theo hướng dẫn của Bộ Y
tế(2) và ICH(4). Tiến hành đo quang phổ UV-Vis
từ 600 – 400 nm. Kết quả được trình bày trong
Hình 5.
a b c
d e
Hình 1. Các cấu tử của bột nghệ: a) Hạt tinh bột, b) Mảnh mô mềm chứa hạt tinh bột,c) Mảnh mạch vạch, d)
Khối nhựa màu vàng cam, e) Hạt tinh bột trong tinh bột nghệ
a b
c
Hình 2. Kết quả thử phản ứng hóa học đặc trưng của curcumin ở mẫu 1,3,4,5,6,7. a: Dịch chiết nhỏ trên giấy lọc
để khô của mẫu 1,3,4,5,6,7, b: Tiếp tục nhỏ acid boric 5% và HCl loãng của mẫu 1,3,4,5,6,7, c: Sau đó thêm 3 giọt
amoniac của mẫu 1,3,4,5,6,7
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 95
a b
c
Hình 3. Kết quả thử phản ứng hóa học đặc trưng của curcumin ở mẫu mẫu 2. a: Dịch chiết nhỏ trên giấy lọc để
khô của mẫu 2, b: Tiếp tục nhỏ acid boric 5% và HCl loãng của mẫu 2, c: Sau đó thêm 3 giọt amoniac của mẫu 2
a b c
Hình 4. Sắc ký đồ trên bản mỏng của các mẫu thử và chuẩn. Pha động: cloroform-methanol (95:5), thuốc thử
hiện màu: hỗn hợp 15 ml acid boric 3% và 5 ml acid oaxalic 10%. a: UV 254 nm, b: UV 365 nm, c: Ánh sáng thường
Hình 5. Phổ UV-Vis của mẫu trắng, mẫu chuẩn, mẫu thử và mẫu thử thêm chuẩn. Trong đó: a) mẫu trắng, b)
mẫu chuẩn, c) mẫu thử, d) mẫu thử thêm chuẩn
d)
b)
a)
c)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 96
Phổ đồ của mẫu chuẩn, mẫu thử và mẫu
thử thêm chuẩn có đỉnh hấp thu cực đại là 420
nm. Khi thêm 100 µl dung dịch chuẩn vào mẫu
thử thì tại đỉnh hấp thu 420 nm độ hấp thu
tăng lên rõ rệt so với lúc chưa thêm dung dịch
chuẩn. Vậy kết luận quy trình định lượng có
tính đặc hiệu.
Bảng 2. Kết quả thẩm định quy trình định lượng
Chỉ tiêu Kết quả
Tính tuyến tính Phương trình hồi quy: ŷ = 0,1909x
Hệ số tương quan: R = 0,9985
Độ lặp lại RSD = 1,75% (< 2%)
Độ đúng Tỷ lệ hồi phục của quy trình: 91,3 -
103,2% (nằm trong giới hạn 90-107%)
Giới hạn phát hiện,
giới hạn định lượng
LOD = 0,124 µg/ml
LOQ = 0,375 µg/ml
Các kết quả thẩm định về tính tuyến tính, độ
lặp lại, độ đúng, giới hạn phát hiện và giới hạn
định lượng được tóm tắt trong Bảng 2.
Như vậy, quy trình định lượng curcumin
bằng phương pháp đo quang ở bước sóng 420
nm đã xây dựng đạt các chỉ tiêu thẩm định nên
được ứng dụng để khảo sát hàm lượng
curcumin trong các mẫu thử nghiên cứu.
Kết quả khảo sát hàm lượng curcumin trong
các mẫu thử
Kết quả đánh giá cảm quan và phản ứng
hóa học của các mẫu thử được trình bày trong
Bảng 3.
Kết quả định lượng curcumin trong các mẫu
nghệ khảo sát bằng phương pháp UV-Vis đã xây
dựng và thẩm định được trình bày trong Bảng 4.
Bảng 3. Cảm quan và phản ứng hóa học của 7 mẫu nghệ khào sát
STT
Kết quả phản ứng hóa học
Dịch chiết nhỏ lên giấy lọc
để khô
Tiếp tục nhỏ acid boric 5%
và HCl loãng
Sau đó thêm 3 giọt
amoniac
1
2
3
4
5
6
7
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 97
Bảng 4. Hàm lượng curcumin trong các mẫu nghệ
khảo sát
Mẫu
nghệ
Độ hấp thu
Hàm lượng
curcumin có trong
250 mg mẫu
Tỉ lệ curcumin
có trong mẫu
nghệ (%)
1 0,3890 4,34 1,74
2 0,0187 0,46 0,18
3 0,1289 1,61 0,65
4 1,3355 13,76 5,50
5 0,3609 4,04 1,62
6 0,2398 2,77 1,11
7 0,7577 8,20 3,28
Kết quả cho thấy mẫu nghệ số 4 có hàm
lựơng curcumin cao nhất (5,50%) trong số các
mẫu khảo sát. Riêng mẫu số 2 có hàm lượng
curcumin rất thấp (0,18%). Còn đa số các mẫu
còn lại có hàm lượng curcumin từ 0,65 – 1,80%.
Trong 7 mẫu khảo sát, chỉ có 2 mẫu có hàm
lượng curcumin không ít hơn 5,0% tính theo
dược liệu khô đạt theo tiêu chuẩn DĐVN V(3) là
mẫu số 4 và mẫu số 7.
BÀN LUẬN
Nghiên cứu đã định lượng curcumin bằng
phương pháp đo quang UV-Vis trên hệ thống
máy quang phổ UV - Vis Shimadzu 2401-PC ở
bước sóng 420 ± 1 nm, sử dụng dung môi aceton
vì qua khảo sát các dung môi chiết curcumin
bằng phương pháp soxhlet thì chiết với aceton
cho kết quả tối ưu hơn với cùng thời gian chiết 6
giờ(5). Quy trình định lượng đã được thẩm định
đáp ứng các yêu cầu theo hướng dẫn của ICH(4)
về khoảng tuyến tính của curcumin là 1- 4
µg/ml, độ lặp lại RSD là 1,75%, độ đúng với tỉ lệ
hồi phục 91,3 – 103,2%. Như vậy, phương pháp
đo quang UV-Vis với các ưu điểm, đơn giản, tiết
kiệm chi phí có thể áp dụng rộng rãi tại nhiều
phòng kiểm nghiệm để định lượng hàm lượng
curcumin trong các chế phẩm từ nghệ vàng.
Khảo sát hàm lượng curcumin của các mẫu
nghệ: cho thấy mẫu nghệ có xuất xứ từ Đắc lắc
cho hàm lượng cao (5,50%). Riêng mẫu tinh bột
nghệ làm bằng phương pháp thủ công thì hàm
lượng curcumin giảm đi đáng kể (0,18%). Như
vậy, hàm lượng curcumin trong các chế phẩm từ
nghệ có liên quan đến thổ nhưỡng (nguồn xuất
xứ từ Đắc lắc có hàm lượng curcumin cao hơn
hẳn so với nguồn từ Long An, Thành phố Hồ
Chí Minh), và cũng liên quan đến qui trình bào
chế từ bột nghệ chế biến sang tinh bột nghệ bằng
các phương pháp thủ công dân dụng làm hao
hụt đáng kể lượng curcumin so với các phương
chiết xuất khác (so sánh hàm lượng curcumin
trong mẫu 2 so với mẫu 7).
Bên cạnh đó, có sự tương quan giữa màu sắc
cảm quan với kết quả tạo màu trong phản ứng
hóa học, kết quả trên sắc ký lớp mỏng cùng với
hàm lượng curcumin trong mẫu. Mẫu nghệ số
4,7 cảm quan màu cam đậm, phản ứng hóa học
rõ ràng, cho kết quả tỉ lệ curcumin cao là 3,27%
và 5,50%. Mẫu tinh bột nghệ số 2 có màu vàng
rất nhạt, phản ứng hóa học không rõ ràng, tỉ lệ
curcumin thấp 0,18%. Các mẫu nghệ còn lại có
màu vàng cam không đậm, phản ứng hóa học
tương đối rõ, tỉ lệ curcumin khoảng 0,65–1,74%.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát hàm
lượng curcumin trong một số mẫu bột nghệ,
tinh bột nghệ và chế phẩm nghệ đang lưu
hành trên thị trường bằng các phương pháp
định tính bằng hóa học, sắc ký lớp mỏng và
định lượng bằng phương pháp đo quang UV-
Vis. Kết quả khảo sát cho thấy hàm lượng
curcumin trong các mẫu khảo sát có sự khác
biệt rõ phụ thuộc vào nguồn gốc xuất xứ của
dược liệu do điều kiện thổ nhưỡng và còn phụ
thuộc vào qui trình chế biến nguyên liệu (từ
bột nghệ sang tinh bột nghệ).
Lời cảm ơn: Nhóm nghiên cứu xin gửi lời
cảm ơn chân thành đến tập thể Bộ môn Hóa
phân tích và Kiểm nghiệm, Khoa Dược, Đại
học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh đã hỗ trợ
chúng tôi hoàn thành đề tài này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Basnet P, Skalko-Basnet N (2011). “Curcumin: An anti-
inflammatory molecule from a cury spice on the path to cancer
treatment”. Molecules, 16:4567-4587.
2. Bộ Y tế (2013). Sổ tay hướng dẫn đăng ký thuốc. PL.8, pp.1-60.
3. Bộ Y Tế (2018). Dược Diển Việt Nam V. NXB Y Học, pp.1264-
1265.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 98
4. ICH Harmonised tripartite guideline (2005). Validation of
analytical procedures: text and methodology. ICHHT, pp.1-13.
5. Nguyễn Thị Cẩm Nhung (2017). “Khảo sát hàm lượng
curcumin trong một số chế phẩm bột nghệ vàng (Curcuma longa
L.) bằng phương pháp đo quang”. Khóa luận Tốt nghiệp Dược sĩ
Đại học, Khoa Dược – Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh,
pp.26-28.
6. Sharma K, et al (2012). “Development and validation of UV
spectrophotometric method for the estimation of curcumin in
bulk drug and pharmaceutical dosage forms”. International
Journal of Drug Development and Research, 4(2):375-380.
7. Trujillo J, Chirino YI, Molina-Jijón E, Andérica-Romero AC,
Tapia E, Pedraza-Chaverrí J (2013). “Renoprotective effect of the
antioxidant curcumin: Recent findings”. Redox Biology, 1(1):448-
456.
8. Wu CN (2003). “Safety and anti-inflammatory activity of
curcumin: a component of tumeric (Curcuma longa)”. Journal of
Alternative and Complementary Medicine, 9(1):161-168.
Ngày nhận bài báo: 28/07/2019
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/08/2019
Ngày bài báo được đăng: 14/09/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_ham_luong_curcumin_trong_mot_so_che_pham_luu_hanh_t.pdf