Tài liệu Khảo sát giá trị bình thường của nồng độ huyết sắc tố hồng cầu lưới trên người lớn khỏe mạnh: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Nội Khoa
225
KHẢO SÁT GIÁ TRỊ BÌNH THƯỜNG CỦA NỒNG ĐỘ
HUYẾT SẮC TỐ HỒNG CẦU LƯỚI TRÊN NGƯỜI LỚN KHỎE MẠNH
Đinh Hiếu Nhân*, Suzanne Monivong Cheanh Beaupha**, Trần Thị Ánh Loan***
TÓM TẮT
Giới thiệu: Thiếu máu do thiếu sắt là vấn đề quan trọng trong thực hành lâm sàng. Xét nghiệm nồng độ
huyết sắc tố hồng cầu lưới giúp phản ánh chính xác tình trạng thiếu máu do thiếu sắt cũng như có thể đánh giá
nhanh đáp ứng với điều trị cùng với những xét nghiệm khác như sắt, ferritin, transferrin huyết thanh.
Mục tiêu: Khảo sát giá trị bình thường của nồng độ huyết sắc tố hồng cầu lưới trên người lớn khỏe mạnh.
Đối tượng nghiên cứu: 178 người lớn khỏe mạnh khi đến khám sức khỏe định kỳ.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả.
Kết quả: Khảo sát 178 người lớn khỏe mạnh đến khám sức khỏe không ghi nhận bệnh lý ở thời điểm nghiên
cứu. Nồng độ huyết sắc tố hồng cầu lưới trên người lớn khỏ...
5 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 13/07/2023 | Lượt xem: 135 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát giá trị bình thường của nồng độ huyết sắc tố hồng cầu lưới trên người lớn khỏe mạnh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Nội Khoa
225
KHẢO SÁT GIÁ TRỊ BÌNH THƯỜNG CỦA NỒNG ĐỘ
HUYẾT SẮC TỐ HỒNG CẦU LƯỚI TRÊN NGƯỜI LỚN KHỎE MẠNH
Đinh Hiếu Nhân*, Suzanne Monivong Cheanh Beaupha**, Trần Thị Ánh Loan***
TÓM TẮT
Giới thiệu: Thiếu máu do thiếu sắt là vấn đề quan trọng trong thực hành lâm sàng. Xét nghiệm nồng độ
huyết sắc tố hồng cầu lưới giúp phản ánh chính xác tình trạng thiếu máu do thiếu sắt cũng như có thể đánh giá
nhanh đáp ứng với điều trị cùng với những xét nghiệm khác như sắt, ferritin, transferrin huyết thanh.
Mục tiêu: Khảo sát giá trị bình thường của nồng độ huyết sắc tố hồng cầu lưới trên người lớn khỏe mạnh.
Đối tượng nghiên cứu: 178 người lớn khỏe mạnh khi đến khám sức khỏe định kỳ.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả.
Kết quả: Khảo sát 178 người lớn khỏe mạnh đến khám sức khỏe không ghi nhận bệnh lý ở thời điểm nghiên
cứu. Nồng độ huyết sắc tố hồng cầu lưới trên người lớn khỏe mạnh trung bình 36,37 ± 10,59. Có mối liên quan
thuận giữa nồng độ huyết sắc tố hồng cầu lưới với thể tích trung bình hồng cầu (r= 0,683 – 0,726, p=0,0001),
lượng huyết sắc tố trung bình hồng cầu (r= 0,798 – 0,830, p= 0,0001) và liên quan nghịch với số lượng hồng cầu
(r= -0,478 – - 0,206, p= 0,006-0,0001).
Kết luận: Nồng độ huyết sắc tố hồng cầu lưới có thể giúp đánh giá tình trạng thiếu máu liên quan đến thiếu
sắt và đáp ứng tạo máu từ tủy xương của cơ thể bên cạnh những xét nghiệm huyết học khác.
Từ khóa: nồng độ huyết sắc tố hồng cầu lưới, huyết sắc tố
ABSTRACT
SURVEY OF REFERENCE RANGE OF RETICULOCYTE HEMOGLOBIN CONTENT
IN HEALTHY ADULTS
Đinh Hieu Nhan, Suzanne Monivong Cheanh Beaupha, Tran Thi Anh Loan
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 225 - 229
Introduction: Iron-deficient anemia is an important problem in clinical practice. Reticulocyte hemoglobin
content can estimate exactly anemia due to iron deficiency as well as the fast respone to therapy along with other
laboratory tests such as serum iron, ferritin, transferrin.
Objectives: Evaluation of reference rangeof reticulocyte hemoglobin content in healthy adults.
Materials: 178 healthy adults come to check regularly for health condition.
Methods: Cross-sectional descriptive study.
Results: Evaluation of 178 healthy adults come to check for health and have normal in conclusion. Reference
range of reticulocyte hemoglobin content is 36.37 ± 10.59. There was positive correlation between reticulocyte
hemoglobin content (CHR) and mean corpuscular volume (MCV) (r= 0.683 – 0.726, p=0.0001), mean
corpuscular hemoglobin (MCH) (r= 0.798 – 0.830, p=0.0001), as well as negative correlation between CHR and
number of red blood cell (r= -0.478 – - 0.206, p= 0.006-0.0001).
Conclusions: Reticulocyte hemoglobin content can estimate of iron deficiency anemia and response to
*Bộ môn Huyết Học – Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
**Bộ môn Nội tổng quát - Đại học Y Dược, TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: TS.BS. Suzanne Beaupha ĐT: 0903917907 Email: bsthanhthanh@hotmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa
226
erythropoiesis from bone marrow beside the other hematologic laboratory tests.
Key words: Reticulocyte hemoglobin content (CHR), hemoglobin (Hb)
GIỚI THIỆU
Sắt là một trong những chất dinh dưỡng
quan trọng và giữ vai trò chủ yếu trong nhiều
quá trình chuyển hóa của cơ thể. Cân bằng sắt
của cơ thể phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như
cung cấp, hấp thu, vận chuyển, dự trữ, sử dụng
và thải chất sắt(10). Các bệnh lý ảnh hưởng đến
các yếu tố này có thể dẫn đến thiếu máu do thiếu
sắt và tác động mạnh mẽ đến các quá trình
chuyển hóa của cơ thể. Thiếu sắt có thể được
chia thành 3 giai đoạn(2):
(1). Thiếu sắt: đặc trưng bởi thiếu hay không
có dự trữ sắt.
(2). Tạo máu thiếu sắt: bằng chứng cung
cấp sắt bị hạn chế trong trường hợp không bị
thiếu máu.
(3). Thiếu máu thiếu sắt: nồng độ huyết sắc
tố hạ thấp dưới giá trị bình thường theo tuổi
và giới.
Từ 2004, Khuyến cáo Thực hành Tốt nhất
của Châu Âu đã đưa ra một số xét nghiệm nhằm
đánh giá mỗi giai đoạn của tình trạng thiếu máu
có liên quan đến thiếu sắt, đặc biệt trên đối
tượng bệnh nhân mắc bệnh lý thận mạn tính(5).
Một trong những xét nghiệm đó là nồng độ
huyết sắc tố hồng cầu lưới trong máu. Xét
nghiệm huyết sắc tố (Hb) trong máu là chỉ số
đánh giá tổng lượng Hb trong máu, chủ yếu là ở
các hồng cầu trưởng thành và thay đổi chậm
theo các giai đoạn thiếu sắt. Trong khi đó nồng
độ huyết sắc tố hồng cầu lưới chỉ phản ánh
lượng Hb có trong hồng cầu non chưa trưởng
thành và chỉ số này thay đổi nhanh hơn và rất
hữu ích trong đánh giá tình trạng thiếu máu
thiếu sắt cũng như đáp ứng với điều trị ở bệnh
nhân thiếu máu do thiếu sắt(3,7,9). Giá trị giới hạn
bình thường của xét nghiệm nồng độ huyết sắc
tố hồng cầu lưới sẽ giúp ích cho việc giải thích
kết quả xét nghiệm phù hợp với bệnh cảnh lâm
sàng kèm theo hay không các xét nghiệm khác
đánh giá tình trạng thiếu sắt.
Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát giá trị bình thường của nồng độ
huyết sắc tố hồng cầu lưới trên người trưởng
thành khỏe mạnh.
Liên quan giữa nồng độ huyết sắc tố hồng
cầu trưởng thành, dung tích hồng cầu, số lượng
hồng cầu lưới và nồng độ huyết sắc tố hồng cầu
lưới trên người trưởng thành khỏe mạnh.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Đối tượng nghiên cứu
Người trưởng thành khỏe mạnh.
Tiêu chuẩn nhận vào nghiên cứu
Người trưởng thành khỏe mạnh khám sức
khỏe định kỳ tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng
9/2016 đến tháng 3/2017, không ghi nhận bất kỳ
bệnh lý nào ở thời điểm nghiên cứu.
Tiêu chuẩn không nhận vào nghiên cứu
BN không đồng ý tham gia nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả.
Cỡ mẫu
178 người lớn khỏe mạnh được nhận vào
khảo sát trong suốt thời gian nghiên cứu. Cách
thu thập mẫu thuận tiện.
Biến số nghiên cứu
Huyết sắc tố hồng cầu trưởng thành trong
máu (Hb).
Dung tích hồng cầu (Hct).
Tỉ lệ phần trăm hồng cầu lưới (%RET).
Nồng độ huyết sắc tố hồng cầu lưới (CHR).
Thể tích trung bình của hồng cầu (MCV).
Lượng huyết sắc tố trung bình của hồng cầu
(MCH) và nồng độ huyết sắc tố trung bình của
hồng cầu (MCHC).
Phương pháp tiến hành
Trên những người lớn tham gia vào nghiên
cứu, được khám và thực hiện các xét nghiệm
thường quy đánh giá tình trạng sức khỏe tại thời
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Nội Khoa
227
điểm khám sức khỏe và không phát hiện bệnh lý
với kết luận tình trạng sức khỏe tốt.
Mẫu máu: Tiến hành lấy mẫu 2ml máu
kháng đông EDTA thực hiện xét nghiệm tổng
phân tích tế bào máu ngoại biêntrên máy phân
tích huyết học tự động ADVIA 2120i, đánh giá
các biến số liên quan đến nghiên cứu.
Các kết quả nghiên cứu được lưu trữ và xử
lý số liệu theo phần mềm thống kê SPSS phiên
bản 22, giá trị có ý nghĩa thống kê được chấp
chấp nhận khi p<0,05.
Y Đức
Đề tài được thông qua Hội động Y Đức
trong nghiên cứu của Bệnh Viện Chợ Rẫy.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm dân số nghiên cứu
Bảng 1. Đặc điểm dân số nghiên cứu
Đơn vị
Giới Nam: Nữ = 1
Tuổi 36,37 ± 10,59 (22-83) Năm
Hồng cầu (HC) 4,835M ± 0,4607 (4,0 – 6,49) Triệu/mm3
Huyết sắc tố (Hb) 143,82 ± 17,1089 (130 – 177) g/L
MCV 90,947 ±4,1169 (80,4 – 104,8) fL
MCH 30,071 ±1,4385 (26,3-34,8) pg
MCHC 329,775 ± 12,3684 (207 – 352) g/dL
% Hồng cầu lưới 2,1513 ± 0,66651 (1,02 – 4,33)
Nồng độ huyết sắc tố hồng cầu lưới (CHR) 31,212 ± 1,2467 (28,7 – 35,6) pg
% Hồng cầu nhược sắc 2,481 ±1,7002 (0,3 – 7,8)
% Hồng cầu nhỏ 0,385 ± 0,3239 (0 – 2)
Bảng 2. Đặc điểm dân số nghiên cứu theo giới tính.
Giới Nam N=89 Nữ N=89
Tuổi 36,292 ± 10,2649 36,461 ± 10,969
Hồng cầu (HC) (triệu/mm3) 5,1234 ± 0,40736 4,45466 ± 0,30454
Huyết sắc tố (Hb) (g/L) 154,135 ± 8,914 133,506 ± 17,1492
MCV 91,043 ± 4,6510 90,851 ± 3,5270
MCH 30,188 ± 1,6165 29,954 ± 1,2334
MCHC 330,034 ± 15,6833 329,517 ± 7,8482
% Hồng cầu lưới 2,2809 ± 0,7091 2,0217 ± 0,59726
Nồng độ huyết sắc tố hồng cầu lưới (CHR) 31,413 ± 1,2467 31,010 ± 1,1048
% Hồng cầu nhược sắc 2,481 ±1,3502 2,743 ± 1,6706
% Hồng cầu nhỏ 0,382 ± 0,3604 0,388 ± 0,2848
Mối liên quan giữa CHR và các kết quả xét nghiệm khác.
Bảng 3. Hệ số liên quan Pearson giữa CHR với giới, tuổi và các xét nghiệm khác.
Các kết quả xét nghiệm tương đồng ở cả 2
nhóm chia theo giới tính. CHR có mối liên quan
thuận chặt với MCV, MCH; liên quan mức trung
bình với tuổi; liên quan nghịch với %HYPO, %
MICRO và HC.
HC Hb %RET %HYPO %MICRO MCV MCH
CHR
(Nam giới)
Hệ số Pearson -0,478 0,091 0,096 -0,193 -0,425 0,726 0,830
P 0,0001 0,395 0,373 0,070 0,0001 0,0001 0,0001
N 89 89 89 89 89 89 89
CHR
(Nữ giới)
Hệ số Pearson -0,206 0,138 0,063 -0,299 -0,440 0,693 0,798
P 0,006 0,066 0,404 0,0001 0,0001 0,0001 0,0001
N 89 89 89 89 89 89 89
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa
228
BÀN LUẬN
Qua khảo sát 178 người lớn khoẻ mạnh đến
khám sức khoẻ định kỳ hàng năm không ghi
nhận bệnh lý và được kết luận sức khoẻ bình
thường. Chúng tôi ghi nhận được các kết quả
sau (Bảng 1 - 2):
Tuổi trung bình của dân số nghiên cứu là
36,37 ± 10,59 (22-83), tỉ lệ nam: nữ = 1.
Các giá trị trung bình của số lượng hồng
cầu, phần trăm hồng cầu lưới, MCV, MCH,
MCHC trong giới hạn bình thường. Nồng độ
huyết sắc tố trung bình 145,03 ± 12,45, cho thấy
dân số nghiên cứu không có tình trạng thiếu
máu theo định nghĩa của Tổ chức Y tế thế giới:
thiếu máu khi huyết sắc tố <120 g/L ở nữ giới
và < 130 g/L ở nam giới(1)
Kết quả nồng độ huyết sắc tố hồng cầu lưới
trung bình (CHR) 31,21 ± 1,24, kết quả này trong
giới hạn tham chiếu qua các nghiên cứu và từ
phòng xét nghiệm ( 24,5 – 31,8 pg)(6).
Đối với nam giới, giá trị trung bình của CHR
31,41 ± 1,35 (28,7-35,6).
Đối với nữ giới, giá trị trung bình của CHR
31,01 ± 1,1 (29-31,01). Giá trị của CHR ở 2 giới
nam và nữ tương đương nhau trong nghiên cứu
của chúng tôi.
Mối liên quan giữa nồng độ huyết sắc tố
hồng cầu lưới và các đặc điểm lâm sàng và xét
nghiệm khác
Kết quả ở Bảng 3, cho thấy CHR có mối liên
quan thuận với các kết quả xét nghiệm MCV,
MCH. Trong đó mối liên quan chặt với các thông
số MCV, MCH (p<0,0001). CHR có mối liên quan
nghịch với số lượng hồng cầu. Khi khảo sát CHR
phân theo giới tính, chúng tôi cũng nhận thấy
kết quả tương tự như khi khảo sát trong dân số
nghiên cứu chung.
CHR có mối liên quan thuận với các giá trị,
MCV và MCH là do bản thân hồng cầu lưới là
hồng cầu non chưa trưởng thành, đã được
phóng thích vào dòng tuần hoàn. Do đó các giá
trị MCV, MCH cũng sẽ bị ảnh hưởng một phần
bởi chính nồng độ huyết sắc tố trong số lượng
hồng cầu lưới này, mặc dù hồng cầu lưới chỉ tồn
tại một thời gian ngắn 1 - 2 ngày trong hệ tuần
hoàn sau đó trở thành hồng cầu trưởng thành(8).
Tuy nhiên, khác với các giá trị MCV và MCH
giúp đánh giá toàn bộ thể tích trung bình hồng
cầu và lượng huyết sắc tố trung bình của hồng
cầu bao gồm cả hồng cầu trưởng thành và hồng
cầu lưới do đó các trị số này thay đổi chậm theo
đời sống của hồng cầu, CHR lại là một thông số
thay đổi nhanh chóng theo đáp ứng tạo máu của
cơ thể vì chỉ phản ánh nồng độ huyết sắc tố chỉ
trong những hồng cầu lưới. Do đó trong tình
trạng bệnh lý thiếu máu, sự thay đổi nhanh của
CHR có thể giúp đánh giá được tình trạng thiếu
sắt cũng như đáp ứng tạo máu của cơ thể.
CHR có mối tương quan nghịch với số lượng
hồng cầu. Sự thay đổi của toàn bộ số lượng hồng
cầu sẽ ảnh hưởng lên tất cả các thông số đánh
giá về hồng cầu trong xét nghiệm kể cả CHR. Tỉ
lệ phần trăm hồng cầu lưới chỉ có giá trị tương
đối so với tổng số lượng hồng cầu trong máu và
việc sử dụng tỉ lệ phần trăm hồng cầu lưới để
đánh giá tình trạng thiếu máu và đáp ứng của
tủy xương với tình trạng thiếu máu có thể dẫn
đến những nhận định sai lầm, cần thiết nên tính
trị số tuyệt đối của hồng cầu lưới. Giả thuyết với
cùng một tỉ lệ phần trăm hồng cầu lưới(4):
(1) Trong trường hợp bình thường, tỉ lệ phần
trăm hồng cầu lưới phản ánh sự sản xuất hồng
cầu từ tủy xương thay thế cho số lượng hồng cầu
già chết đi, trị số tuyệt đối của hồng cầu lưới sẽ
nhỏ khi so với tổng số lượng hồng cầu trong
máu.
(2) Trong trường hợp thiếu máu, tỉ lệ phần
trăm của hồng cầu lưới không phản ánh được
hết sự gia tăng của số lượng hồng cầu lưới, trị số
tuyệt đối của hồng cầu lưới sẽ lớn khi so với
tổng lượng hồng cầu và khi đó tỉ lệ phần trăm
hồng cầu lưới hiệu chỉnh theo số lượng hồng cầu
trong máu thật sự sẽ cao hơn nhiều.
Đời sống của hồng cầu trung bình từ 90 - 120
ngày, cơ thể cần thiết phải thay thế khoảng 1%
số lượng hồng cầu mỗi ngày. Trên người bình
thường số lượng hồng cầu trong cơ thể được
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Nội Khoa
229
kiểm soát bởi tốc độ tạo hồng cầu tương ứng với
sự mất đi của số lượng hồng cầu trong cơ thể
tương đối cố định trong điều kiện sinh lý. Sự
thay đổi chậm giúp cho ổn định được các quá
trình chuyển hoá sinh lý diễn ra trong cơ thể.
Trong những trường hợp bệnh lý sẽ có sự thay
đổi trong tốc độ tạo hồng cầu, nhu cầu sử dụng
chất sắt v.v sẽ làm cho các giá trị trên thay đổi
theo. Nồng độ huyết sắc tố hồng cầu lưới (CHR)
là chỉ số phản ánh nồng độ huyết sắc tố chỉ trong
hồng cầu lưới là hồng cầu chưa trưởng thành,
CHR thay đổi nhanh chóng và giúp phát hiện
nhanh tình trang thiếu sắt cũng như đáp ứng
của cơ thể trong điều kiện bệnh lý hay trong
điều trị tăng tạo hồng cầu bằng erythropoietin(10).
Khi đó CHR sẽ là một trong những chỉ số
phản ánh tình trạng sắt của cơ thể, đồng thời
cũng phản ánh tính hiệu quả của quá trình tạo
hồng cầu từ tuỷ xương.
KẾT LUẬN
Qua khảo sát nồng độ huyết sắc tố hồng cầu
lưới trên 178 người lớn khoẻ mạnh, chúng tôi ghi
nhận được kết quả sau:
Nồng độ huyết sắc tố hồng cầu lưới trung
bình 36,37 ± 10,59 (22-83), có sự tương đồng giữa
giới nam và nữ.
Có mối liên quan thuận giữa nồng độ
huyết sắc tố hồng cầu lưới thể tích trung bình
hồng cầu (MCV) và lượng huyết sắc tố trung
bình của hồng cầu (MCH); liên quan nghịch
với số lượng hồng cầu.
Nồng độ huyết sắc tố hồng cầu lưới có thể
giúp đánh giá tình trạng thiếu máu liên quan
đến thiếu sắt và đáp ứng tạo máu từ tủy
xương của cơ thể bên cạnh những xét nghiệm
huyết học khác.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cappellini MD, Motta I (2015). “Anemia in Clinical Practice-
Definition and Classification: Does Hemoglobin Change with
Aging?”. Semin Hematol, Oct;52(4):261-9.
2. Goddard AF, James MW, McIntyre AS et al (2011).
“Guidelines for the management of irondeficiency anaemia”.
Gut, 60:1309e1316.
3. Karagülle M, Gündüz E, Sahin Mutlu F, Olga Akay M (2013).
“Clinical Significance of Reticulocyte Hemoglobin Content in
the Diagnosis of Iron Deficiency Anemia”. Turk J Haematol.Jun
30(2): 153–156.
4. Kelly AU, McSorley ST, Patel P, Talwar D (2017).
“Interpreting iron studies”. BMJ, 357: j2513 doi: 10.1136/ bmj.
j2513.
5. Locatelli F, Aljama P, Bárány P et al (2004). “Revised
European best practice guidelines for the management of
anaemia in patients with chronic renal failure”. Nephrology
Dialysis Transplantation, vol. 19, supplement 2, pp. ii1–ii47.
6. López-Ruzafa E, Vázquez-López MA, Lendinez-Molinos F et
al (2016). “Reference Values of Reticulocyte Hemoglobin
Content and Their Relationship with Other Indicators of Iron
Status in Healthy Children”. Journal of Pediatric
Hematology/Oncology, Oct 2016 - Volume 38 - Issue 7 - p e207–
e212.
7. Mast AE, Blinder MA, Dietzen DJ (2008). “Reticulocyte
hemoglobin content”. Am J Hematol, 83(4):307-10.
8. Mast AE, Blinder MA, Lu Q (2002). “Clinical utility of the
reticulocyte hemoglobin content in the diagnosis of iron
deficiency”. Blood, 99:1489-1491.
9. Pasricha SR, Drakesmith H, Black J et al (2013). “Control of
iron deficiency anemia in low and middle-income countries”.
Blood, 2012-09-453522.
10. Piva E (2015). “Comment on: Evaluation of erythrocyte and
reticulocyte parameters as indicative of iron deficiency in
patients with anemia of chronic disease”. Rev bras hematol
hemoter, 3 7(2):73–76.
Ngày nhận bài báo: 08/11/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_gia_tri_binh_thuong_cua_nong_do_huyet_sac_to_hong_c.pdf