Khảo sát độc tính cấp và tác động kháng viêm, giảm đau in vivo của cao 50% từ thân củ bí kỳ nam (hydnophytum formicarum jack. rhizomes)

Tài liệu Khảo sát độc tính cấp và tác động kháng viêm, giảm đau in vivo của cao 50% từ thân củ bí kỳ nam (hydnophytum formicarum jack. rhizomes): Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Chuyên Đề Dược 204 KHẢO SÁT ĐỘC TÍNH CẤP VÀ TÁC ĐỘNG KHÁNG VIÊM, GIẢM ĐAU IN VIVO CỦA CAO 50% TỪ THÂN CỦ BÍ KỲ NAM (Hydnophytum formicarum Jack. rhizomes) Mai Nguyễn Ngọc Trác*, Đỗ Thị Hồng Tươi* TÓM TẮT Mở đầu: Thân củ Bí kỳ nam được dùng trong dân gian để chữa viêm gan, vàng da... Nghiên cứu trên cao nước, cồn 50%, 70% và 96% từ dược liệu này cho thấy cao cồn 50% có hiệu suất chiết cao, hàm lượng polyphenol toàn phần cao và tác dụng chống oxy hoá tốt nhất. Mục tiêu: Đề tài này khảo sát độc tính cấp và tác động kháng viêm, giảm đau in vivo của cao cồn 50% từ thân củ Bí kỳ nam (Hydnophytum formicarum Jack. rhizomes). Đối tượng-phương pháp nghiên cứu: Chuột nhắt Swiss albino, 7-8 tuần tuổi, khoảng 25 g. Khảo sát độc tính cấp đường uống của cao trên chuột đực và cái, theo dõi tỷ lệ chết và biểu hiện độc tính trong 72 giờ. Khảo sát tác động kháng viêm trên mô hình gây viêm bàn chân chuột bằng c...

pdf6 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 253 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát độc tính cấp và tác động kháng viêm, giảm đau in vivo của cao 50% từ thân củ bí kỳ nam (hydnophytum formicarum jack. rhizomes), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Chuyên Đề Dược 204 KHẢO SÁT ĐỘC TÍNH CẤP VÀ TÁC ĐỘNG KHÁNG VIÊM, GIẢM ĐAU IN VIVO CỦA CAO 50% TỪ THÂN CỦ BÍ KỲ NAM (Hydnophytum formicarum Jack. rhizomes) Mai Nguyễn Ngọc Trác*, Đỗ Thị Hồng Tươi* TÓM TẮT Mở đầu: Thân củ Bí kỳ nam được dùng trong dân gian để chữa viêm gan, vàng da... Nghiên cứu trên cao nước, cồn 50%, 70% và 96% từ dược liệu này cho thấy cao cồn 50% có hiệu suất chiết cao, hàm lượng polyphenol toàn phần cao và tác dụng chống oxy hoá tốt nhất. Mục tiêu: Đề tài này khảo sát độc tính cấp và tác động kháng viêm, giảm đau in vivo của cao cồn 50% từ thân củ Bí kỳ nam (Hydnophytum formicarum Jack. rhizomes). Đối tượng-phương pháp nghiên cứu: Chuột nhắt Swiss albino, 7-8 tuần tuổi, khoảng 25 g. Khảo sát độc tính cấp đường uống của cao trên chuột đực và cái, theo dõi tỷ lệ chết và biểu hiện độc tính trong 72 giờ. Khảo sát tác động kháng viêm trên mô hình gây viêm bàn chân chuột bằng carrageenan 1%, cho chuột uống cao, đo thể tích bàn chân chuột trong 6 ngày và tác động giảm đau trên mô hình gây đau quặn bụng bằng acid acetic 1%, ghi số lần co thắt trong 40 phút. Kết quả: Với liều tối đa có thể cho chuột uống được (Dmax) là 10 g cao Bí kỳ nam/kg (tương đương 32,34 g dược liệu khô/kg), không có chuột chết và không ghi nhận bất kỳ biểu hiện độc tính nào. Uống cao Bí kỳ nam liều 100 và 200 mg/kg cho tác động kháng viêm cấp, giảm độ phù bàn chân chuột từ ngày thứ 3. Liều 100 mg/kg và 200 mg/kg bắt đầu làm giảm số cơn đau quặn bụng lần lượt từ phút thứ 6 và phút thứ 11. Tác dụng này của cả 2 liều kéo dài đến phút thứ 40. Kết luận: Cao cồn 50% từ thân củ Bí kỳ nam không làm chết chuột và không có biểu hiện độc tính cấp đường uống ở liều 10 kg cao/kg. Cao uống liều 100 và 200 mg/kg thể hiện tác động kháng viêm và giảm đau trên mô hình chuột nhắt trắng. Từ khoá: Bí kỳ nam, độc tính cấp, kháng viêm, giảm đau. ABSTRACT STUDY ON ACUTE TOXICITY, IN VIVO ANTI-INFLAMMATORY AND ANALGESIC EFFECTS OF 50% ALCOHOL EXTRACT OF HYDNOPHYTUM FORMICARUM JACK. RHIZOMES Mai Nguyen Ngoc Trac, Do Thi Hong Tuoi * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 204 - 209 Background-Objectives: The rhizome of Hydnophytum formicarum Jack. has been traditionally used to treat hepatitis, jaundice... Out of the 4 types of extracts (aqueous extract and three alcoholic extracts with 50%, 70% or 96% ethanol) from this medicinal plant, high extraction efficiency, high total polyphenol content and the highest antioxidant activity were noted for the extract with 50% ethanol. The aim of this work was to study on acute toxicity, in vivo anti-inflammatory and analgesic effects of 50% alcoholic extract from H. formicarum Jack rhizomes. Methods: Swiss albino mice aged 7-8 weeks weighing about 25 g were used. After oral administration of single doses of 50% alcoholic extract, mortality and toxic signs in both sexes of mice were observed within 72 *Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: PGS. TS. Đỗ Thị Hồng Tươi ĐT: 0908683080 Email: hongtuoid99@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dược 205 hours. Anti-inflammatory effect was investigated in 1% carrageenan-induced edema mouse model. Paw volume was measured with a plethysmometer for 6 consecutive days. Analgesic activity was evaluated in 0.7% acetic acid-induced writhing test in mice. The writhing was counted every 5 minutes, within 40 minutes. Results: There was no mortality detected or any signs of toxicity in mice at the maximum oral dose (Dmax) of 10 g extract/kg body weight corresponding to 32,24 g plant powder/kg. At the dose of 100 and 200 mg/kg, 50% alcoholic extract from rhizome of H. formicarum Jack. did exhibit acute anti-inflammatory effect, reduced the hind paw edema in mice from 3rd day. The doses of 100 and 200 mg/kg decreased writhing in mice after 6th and 11th minute, respectively. This analgesic effect of both doses was observed until 40th minute. Conclusion: The 50% alcoholic extract from H. formicarum Jack. rhizomes did not cause any visible signs of toxicity in mice at the oral dose of 10 g/kg. This extract did exhibit anti-inflammatory and analgesic effects at the oral dose of 100 and 200 mg/kg in mouse models. Key words: Hydnophytum formicarum Jack. rhizomes, acute toxicity, anti-inflammatory, analgesic ĐẶT VẤN ĐỀ Dược liệu được xem là nguồn nguyên liệu làm thuốc quan trọng cung cấp các hoạt chất mới, tiềm năng trong chiến lược phát triển chế phẩm điều trị bệnh. Việc nghiên cứu các dược liệu dân gian, các bài thuốc cổ truyền giúp chứng minh một cách khoa học, rõ ràng hiệu quả các cây thuốc, từ đó phát triển các dạng chế phẩm hiệu quả và an toàn. Bí kỳ nam là một trong những dược liệu quí, sống cộng sinh với loài kiến có tên khoa học Hydnophytum formicarum Jack. thuộc họ cà phê Rubiaceae. Từ xa xưa, dân gian dùng thân củ Bí kỳ nam chữa viêm gan, vàng da, đau nhức gân xương, bong gân, thấp khớp, đau bụng, tiêu chảy... bằng cách sắc uống hoặc nấu cao(15). Một số nghiên cứu ở châu Á cho thấy cao chiết từ dược liệu này có tác dụng chống oxy hoá, kháng khuẩn, độc tế bào ung thư(1,8-10). Ở Việt Nam, nghiên cứu trước đây của chúng tôi cho thấy thân củ Bí kỳ nam chứa thành phần gồm carotenoid, triterpenoid, flavonoid, polyphenol, tannin, saponin, hợp chất khử và acid hữu cơ. Trong các cao nước, cồn 50%, 70% và 96% từ dược liệu này, cao cồn 50% từ Bí kỳ nam có hiệu suất chiết, hàm lượng polyphenol cao và tác dụng chống oxy hoá tốt nhất(7). Tiếp tục hướng nghiên cứu về hiệu quả cũng như tính an toàn của dược liệu này, đề tài khảo sát độc tính cấp và tác động kháng viêm, giảm đau in vivo của cao cồn 50% từ thân củ Bí kỳ nam. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Mẫu thử Cao cồn 50% được chiết bằng cách ngấm kiệt bột thân củ Bí kỳ nam (thu hái tại Phú Quốc, Kiên Giang tháng 2/2014) với dung môi cồn 50% ở tỷ lệ 1 g bột dược liệu với 10 ml cồn 50%, đun trên bếp cách thủy 90oC, chiết 3 lần, 30 phút/lần. Dịch chiết được bốc hơi dung môi trên bếp cách thủy ở 50oC thu cao. Hiệu suất chiết là 21,6% và độ ẩm trung bình là 9,85%(7). Động vật nghiên cứu Chuột nhắt trắng đực và cái, chủng Swiss albino, 7-8 tuần tuổi, khoảng 25 g, cung cấp bởi Viện Vaccin và Sinh phẩm Nha Trang. Sử dụng chuột khỏe mạnh, không có biểu hiện bất thường, được nuôi ổn định trong môi trường thí nghiệm từ 3 - 5 ngày. Chuột được nuôi trong lồng kích thước 25 x 35 x 15 cm (8 chuột/lồng), cung cấp thức ăn và nước uống đầy đủ. Hóa chất Carrageenan 1% (Sigma Aldrich, Mỹ) pha trong dung dịch nước muối sinh lý, dung dịch chống thấm Ornano imbidente (Ugo Basile, Ý) pha 1ml với 250 mg NaCl trong 500 ml nước cất, thuốc đối chứng diclofenac (Amoli Organics, Ấn Độ), acid acetic (Prolabo, Pháp). Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Chuyên Đề Dược 206 Phương pháp nghiên cứu Khảo sát độc tính cấp đường uống (4) Cho chuột thử nghiệm (6 chuột đực, 6 chuột cái) nhịn đói ít nhất 12 giờ trước khi cho uống cao Bí kỳ nam với liều duy nhất tối đa có thể qua kim (tối đa 0,2 ml/10 g trọng lượng chuột). Theo dõi và ghi nhận cử động tổng quát, biểu hiện về hành vi, trạng thái lông, ăn uống, tiêu tiểu và số lượng chuột chết trong 72 giờ. Nếu sau 72 giờ, chuột không có dấu hiệu bất thường hoặc chết, tiếp tục theo dõi trong 14 ngày. Nếu có chuột chết, giảm liều, tìm liều tối thiểu gây chết 100% chuột (LD100), liều tối đa không gây chết chuột nào (LD0) và liều gây chết 50% chuột (LD50). Khảo sát tác động kháng viêm trên mô hình gây phù bàn chân chuột bằng carrageenan(16) Chuột được gây viêm bằng cách tiêm dưới da vào gan bàn chân phải sau 0,025 ml hỗn dịch carrageenan 1%. Đo thể tích chân chuột 3 giờ sau khi tiêm. Các chuột có thể tích chân sưng phù từ 50% đến 100% so với bình thường được chia ngẫu nhiên vào các lô, mỗi lô 10 con gồm: lô chứng bệnh uống nước cất; lô đối chứng uống diclofenac liều 10 mg/kg; lô thử 1 và lô thử 2 lần lượt uống cao Bí kỳ nam liều 100 và 200 mg/kg. Cho chuột uống trong 5 ngày liên tiếp (từ 3 giờ sau khi gây viêm), mỗi ngày một lần vào khoảng 9 -10 giờ sáng với thể tích 0,1 ml/10 g. Theo dõi độ phù bàn chân chuột bằng thiết bị plethysmometer (Model 7140, Ugo Basile, Ý) trước mỗi lần cho chuột uống thuốc. Độ phù bàn chân chuột được tính theo công thức: V (%) = (Vt – V0)/V0 x 100; trong đó: V0 và Vt là thể tích bàn chân chuột (ml) trước khi gây viêm và tại các thời điểm sau gây viêm. Khảo sát tác động giảm đau ngoại biên trên mô hình gây đau quặn bằng acid acetic(11) Chuột được chia ngẫu nhiên vào các lô, mỗi lô 10 con gồm: lô chứng bệnh uống nước cất; lô đối chứng uống diclofenac liều 10 mg/kg; lô thử 1 và lô thử 2 lần lượt uống cao Bí kỳ nam liều 100 và 200 mg/kg. Sau khi cho chuột uống nước cất, diclofenac hoặc cao thử 30 phút, tiêm phúc mô acid acetic 0,7% với thể tích 0,1 ml/10 g. Số lần đau quặn của chuột được quan sát và ghi nhận trong mỗi 5 phút trong vòng 40 phút sau khi tiêm acid acetic. Biểu hiện của cơn đau quặn bụng là cơ bụng co lại, chuột uốn mình, gập lưng và duỗi thẳng ít nhất một chân sau. Xử lý kết quả và phân tích thống kê Kết quả được trình bày dưới dạng trung bình ± sai số chuẩn của giá trị trung bình (Mean ± SEM). Số liệu được phân tích thống kê sử dụng phép kiểm Kruskal-Wallis và Mann-Whitney với phần mềm SPSS 20. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi giá trị p < 0,05. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Độc tính cấp đường uống Cao cồn 50% từ thân củ Bí kỳ nam được phân tán trong nước cất. Nồng độ cao tối đa có thể bơm được qua kim cho uống là 500 mg/ml, thể tích tối đa cho uống là 0,2 ml/10 g chuột, tương đương với liều 10 g cao/kg thể trọng (hoặc 32,34 g dược liệu khô/kg). Tất cả 12 chuột thử nghiệm đều khỏe mạnh, ăn cám viên, uống nước, tiêu tiểu, cử động bình thường, không có dấu hiệu bất thường nào và không có chuột nào chết trong 72 giờ quan sát. Tiếp tục theo dõi chuột trong 14 ngày tiếp theo, kết quả cho thấy không có chuột nào chết, lông và biểu hiện của chúng đều bình thường. Ngày 15, chuột được gây mê bằng đá CO2, mổ, quan sát cho thấy không có sự thay đổi về đại thể của các cơ quan phổi, tim, gan, thận, hệ tiêu hóa. Như vậy, cao cồn 50% từ Bí kỳ nam không làm chuột chết và không gây biểu hiện độc tính ở liều tối đa có thể cho uống (Dmax) là 10 g cao/kg, tương đương 32,34 g dược liệu khô/kg. Từ đó, liều an toàn có thể dùng trong thử nghiệm dược lý nhỏ hơn 1/5 Dmax tương đương 2 g cao/kg(4). Trong nghiên cứu của Sumardi và cộng sự (2013), cao cồn từ thân củ Myrmecodia tuberosa Jack., họ Rubiaceae được gọi là ổ kiến (ant nest) như Bí kỳ nam có tác dụng điều hòa miễn dịch, làm tăng số lượng tế bào lympho TCD4+, TCD8+ Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dược 207 trên chuột cống với liều uống 20, 50 và 100 mg/kg(13). Theo Darwis và cộng sự (2014), cao cồn Bí kỳ nam ở nồng độ 100 và 200 μg/ml kích thích sự tăng trưởng của tế bào lympho có nguồn gốc từ lách chuột Bal/c(3). Tham khảo phương pháp sử dụng kết quả in vitro cho các thử nghiệm in vivo của Shrivastava và Durand (1998), đề tài chọn liều 100 và 200 mg/kg (tương ứng 1/100 và 1/50 Dmax < 1/5 Dmax) khảo sát tác động kháng viêm và giảm đau trên chuột nhắt của cao cồn 50% từ thân củ Bí kỳ nam(12). Tác động kháng viêm cấp Kết quả khảo sát độ phù bàn chân chuột ở các lô thử nghiệm được trình bày ở Bảng 1. Bảng 1: Sự thay đổi độ phù bàn chân chuột theo thời gian của chuột ở các lô Độ phù trung bình ± SEM (% so với trước khi gây viêm) Lô V3h V1 V2 V3 V4 V5 Chứng bệnh (n = 10) 84,6 ± 4,3 95,5 ± 5,3 84,7 ± 4,8 80,1 ± 5,2 71,8 ± 3,6 60,7 ± 4,4 Diclofenac 10 mg/kg (n = 10) 84,4 ± 4,8 71,9 ± 4,4** 65,5 ± 3,0** 49,6 ± 6,0** 42,1 ± 5,5** 28,3±4,1*** Cao Bí kỳ nam 100 mg/kg (n = 10) 85,2 ± 4,2 77,1 ± 5,3* 68,0 ± 7,6 55,2 ± 4,9** 46,9 ± 5,0** 28,9 ± 4,0** Cao Bí kỳ nam 200 mg/kg (n = 10) 82,5 ± 4,1 79,8 ± 5,5* 75,7 ± 7,1 63,2 ± 7,7* 47,5 ± 5,3** 32,9 ± 4,8** * p < 0,05; ** p < 0,01 và *** p < 0,001: so với lô chứng bệnh tại cùng thời điểm khảo sát Kết quả cho thấy độ phù bàn chân chuột ở lô chứng bệnh tiếp tục tăng vào ngày 1 so với thời điểm 3 giờ sau khi tiêm carrageenan (từ 84,6% lên 95,5%) trong khi ở các lô điều trị đều giảm. Khi điều trị bằng diclofenac uống liều 10 mg/kg, độ phù bàn chân chuột giảm có ý nghĩa thống kê so với lô chứng bệnh từ ngày 1 đến ngày 5 (p < 0,01). Điều đó chứng tỏ mô hình gây viêm bàn chân chuột bằng carrageenan 1% có đáp ứng với thuốc kháng viêm đối chứng diclofenac. Lô uống cao Bí kỳ nam 100 và 200 mg/kg có tác dụng làm giảm độ phù bàn chân chuột so với lô chứng bệnh có ý nghĩa thống kê tại thời điểm ngày 1, 3, 4, 5 (p < 0,05). Uống cao Bí kỳ nam làm giảm độ phù bàn chân chuột so với lô chứng bệnh có ý nghĩa vào ngày thứ 1 (p < 0,05) nhưng không có ý nghĩa vào ngày thứ 2 (p > 0,05). So với lô đối chứng diclofenac, ở tất cả các thời điểm khảo sát, sự khác biệt về độ phù bàn chân chuột ở 2 lô cao Bí kỳ nam đều không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Tuy nhiên, so với lô chứng bệnh, diclofenac 10 mg/kg làm giảm độ phù bàn chân chuột có ý nghĩa thống kê ngay từ ngày 1 trong khi cao Bí kỳ nam thể hiện tác dụng này rõ từ ngày thứ 3. Như vậy, tác động kháng viêm của cao Bí kỳ nam khởi phát chậm hơn diclofenac. So sánh giữa 2 lô uống cao Bí kỳ nam liều 100 và 200 mg/kg, độ phù bàn chân chuột khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở tất cả thời điểm khảo sát (p > 0,05). Tác động giảm đau ngoại biên Kết quả ghi nhận số lần đau quặn bụng của chuột ở các lô thử nghiệm được trình bày ở Bảng 2. Bảng 2: Số lần đau quặn bụng của chuột ở các lô thử nghiệm Lô Thời gian theo dõi (phút) 0-5 6-10 11-15 16-20 21-25 26-30 31-35 36-40 Chứng bệnh (n = 10) 6,9 ± 0,7 20,1 ± 1,1 22,0 ± 1,2 22,5 ± 1,2 19,0 ± 1,0 15,9 ± 1,4 14,1 ± 1,3 13,8 ± 1,7 Diclofenac 10 mg/kg (n = 10) 3,2 ± 0,6** 9,0 ± 1,5** 10,0 ± 0,6*** 9,8 ± 1,1*** 9,1 ± 1,2*** 6,3 ± 1,0** 5,0 ± 1,2** 3,0 ± 1,1*** Cao Bí kỳ nam 100 mg/kg (n = 10) 5,8 ± 1,3 14,2 ± 1,6* # 13,5 ± 2,0** 11,9 ± 1,9** 11,6 ± 2,1** 10,9 ± 1,6* 9,3 ± 1,9* 8,0 ± 2,2* Cao Bí kỳ nam 200 mg/kg (n = 10) 7,5 ± 0,9 ## 21,0 ± 0,8 ###@ 18,0 ± 1,3* ## 14,5 ± 1,2*** # 11,9 ± 1,2** 11,5 ± 0,9* # 9,7 ± 1,2* # 7,4 ± 1,0* ## Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Chuyên Đề Dược 208 Trong cùng thời gian khảo sát: * p < 0,05; ** p < 0,01 và *** p < 0,001: so với lô chứng bệnh; #p < 0,05; ## p < 0,01 và ### p < 0,001: so với diclofenac; @p < 0,05: so với lô cao 100 mg/kg Chuột ở lô chứng bệnh có số lần đau quặn bụng tăng cao trong khoảng thời gian 6-20 phút sau khi tiêm acid acetic, từ phút 21 đến phút 40, số lần đau quặn bụng giảm dần theo thời gian. Chuột ở lô đối chứng diclofenac 10 mg/kg có số lần đau quặn thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với lô chứng bệnh ngay từ khoảng thời gian 0-5 phút và kéo dài trong suốt 40 phút khảo sát (p < 0,01). Chuột uống cao Bí kỳ nam liều 100 mg/kg có số lần đau quặn thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với lô chứng bệnh từ khoảng thời gian 6-10 phút và kéo dài đến phút 40 (p < 0,05). So với lô chứng bệnh, lô cao Bí kỳ nam liều 200 mg/kg có số lần đau quặn giảm không có ý nghĩa thống kê trong 10 phút đầu (p > 0,05) và giảm có ý nghĩa thống kê từ phút 11 đến 40 (p < 0,05). So với lô đối chứng diclofenac, số lần đau quặn ở lô cao Bí kỳ nam liều 100 mg/kg khác nhau không có ý nghĩa thống kê trong suốt 40 phút (p < 0,05) khảo sát trừ khoảng thời gian 6-10 phút (p > 0,05). Chuột ở lô cao liều 200 mg/kg có số lần co thắt ruột cao hơn có ý nghĩa thống kê ở hầu hết khoảng thời gian khảo sát so với lô diclofenac (p < 0,05). So sánh giữa 2 liều 100 và 200 mg/kg của cao Bí kỳ nam cho thấy số lần đau quặn ở liều 200 mg/kg cao hơn ở liều 100 mg/kg có ý nghĩa thống kê trong khoảng thời gian 6-10 phút (p < 0,05). Từ phút 11 đến phút 40, kết quả ở 2 lô khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). BÀN LUẬN Kết quả của đề tài là tiền đề cho các nghiên cứu về tính an toàn và tác dụng dược lý của cao chiết từ thân củ Bí kỳ nam. Với đường uống là cách thường dùng trong dân gian, cao cồn 50% từ dược liệu này không làm chết chuột thử nghiệm và không gây biểu hiện độc tính ở liều 10 g cao/kg. Điều này góp phần khẳng định tính an toàn của các sản phẩm từ Bí kỳ nam, từ đó có thể nghiên cứu phát triển thành thuốc. Về tác động kháng viêm, kết quả cho thấy cao Bí kỳ nam liều 100 và 200 mg/kg làm giảm độ phù bàn chân chuột trên mô hình gây viêm bằng carrageenan 1%. Kết quả này phù hợp với thành phần hóa học đã được báo cáo của Bí kỳ nam. Prachayasittikul và cộng sự (2008, 2012) phân lập được một số hợp chất phenolic từ Bí kỳ nam trong đó có butein, isoliquiritigenin đã được chứng minh có hoạt tính kháng viêm(8,9). Về cơ chế tác dụng kháng viêm của butein, Krishnan và cộng sự (2004, 2007) đã chứng minh butein ức chế TNF-α, cycloxygenase 2, ngăn quá trình sản xuất oxid nitric và làm giảm biểu hiện của enzym iNOS (inducible nitric oxide synthase) trên mô hình gây viêm bằng lipopolysaccharid(5,6). Isoliquiritigenin được chứng minh làm giảm prostaglandin E2 và sản xuất oxid nitric trong đại thực bào trên chuột RAW 264.7(14). Tác động kháng viêm thu được trong đề tài này khác với báo cáo của Ahmad và cộng sự (2011) cho thấy cao chiết Bí kỳ nao có tác dụng kháng viêm yếu(2). Điều này được giải thích do sự khác biệt về nguồn gốc địa lý của dược liệu thân củ Bí kỳ nam dẫn đến thành phần hóa học và tác dụng dược lý có thể khác nhau. Về tác động giảm đau, kết quả cho thấy uống cao Bí kỳ nam liều 100 và 200 mg/kg 30 phút trước khi tiêm acid acetic làm giảm số lần đau quặn bụng ở chuột. Đây là công trình đầu tiên báo cáo tác động giảm đau ngoại biên của Bí kỳ nam. Kết quả này có thể góp phần giải thích cho công dụng điều trị đau nhức gân xương, đau bụng, tiêu chảy... của Bí kỳ nam trong dân gian(15). Tác động kháng viêm và giảm đau khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa cao Bí kỳ nam liều 100 và 200 mg/kg. Kết quả này tương tự với sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê về tác dụng kích thích tăng trưởng tế bào lympho giữa cao cồn Bí kỳ nam nồng độ 100 và 200 μg/ml trong nghiên cứu của Darwis năm 2014(3). Mặc dù chưa giải thích được tại sao không có sự khác Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dược 209 biệt về tác dụng ở hai liều cao Bí kỳ nam khác nhau, nhưng kết quả thu được gợi ý có thể ngoại suy liều ở người từ liều có tác dụng trên chuột nhắt là 100 mg/kg. KẾT LUẬN Cao cồn 50% từ thân củ Bí kỳ nam không làm chết chuột và không gây biểu hiện độc tính cấp đường uống ở liều 10 g cao/kg. Ở liều uống 100 mg/kg và 200 mg/kg, cao Bí kỳ nam thể hiện tác động kháng viêm, giảm đau trên mô hình chuột nhắt trắng. Kết quả gợi ý có thể phát triển thuốc kháng viêm, giảm đau từ dược liệu Bí kỳ nam. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Abdullah H, Pihie AH, Hohmann J, Molnár J (2010). A natural compound from Hydnophytum formicarium induces apoptosis of MCF-7 cells via up-regulation of Bax. Cancer Cell International, 10: 14. 2. Ahmad R, Mahbob EN, Lajis NH, Shaari K, Ahmad S (2011). Evaluation of antidiabetic and anti-inflammatory properties of Malaysian Rubiaceae and correlation to their antioxidant potential. Planta Med.; 77-89. 3. Darwis D, Hertiani T, Samito E (2014). The effects of Hydnophytum formicarum ethanolic extract towards lymphocyte, vero and T47d cells proliferation in vitro. J App Pharm Sci., 4(6): 103-109. 4. Đỗ Trung Đàm (2014). Phương pháp xác định độc tính cấp của thuốc, NXB Y học – Hà Nội. 5. Lee SH, Seo GS, Jin XY, Ko G, Sohn DH (2007). Butein blocks tumor necrosis factor alpha-induced interleukin 8 and matrix metalloproteinase 7 production by inhibiting p38 kinase and osteopontin mediated signaling events in HT-29 cells. Life Sci., 81(21-22): 1535-43. 6. Lee SH, Seo GS, Sohn DH (2004). Inhibition of lipopolysaccharide-induced expression of inducible nitric oxide synthase by butein in RAW 264.7 cells. Biochem Biophys Res Commun., 323(1): 125-32. 7. Mai Nguyễn Ngọc Trác, Nguyễn Ngọc Anh Thơ, Trần Thị Vân Anh, Đỗ Thị Hồng Tươi (2015). Sàng lọc hoạt tính chống oxy hóa in tro và khả năng độc tế bào ung thư gan HepG2 của cao chiết Bí kỳ nam Hydnophytum formicarum Jack., Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 19(3), 38-44. 8. Prachayasittikul S, Buraparuangsang P, Worachartcheewan A, Isarankurana-Ayudhya C, Ruchirawat S (2008). Antimicrobial and antioxydative activities of bioactive constituents from Hydnophytum formicarum Jack. Molecules, 13(4): 904 - 921. 9. Prachayasittikul S, Pingaew R, Yarnkamon V, Worachartcheewan A, Wanwimolruk S, Ruchirawat S, Prachayasittikul V (2012). Chemical Constituents and Antioxidant Activity of Hydnophytum formicarum Jack. International Journal of Pharmacology, 8(5): 440-444. 10. Senawong T, Misuna S, Khaopha S, Nuchadomrong S, Sawatsitang P, Phaosiri C, Surapaitoon A, Sripa B (2013). Histone deacetylase (HDAC) inhibitory and antiproliferative activities of phenolic-rich extracts derived from the rhizome of Hydnophytum formicarum Jack: sinapinic acid acts as HDAC inhibitor. Complementary and Alternative Medicine, 13: 232. 11. Shivaji PG (2012). Acetic acid induced painful endogenous infliction in writhing test on mice. J Pharmacol Pharmacother., 3(4): 348. 12. Shrivastava R, Durand F (1998). Prediction of the Benefit/Risk Ratio from in vitro data. In: Korting HC, Schafer-Korting M (eds). The Benefit/Risk Ratio: A handbook for the rational use of potentially hazardous drugs. pp.18. CRC Press LLC, Florida (Mỹ). 13. Sumardi, Hertiani T, Sasmito E (2013). Ant Plant (Myrmecodia tuberosa) hypocotyl extract modulates TCD4+ and TCD8+ cell profile of doxorubicin-induced immune-suppressed Sprague Dawley rats in vivo. Sci Pharm., 81(4): 1057–1069. 14. Takahashi T, Takasuka N, Iigo M, Baba M, Nishino H, Tsuda H, Okuyama T (2004). Isoliquiritigenin, a flavonoid from licorice, reduces prostaglandin E2 and nitric oxide, causes apoptosis, and suppresses aberrant crypt foci development. Cancer Sci., 95(5): 448-53. 15. Võ Văn Chi (1997). Từ diển cây thuốc Việt nam, Nhà xuất bản Y học, tr. 86. 16. Winter CA, Risley E, Nuss G (1962). Carrageenan-induced edema in hind aw of the rat as an assay for anti- inflammatory drugs, Proc Soc Exp Biol Med, 111, 544-547. Ngày nhận bài báo: 30/10/2015 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/11/2015 Ngày bài báo được đăng: 20/02/2016

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf204_1_3751_2175589.pdf
Tài liệu liên quan