Tài liệu Khảo sát độc tính cấp đường uống và tác dụng kháng viêm cấp của cao chiết cồn lá dâm bụt (hibiscus rosa-Sinensis l.) trên chuột nhắt: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018
78
KHẢO SÁT ĐỘC TÍNH CẤP ĐƯỜNG UỐNG
VÀ TÁC DỤNG KHÁNG VIÊM CẤP CỦA CAO CHIẾT CỒN LÁ DÂM BỤT
(HIBISCUS ROSA-SINENSIS L.) TRÊN CHUỘT NHẮT
Đỗ Thị Hồng Tươi*, Nguyễn Đặng Kim Quyên*, Hà Thị Hồng Phúc*, Trần Thị Vân Anh*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát độc tính cấp đường uống, tác dụng dự phòng và điều trị viêm trên chuột nhắt của cao
cồn 96% từ lá Dâm bụt (Hibiscus rosa-sinensis L.).
Phương pháp: Thử nghiệm độc tính cấp đường uống của cao chiết lá Dâm bụt trên chuột nhắt Swiss albino,
đực và cái, 6-7 tuần tuổi, trọng lượng khoảng 25 g, theo dõi tỉ lệ chết và biểu hiện độc tính trong vòng 72 giờ.
Khảo sát tác dụng dự phòng và điều trị viêm của cao với liều uống 100 mg/kg và 200 mg/kg trên chuột nhắt được
gây phù bàn chân bằng carrageenan 1%.
Kết quả: Cao cồn 96% từ lá Dâm bụt không thể hiện độc tính cấp đường uống trên chuột với liều tối đa có
thể cho uống qua kim Dmax là 32 g/kg (tương ứng 94,8 g bột lá Dâm...
5 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 233 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát độc tính cấp đường uống và tác dụng kháng viêm cấp của cao chiết cồn lá dâm bụt (hibiscus rosa-Sinensis l.) trên chuột nhắt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018
78
KHẢO SÁT ĐỘC TÍNH CẤP ĐƯỜNG UỐNG
VÀ TÁC DỤNG KHÁNG VIÊM CẤP CỦA CAO CHIẾT CỒN LÁ DÂM BỤT
(HIBISCUS ROSA-SINENSIS L.) TRÊN CHUỘT NHẮT
Đỗ Thị Hồng Tươi*, Nguyễn Đặng Kim Quyên*, Hà Thị Hồng Phúc*, Trần Thị Vân Anh*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát độc tính cấp đường uống, tác dụng dự phòng và điều trị viêm trên chuột nhắt của cao
cồn 96% từ lá Dâm bụt (Hibiscus rosa-sinensis L.).
Phương pháp: Thử nghiệm độc tính cấp đường uống của cao chiết lá Dâm bụt trên chuột nhắt Swiss albino,
đực và cái, 6-7 tuần tuổi, trọng lượng khoảng 25 g, theo dõi tỉ lệ chết và biểu hiện độc tính trong vòng 72 giờ.
Khảo sát tác dụng dự phòng và điều trị viêm của cao với liều uống 100 mg/kg và 200 mg/kg trên chuột nhắt được
gây phù bàn chân bằng carrageenan 1%.
Kết quả: Cao cồn 96% từ lá Dâm bụt không thể hiện độc tính cấp đường uống trên chuột với liều tối đa có
thể cho uống qua kim Dmax là 32 g/kg (tương ứng 94,8 g bột lá Dâm bụt khô/kg). Cao chiết thể hiện tác động dự
phòng viêm cấp trên chuột khi cho uống liều 100 mg/kg và 200 mg/kg giúp giảm độ phù bàn chân chuột so với lô
chứng bệnh tại các thời điểm khảo sát, liều 200 mg/kg có tác động tốt hơn. Cả hai liều 100 mg/kg và 200 mg/kg
thể hiện tác dụng điều trị viêm cấp chậm và yếu hơn thuốc đối chứng diclofenac.
Kết luận: Cao chiết Dâm bụt không thể hiện độc tính cấp đường uống trên chuột với liều tối đa Dmax là 32
g/kg (tương ứng 94,8 g bột Dâm bụt khô/kg). Cao chiết thể hiện tác dụng phòng và điều trị viêm cấp trên chuột
nhắt với liều 100 mg/kg và 200 mg/kg.
Từ khóa: Dâm bụt Hibiscus-rosa sinensis L., độc tính cấp, tác dụng kháng viêm.
ABSTRACT
STUDY ON ORAL ACUTE TOXICITY AND ANTI-INFLAMMATORY EFFECT
OF ETHANOL EXTRACT FROM HIBISCUS ROSA-SINENSIS L. LEAVES IN MICE
Do Thi Hong Tuoi, Nguyen Đang Kim Quyen, Ha Thi Hong Phuc, Tran Thi Van Anh
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 22 - No 5- 2018: 78 – 82
Objectives: This study evaluated the oral acute toxicity and anti-inflammatory effects of ethanol extract
from of Hibiscus rosa-sinensis L. leaves.
Methods: Oral acute toxicity of H. rosa-sinensis extract was investigated in male and female Swiss albino
mice by monitoring mortality and toxicity within 72 hours. Anti-inflammatory effect was determined in 1%
carrageenan-induced paw edema mouse model.
Results: H. rosa-sinensis L. extracts did not show any acute oral toxicity in mice at maximum dose (Dmax) of
32 g/kg corresponding to 94.8 g plant dry powder/kg. The extract exhibited protective effect against acute
inflammation at the oral doses of 100 mg/kg and 200 mg/kg by decreasing hind paw edema in mice compared to
pathological control at all tested times. This effect of the dose of 200 mg/kg was better than that of 100 mg/kg one.
Both two doses of 100 mg/kg and 200 mg/kg showed a treatment effect against acute inflammation; which was
later and weaker than that of reference drug diclofenac.
Conclusions: The extract of Hisbicus rosa-sinensis L. did not show oral acute toxicity in mice at the
Khoa Dược - Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Đỗ Thị Hồng Tươi ĐT: 0908683080 Email: hongtuoi@ump.edu.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
79
maximum oral dose (Dmax) of 32 g/kg (corresponding to 94.8 g dry plant/kg). This extract exhibited protective and
curative effects on inflammation at the oral doses of 100 mg/kg and 200 mg/kg in mice.
Keywords: Hibiscus rosa-sinensis L., oral acute toxicity, anti-inflammatory effect.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Dâm bụt (Hibiscus rosa–sinensis L.) là một loài
dược liệu được sử dụng phổ biến ở Việt Nam và
các nước trên thế giới để hỗ trợ điều trị nhiều
bệnh khác nhau như viêm dạ dày, mụn nhọt, lở
ngứa, sưng tấy, đái tháo đường(3). Nhiều công
trình nghiên cứu về tác dụng dược lý của Dâm
bụt cho thấy dịch chiết lá có tiềm năng điều trị
các bệnh liên quan đến hội chứng chuyển hóa(6),
viêm đại tràng(4) đái tháo đường(9), Với mục
đích cung cấp cơ sở khoa học, chứng minh sự an
toàn và những công dụng trị liệu của lá Dâm
bụt, đề tài tiến hành khảo sát độc tính cấp đường
uống, tác dụng dự phòng và điều trị viêm của
cao chiết ethanol 96% từ lá Dâm bụt (Hibiscus
rosa–sinensis L.) trên mô hình chuột nhắt.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mẫu thử
Cao lá Dâm bụt được chiết bằng phương
pháp ngấm kiệt với ethanol 96% (tỷ lệ dược
liệu: dung môi là 1 g: 12 ml). Dâm bụt thu hái
lá bánh tẻ vào tháng 10/2017 tại Trảng Bom,
Đồng Nai. Hiệu suất chiết là 17,6%. Cao thử có
độ ẩm là 5,2%.
Động vật thử nghiệm
Chuột nhắt Swiss albino đực và cái, 6-7 tuần
tuổi, khoảng 25 g, cung cấp bởi Viện Vaccin và
Sinh phẩm Y tế Nha Trang. Chuột được sử dụng
khỏe mạnh, không có biểu hiện bất thường, nuôi
ổn định trong môi trường thí nghiệm 5 ngày.
Chuột được nuôi trong lồng kích thước 25 x 35 x
15 cm, cung cấp thức ăn và nước uống đầy đủ.
Hóa chất
Carrageenan 1% (Sigma Aldrich, Mỹ) pha
trong dung dịch nước muối sinh lý, dung dịch
chống thấm Ornano imbidente (Ugo Basile, Ý)
pha 1 ml với 250 mg NaCl trong 500 ml nước cất,
thuốc đối chứng diclofenac (viên nén Voltaren,
Novartis, Ý).
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế thực nghiệm, đo lường độc lập.
Khảo sát độc tính cấp đường uống trên chuột
nhắt trắng(2)
Cho chuột (3 đực, 3 cái) nhịn đói ít nhất 12
giờ trước khi tiến hành thử nghiệm. Cao được
phân tán trong hỗn dịch tween 80 pha trong
nước cất với nồng độ là 10% (tt/tt). Liều tối đa
qua kim cho uống khảo sát được là 32 g cao/kg
tương ứng với 94,8 g dược liệu khô/kg (nồng độ
tối đa qua kim là 1,6 g cao/ml, cho uống với thể
tích 20 ml/kg chuột). Tiến hành song song với
chuột đối chứng cho uống hỗn dịch tween 80
10% (tt/tt). Theo dõi và ghi nhận cử động tổng
quát, biểu hiện về hành vi, trạng thái lông, ăn
uống, tiêu tiểu và số lượng chết của chuột trong
72 giờ. Sau 72 giờ, chuột không có dấu hiệu bất
thường hoặc chết, tiếp tục theo dõi trong 7 ngày.
Chuột chết trong 7 ngày và những chuột sống
sót sau 7 ngày được mổ để quan sát đại thể các
cơ quan. Chuột chết hay không trong 72 giờ
quyết định bước tiếp theo: tiến hành với liều
thấp hơn để xác định LD50 hoặc không cần tiếp
tục tiến hành thử nghiệm.
Khảo sát tác dụng dự phòng viêm(7)
Chuột đực được chia vào 6 lô (n = 10) sao cho
thể tích bàn chân ban đầu (Vo - đo bằng thiết bị
plethysmometer Model 7140, Ugo Basile, Ý) khác
biệt không có ý nghĩa (p > 0,05): Lô sinh lý và lô
chứng bệnh: uống nước cất; Lô dung môi: uống
tween 80 pha trong nước cất nồng độ 1% (tt/tt);
Lô đối chứng: uống diclofenac 5 mg/kg; Lô thử 1
và 2: uống cao Dâm bụt 100 và 200 mg/kg.
Chuột được cho uống nước cất, dung môi,
diclofenac hoặc cao thử mỗi ngày 1 lần vào buổi
sáng (thể tích 0,1 ml/10 g) trong 7 ngày. Vào
ngày 7, sau khi cho chuột uống 1 giờ, chuột ở các
lô (trừ lô sinh lý) được gây viêm bằng cách tiêm
dưới da vào gan bàn chân phải sau 0,025 ml
carrageenan 1%. Đo thể tích bàn chân sau khi
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018
80
cho uống 1, 3, 5, 24, 48, 72, 96 và 120 giờ (Vt). Sau
khi đo thể tích bàn chân ở thời điểm 24, 48, 72 và
96 giờ, chuột được tiếp tục cho uống nước cất,
dung môi, diclofenac hoặc cao thử (1 lần/ngày).
Độ phù X (%) ở các thời điểm được tính theo
công thức: X (%) = [(Vt – Vo)/ Vo] x 100, trong đó:
Vo và Vt: thể tích chân chuột tại thời điểm trước
và sau khi gây viêm (ml).
Khảo sát tác dụng điều trị viêm cấp(7)
Chuột đực được gây viêm bằng cách tiêm
dưới da vào gan bàn chân phải sau 0,025 ml hỗn
dịch carrageenan 1%. Đo thể tích chân chuột
trước và 3 giờ sau gây viêm bằng thiết bị
plethysmometer Model 7140, Ugo Basile, Ý. Các
chuột có độ phù từ 50% trở lên được chia vào các
lô (n = 10) sao cho không có sự khác biệt có ý
nghĩa (p > 0,05) về độ phù giữa các lô: lô chứng
bệnh uống nước cất; lô dung môi: uống tween 80
1% (tt/tt); lô đối chứng uống diclofenac 10
mg/kg; lô thử 1 và lô thử 2 lần lượt uống cao
Dâm bụt liều 100 và 200 mg/kg.
Chuột được cho uống nước cất, dung môi,
diclofenac hoặc cao thử 1 lần (sau khi phân lô)
với thể tích 10 ml/kg. Đo thể tích chân chuột sau
khi cho uống 1, 3 và 5 giờ (Vt), tính mức độ phù
bàn chân chuột X (%) ở các thời điểm.
Xử lý kết quả và phân tích thống kê
Kết quả được trình bày ở dạng giá trị
trung bình ± SEM (standard error of mean - sai
số chuẩn của số trung bình). Sự khác biệt giữa
các lô được phân tích bằng phép kiểm
Kruskal-Wallis và Mann-Whitney với phần
mềm SPSS 22.0. Sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê khi p < 0,05.
KẾT QUẢ
Độc tính cấp đường uống của cao lá Dâm bụt
Sau khi cho chuột uống cao ethanol 96% từ lá
Dâm bụt với liều tối đa qua kim là 32 g cao/kg,
tất cả chuột đều khỏe mạnh, ăn cám viên, uống
nước, tiêu tiểu, cử động bình thường và không
có chuột nào chết trong thời gian 72 giờ quan sát
tương tự như lô đối chứng cho uống dung môi
tween 80 10% (tt/tt). Tiếp tục theo dõi trong 7
ngày, kết quả cho thấy không có chuột chết,
chuột không có dấu hiệu bất thường về hành vi,
trạng thái lông, ăn uống, tình trạng tiêu tiểu.
Như vậy, cao chiết Dâm bụt không thể hiện
độc tính cấp đường uống với liều tối đa có thể
cho uống qua kim (Dmax) là 32 g cao/kg (tương
ứng với 94,8 g bột Dâm bụt khô/kg).
Tác động phòng viêm cấp
Đề tài chọn liều thử tác động phòng và điều
trị viêm của cao chiết lá Dâm bụt là 100 và 200
mg/kg tương ứng 1/320 và 1/160 Dmax.
Sự thay đổi độ phù chân chuột theo thời gian
giữa các lô chuột được trình bày ở Bảng 1.
Bảng 1. Sự thay đổi độ phù chân chuột theo thời gian giữa các lô
Lô (n = 10)
Độ phù trung bình ± SEM (%)
V1h V3h V5h V24h V48h V72h V96h V120h
Sinh lý 1,74 ± 1,16 2,65 ± 1,35 4,55 ± 1,52 2,65 ± 1,35 2,65 ± 1,35 2,65 ± 1,35 2,65 ± 1,35 2,65 ± 1,35
Chứng bệnh 81,46 ±
5,85
***
78,64 ±
5,02
***
73,43 ±
5,94
***
68,32 ±
7,25
***
55,80 ±
6,45
***
46,00 ±
6,84
***
31,96 ±
4,93
***
27,40 ±
4,31
***
Dung môi 96,55 ±
6,55
***
88,74 ±
4,70
***
86,82 ±
4,49
***
78,30 ±
8,80
***
78,24 ±
10,20
***
62,95 ±
7,76
***
47,14 ±
6,09
***
38,48 ±
5,61
***
Diclofenac
5 mg/kg
59,85 ±
7,82
***#
42,82 ±
5,58
***##
40,09 ±
4,38
***##
40,09 ±
5,50
***#
29,45 ±
3,83
***##
23,32 ±
3,61
***##
15,42 ±
3,47
***#
9,12 ±
3,05
***##
Cao Dâm bụt 100
mg/kg
73,80 ±
7,42
***
64,65 ±
6,14
***#$
60,50 ±
5,91
***##$
58,23 ±
8,13
***$
47,32 ±
8,94
***
38,76 ±
8,62
***#
29,05 ±
6,24
***
21,09 ±
5,34
***#
Cao Dâm bụt 200
mg/kg
60,98 ±
6,69
***##
53,26 ±
6,50
***##
46,59 ±
6,28
***##
48,03 ±
4,05
***##
36,59 ±
6,14
***##
26,97 ±
4,48
***##
12,95 ±
2,28
***@###
10,53 ±
1,78
***###
***p < 0,001: so với lô sinh lý ở cùng thời điểm;
#p < 0,01, ##p < 0,01 và ###p < 0,001: so với lô chứng bệnh (diclofenac) hoặc dung môi (cao thử) ở cùng thời điểm
$p < 0,05: so với lô diclofenac ở cùng thời điểm; @p < 0,05: so với lô cao liều 100 mg/kg ở cùng thời điểm
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
81
Chuột được cho uống tween 80 tỷ lệ 1% (tt/tt)
trong nước cất có độ phù cao hơn lô chứng bệnh
nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở
tất cả các thời điểm khảo sát (p > 0,05). Như vậy,
tween 80 1% (tt/tt) sử dụng để pha cao thử
không ảnh hưởng đến độ phù và kết quả của lô
dung môi được dùng so sánh, đánh giá tác động
kháng viêm của cao thử.
Lô đối chứng diclofenac liều 5 mg/kg làm
giảm độ phù bàn chân chuột so với lô chứng
bệnh. Sự khác biệt ý nghĩa thống kê (p < 0,05) bắt
đầu từ 1 giờ sau khi gây viêm.
Lô cao Dâm bụt liều 100 mg/kg và 200 mg/kg
có tác động giảm độ phù bàn chân chuột so với
lô chứng bệnh tại các thời điểm khảo sát (p <
0,05), trừ thời điểm sau 1 và 96 giờ cho uống cao
liều 100 mg/kg (Bảng 1). Liều 200 mg/kg có tác
dụng tốt hơn liều 100 mg/kg măc dù sự khác biệt
về độ phù tại các thời điểm giữa 2 lô không có ý
nghĩa thống kê (p > 0,05).
So với lô đối chứng diclofenac 5 mg/kg,
chuột được cho uống cao Dâm bụt liều 200
mg/kg có độ phù khác biệt không có ý nghĩa
thống kê ở các thời điểm khảo sát (p > 0,05). Lô
uống liều 100 mg/kg có độ phù cao hơn lô
diclofenac có ý nghĩa sau 3, 5 và 24 giờ (p < 0,05);
tại các thời điểm còn lại, sự khác biệt giữa 2 lô
không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Tác dụng điều trị viêm cấp
Sự thay đổi độ phù chân chuột theo thời gian
giữa các lô chuột được trình bày ở Bảng 2.
Lô đối chứng diclofenac 10 mg/kg làm giảm
độ phù bàn chân chuột rõ rệt so với lô chứng
bệnh ở cả 3 thời điểm khảo sát (p < 0,001).
Bảng 2. Sự thay đổi độ phù chân chuột theo thời gian của các lô
Lô (n = 10)
Độ phù trung bình ± SEM (%)
V0h V1h V3h V5h
Chứng bệnh 65,85 ± 6,19 72,97 ± 5,16 69,95 ± 2,87 58,20 ± 3,56
Dung môi 65,11 ± 3,91 61,89 ± 6,78 64,00 ± 5,48 49,78 ± 4,36
Diclofenac 10 mg/kg 64,92 ± 3,35 39,52 ± 3,37
***
30,68 ± 2,95
***
26,86 ± 3,31
***
Cao Dâm bụt 100 mg/kg 64,64 ± 2,91 49,55 ± 3,15 40,49 ± 3,15
**#
30,34 ± 3,27
**
Cao Dâm bụt 200 mg/kg 63,60 ± 2,73 51,19 ± 3,33
#
45,18 ± 4,18
*#
37,16 ± 5,11
**p < 0,01 và ***p < 0,001: so với lô chứng bệnh (diclofenac) hoặc lô dung môi (cao thử) ở cùng thời điểm
#p < 0,05: so với lô diclofenac ở cùng thời điểm.
Lô cao Dâm bụt liều 100 mg/kg và 200
mg/kg thể hiện tác động điều trị viêm cấp trên
mô hình chuột nhắt trắng thông qua làm giảm
độ phù ở lô liều 100 mg/kg có ý nghĩa thông
kê sau 3 và 5 giờ (p < 0,05) và lô liều 200 mg/kg
sau 3 giờ (p < 0,05). Ở các thời điểm còn lại, độ
phù của các lô uống cao giảm từ khoảng 12,5%
đến 25% nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa
thống kê (p > 0,05).
So với diclofenac liều 10 mg/kg, chuột được
cho uống cao thử có độ phù cao hơn lô có ý
nghĩa thống kê sau 1, 3 giờ (p < 0,05) và không có
ý nghĩa sau 5 giờ (p > 0,05). So sánh giữa liều 100
mg/kg và liều 200 mg/kg, cao lá Dâm bụt thể
hiện tác động kháng viêm tương đương nhau ở
cả 3 thời điểm khảo sát (p < 0,05). Như vậy, cao
ethanol 96% từ lá Dâm bụt thể hiện tác động
điều trị viêm ở liều 100 mg/kg và 200 mg/kg sau
3 giờ. Tác động này chậm và yếu hơn so với
thuốc đối chứng diclofenac 10 mg/kg.
BÀN LUẬN
Dâm bụt được sử dụng trong dân gian với
nhiều công dụng như trị viêm niêm mạc dạ dày,
mụn nhọt, lở ngứa, sưng tấy. Lá tươi có thể giã
nhỏ trộn với một ít muối đắp lên vết thương
mưng mủ sẽ chóng lành(3). Nhằm góp phần giải
thích những công dụng dân gian của Dâm bụt
trên cơ sở khoa học, nhóm nghiên cứu khảo sát
độc tính cấp đường uống và tác dụng kháng
viêm của cao chiết lá Dâm bụt (Hibiscus rosa-
sinensis L.) trên chuột nhắt.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018
82
Cao chiết lá Dâm bụt không thể hiện độc tính
cấp với Dmax là 32 g cao/kg tương đương 94,8 g
bột dược liệu khô/kg. Kết quả này phù hợp với
những nghiên cứu về tính an toàn của cao chiết
Dâm bụt trên động vật thí nghiệm(4,5). Tác động
kháng viêm của cao ethanol 96% từ lá Dâm bụt
cũng phù hợp với báo cáo trước đây của Zubia
và cộng sự (2015)(1). Tác dụng này có thể liên
quan đến thành phần flavonoid có trong lá Dâm
bụt. Theo các báo cáo phân tích về hóa học của
Dâm bụt, trong lá chứa nhiều thành phần
flavonoid và các nhóm chất khác như tannin,
terpenoid, saponin, acid hữu cơ(4,8). Kết quả
của đề tài làm tiền đề cho những nghiên cứu về
hóa học với định hướng tìm các chất có tác dụng
kháng viêm trong lá Dâm bụt.
KẾT LUẬN
Cao ethanol 96% từ lá Dâm bụt không thể
hiện độc tính cấp đường uống với liều tối đa
Dmax là 32 g/kg (tương ứng với 94,8 g bột Dâm
bụt khô/kg). Cao chiết liều 100 mg/kg và 200
mg/kg thể hiện tác dụng điều trị viêm và dự
phòng viêm cấp trên chuột nhắt.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Begum Z, Younus I, Ali SM (2015). “Anti-inflammatory,
analgesic and anti-pyretic activities of Hibiscus rosa sinensis Linn
and phytochemicals”. World Journal of Pharmacy and
Pharmaceutical Sciences; 4(12): 116 – 123.
2. Bộ Y tế (2015). Hướng dẫn thử nghiệm tiền lâm sàng và lâm
sàng thuốc đông y, thuốc từ dược liệu. Ban hành theo quyết định
số 141/QĐ-K2ĐT ngày 27/10/2015, tr. 13-17.
3. Đỗ Huy Bích và các cộng sự (2006). Cây thuốc và động vật làm
thuốc ở Việt Nam - tập 1. NXB Khoa học và kỹ thuật, tr. 603- 604.
4. Kandhare AD et al. (2012). “Effect of hydroalcoholic extract of
Hibiscus rosa sinensis Linn. leaves in experimental colitis rats”.
Asian Pac J Trop Biomed; 2(5): 337 – 344.
5. Nath P, Yadav AK (2015). “Acute and sub-acute oral toxicity
assessment of the methanolic extract from leaves of Hibiscus rosa-
sinensis L. in mice”. Journal of Intercultural Ethnopharmacology;
4(1): pp 70 – 73.
6. Nwibo DD et al (2016). “Effects of Hibiscus rosa-sinensis leaf
products on haematological indices, lipid profile and hepatic
parameters of hyperlipidemic rat”. African Journal of Pharmacy
and Pharmacology; 10(12): 223 – 229.
7. Patel M, Murugananthan G, Gowda KPS (2012). “In vivo animal
models in preclinical evaluation of anti-inflammatory activity-A
review”. Int. J. Pharm. Res. Allied Sci; 1(2): 1-5.
8. Rauan SZ et al (2013). “Anti-inflammatory effects of Hibiscus rosa
sinensis L. and Hibiscus rosa sinensis Var. Alba ethanol extracts”.
International Journal of Pharmacy and Pharmaceutical Sciences; 5(4):
754 – 762.
9. Sachdewa A, Nigam R, Khemani LD (2003). “Effect of Hibiscus
rosa sinensis Linn. ethanol flower extract on blood glucose and
lipid profile in streptozotocin induced diabetes in rats”. Journal of
Ethnopharmacology; 89(1): 61 – 66.
Ngày nhận bài báo: 25/04/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/06/2018
Ngày bài báo được đăng: 20/09/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 78_1_1973_2168885.pdf