Khảo sát đặc điểm thực vật và mã vạch adn của cây an xoa (helicteres hirsute l., sterculiaceae) ở Bình Phước, Việt Nam

Tài liệu Khảo sát đặc điểm thực vật và mã vạch adn của cây an xoa (helicteres hirsute l., sterculiaceae) ở Bình Phước, Việt Nam: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Dược 670 KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT VÀ MÃ VẠCH ADN CỦA CÂY AN XOA (HELICTERES HIRSUTE L., STERCULIACEAE) Ở BÌNH PHƯỚC, VIỆT NAM Trương Thị Bảy*, Trương Thị Đẹp**, Đỗ Thị Hồng Tươi** TÓM TẮT Mục tiêu: Đề tài khảo sát đặc điểm thực vật và mã vạch ADN của cây An xoa (Helicteres hirsute L., Sterculiaceae) nhằm hỗ trợ cho việc định danh loài An xoa phân bố ở Bình Phước. Phương pháp: Đề tài đã mô tả đặc điểm hình thái của mẫu An xoa thu thập trong tự nhiên ở huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước. Mẫu lá non được sử dụng để phân tích mã mạch ADN dựa trên vùng gen rbcL trong ADN lục lạp cloropast ADN (cpDNA) được khuyếch đại bằng phản ứng PCR từ ADN toàn phần tách chiết từ mẫu lá An xoa non. Sản phẩm PCR được giải trình tự bằng phương pháp Sanger, dùng phần mềm BioEdit 7.0.5. So sánh với trình tự tương ứng công bố trên GenBank bằng phương pháp BLAST để định danh loài dựa trên mã vạch ADN. Kết ...

pdf10 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 287 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát đặc điểm thực vật và mã vạch adn của cây an xoa (helicteres hirsute l., sterculiaceae) ở Bình Phước, Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Dược 670 KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT VÀ MÃ VẠCH ADN CỦA CÂY AN XOA (HELICTERES HIRSUTE L., STERCULIACEAE) Ở BÌNH PHƯỚC, VIỆT NAM Trương Thị Bảy*, Trương Thị Đẹp**, Đỗ Thị Hồng Tươi** TÓM TẮT Mục tiêu: Đề tài khảo sát đặc điểm thực vật và mã vạch ADN của cây An xoa (Helicteres hirsute L., Sterculiaceae) nhằm hỗ trợ cho việc định danh loài An xoa phân bố ở Bình Phước. Phương pháp: Đề tài đã mô tả đặc điểm hình thái của mẫu An xoa thu thập trong tự nhiên ở huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước. Mẫu lá non được sử dụng để phân tích mã mạch ADN dựa trên vùng gen rbcL trong ADN lục lạp cloropast ADN (cpDNA) được khuyếch đại bằng phản ứng PCR từ ADN toàn phần tách chiết từ mẫu lá An xoa non. Sản phẩm PCR được giải trình tự bằng phương pháp Sanger, dùng phần mềm BioEdit 7.0.5. So sánh với trình tự tương ứng công bố trên GenBank bằng phương pháp BLAST để định danh loài dựa trên mã vạch ADN. Kết quả: Quan sát và mô tả đặc điểm thực vật, đặc điểm vi phẫu, bột dược liệu của thân và lá An xoa. Giải trình tự đoạn rbcL của mẫu lá An xoa non thu hái ở tỉnh Bình Phước cho thấy mẫu có độ tương đồng 100% so với trình tự ADN của mẫu đối chứng Helicteres hirsuta L. được công bố trên Genbank. Kết luận: Kết quả của nghiên cứu cung cấp thông tin về đặc điểm thực vật và mã vạch ADN của loài An xoa ở tỉnh Bình Phước góp phần trong công tác định danh loài làm nguyên liệu cho các nghiên cứu về hóa thực vật hoặc tác dụng sinh học của dược liệu này. Từ khóa: An xoa, đặc điểm thực vật, mã vạch ADN, rbcL ABSTRACT STUDY ON BOTANICAL CHARACTERISTICS AND DNA BARCODES OF HELICTERES HIRSUTE L., STERCULIACEAE IN BINH PHUOC PROVINCE, VIETNAM Truong Thi Bay, Truong Thi Dep, Do Thi Hong Tuoi * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 670 – 679 Objectives: This work studied on botanical characteristics and DNA barcodes of Helicteres hirsute L., Sterculiaceae to help identification of this plant in Binh Phuoc province. Methods: This study described morphological characteristics of H. hirsute L. collected naturally in Loc Ninh district, Binh Phuoc province. Fresh leaf was used to analyze DNA barcodes based on rbcL region of chloroplast DNA. Total DNA from leaf were amplified by PCR using rbcL primers. DNA products were identified the sequences by Sanger method, using BioEdit 7.0.5 software. Comparison to rbcL sequences of control published in GenBank by BLAST will help to identify H. hirsuta. Results: The study observed, described botanical and microscopic characteristics of H. hirsute steam and leaf. Results of rbcL sequences of H. hirsute leaf collected in Binh Phuoc province showed that its similarity in comparison with H. hirsute control published in Genbank is 100%. Conclusion: Results of this study provided information about botanical characteristics and DNA barcodes of *Khoa Dược, Trường Cao đẳng Y tế Bình Phước **Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: PGS. TS. Đỗ Thị Hồng Tươi ĐT: 0908683080 Email: hongtuoi@ump.edu.vn Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dược 671 H. hirsute in Binh Phuoc province. This could be useful for identify this medicinal plant to research its chemical components as well as biological effects. Key words: Helicteres hirsute L., botanical characteristics, DNA barcodes, rbcL ĐẶT VẤN ĐỀ An xoa (Helicteres hirsuta L.) có nguồn gốc từ Campuchia được sử dụng trong dân gian để điều trị các bệnh về gan. Ở Việt Nam, An xoa được tìm thấy ở khắp các tỉnh từ Bắc vào Nam. An xoa còn được gọi là Dó lông, dùng làm thuốc chữa ung nhọt; rễ làm thuốc giảm đau, tiêu độc, kiết lị, cảm cúm, đậu, sởi, sốt rét và rắn độc cắn; vỏ thân dùng dệt bao tải(8). Gần đây, An xoa được người Việt Nam truyền miệng như “thần dược” đối các bệnh gan, đặc biệt là ung thư gan nhờ khả năng ức chế sự phân chia của tế bào ung thư gan. Vì vậy, An xoa đang bị khai thác ráo riết làm cho nguồn dược liệu này trong tự nhiên ngày càng cạn kiệt. Việc định danh An xoa có thể gặp khó khăn do có sự tương đồng cao về đặc điểm hình thái của thân, lá với các loài thuộc chi Helicteres như H. angustifolia, H. hirsuta, H. viscida, H. glabriuscula, H. lanceolata, H. isora. Để khắc phục nhược điểm của việc định danh dựa trên đặc điểm hình thái, phương pháp định danh dựa trên đặc điểm di truyền được nghiên cứu và phát triển. Trên thực vật, mã vạch ADN là phương pháp phổ biến nhất dựa trên những đoạn ADN ngắn, kém được bảo tồn, thay đổi nhiều trong tiến hóa, thường là trình tự thuộc hệ gen lục lạp như matK, rbcL, rpoC1,... Hiện nay, ở Việt Nam chưa có công trình nào nghiên cứu đặc điểm mã vạch ADN của cây An xoa. Do đó, đề tài này tiến hành khảo sát đặc điểm thực vật và mã vạch ADN của cây An xoa phân bố ở tỉnh Bình Phước nhằm hỗ trợ định danh loài dược liệu này. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Vật liệu Vật liệu khảo sát đặc điểm thực vật là mẫu cây An xoa được thu thập trong tự nhiên tại huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước vào tháng 9- 10/2017. Tiêu bản mẫu được lưu tại Bộ môn Thực vật, Khoa Dược, Đại học Y dược Tp. Hồ Chí Minh. Vật liệu phân tích mã vạch ADN là mẫu lá non, tươi thu thập từ cây An xoa trong tự nhiên ở tỉnh Bình Phước. Hóa chất Đệm CTAB (CTAB 2%, Tris-HCl 100 mM pH 8,0, EDTA 20 mM pH 8,0, NaCl 1,4 M), β-mercaptoethanol, cloroform : isoamyl alcohol (24:1), enzym Rnase và agarose từ Bio Basic, Canada; isopropanol, ethanol 70%, PCR Mix do NEXpro, Korea; thuốc nhuộm GelRed, đệm TAE 1X, loading dye 6x, Ladder 1 kb plus, TE pH 8,0, nước cất 2 lần vô trùng. Phương pháp nghiên cứu Khảo sát đặc điểm hình thái Mô tả phân tích đặc điểm hình thái của thân, lá, hoa, quả. Khảo sát đặc điểm vi phẫu Cắt thân, lá thành các mảnh mỏng, nhuộm và làm tiêu bản vi phẫu. Quan sát, mô tả và chụp ảnh các đặc điểm vi phẫu qua kính hiển vi. Khảo sát đặc điểm vi học Thân, lá được phơi khô, nghiền mịn và làm tiêu bản bột. Quan sát, mô tả và chụp ảnh các đặc điểm qua kính hiển vi. Khảo sát đặc điểm mã vạch ADN Thực hiện phản ứng PCR khuyếch đại vùng trình tự rbcL trong ADN lục lạp cloropast ADN (cpDNA) của mẫu An xoa. Tách chiết ADN toàn phần ADN toàn phần từ mô lá được tách chiết theo phương pháp của Doyle và Doyle (1990)(1) tóm tắt như sau: Nghiền lá non, phá màng tế bào trong đệm CTAB 2X, ủ ở 65 oC 15 phút. Bổ sung CTAB, trộn đều, ly tâm 13000 rpm 10 phút, loại cắn tế bào. Chiết ADN bằng β-mercaptoethanol ở 65 oC 60 phút, thêm 500 µl cloroform, trộn đều, Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Dược 672 ly tâm 13000 rpm 10 phút. Rửa ADN bằng cloroform (2 lần, ly tâm 13000 rpm 10 phút/lần). Hút lấy 350 µl lớp dịch bên trên, thêm 5 µl RNase, lắc đều, ủ 37 oC 2 giờ. Sau đó, thêm CTAB 2X và 500 µl cloroform, ly tâm 13000 rpm 10 phút. Hút 400 µl lớp dịch, thêm 400 µl isopropanol, trộn đều, ủ ở -20 oC 30 phút, ly tâm 13000 rpm 10 phút. Thu tủa ADN, rửa 2 lần bằng ethanol 70%, làm khô trong 1 giờ, hòa tan trong 30 µl TE và bảo quản ở -20 oC. Kiểm tra ADN Bằng cách điện di trên gel agarose 1% trong TAE 1X. Trộn mẫu với 1 µl loading dye 6X, 1 µl ADN, 1 µl GelRed, 3 µl nước cất, bơm mẫu vào giếng, chạy điện di ở 85V 30 phút. Sau đó, chụp ảnh với máy đọc gel bằng UV. Khuếch đại AND Sử dụng PCR Kit (NEXproTM Diagnostics) gồm 10X e-Taq Buffer, 10 mM dNTP, e-Taq DNA polymerase, thêm nước cất, cặp mồi rbcL và ADN để có thể tích 50 µl. Trộn đều, cho vào máy GeneAmp PCR System 2700, thực hiện PCR với chu trình nhiệt như sau: 5 phút - 95 oC; (30 giây - 95 oC, 30 giây - 60 oC, 30 giây - 72 oC) x 35 chu kỳ; 5 phút - 72 oC, sau đó giữ ở 10 oC 20 phút. Sản phẩm PCR được điện di kiểm tra trên gel agarose 1%. Bảng 1: Trình tự cặp mồi rbcL sử dụng trong phản ứng PCR Tên mồi Trình tự (5’-3’) Tm ( o C) Tác giả rbcL.F ATGTCACCACAAACAGAGACT AAAGC 60 Levin et al., 2003 (5) Fazekas et al., 2008 (2) rbcL.R GTAAAATCAAGTCCACCRCG Tinh sạch sản phẩm PCR và giải trình tự đoạn AND Sản phẩm PCR được tinh sạch bằng kit Wizard SV Gel và PCR Clean-up System (Promega), xác định trình tự bằng phường pháp Sanger (Sanger et al., 1977) tại Công ty Phù Sa Biochem, TP. Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long(6). Phân tích số liệu Trọng lượng phân tử được tính toán bằng phần mềm GelAnalyzer(4). Kết quả giải trình tự được lưu trữ ở dạng FASTA và phân tích bằng phần mềm BioEdit phiên bản 7.0.5(3). Trình tự được so sánh với trình tự tương ứng đã được công bố trên GenBank bằng phương pháp BLAST, từ đó kết luận mã vạch phân tử để định danh loài. KẾT QUẢ Đặc điểm hình thái Cây bụi cao 1-3 m, nhánh hình trụ, có lông. Lá: Lá hình trái xoan, dài 5 - 17 cm, rộng 2,5 - 7,5 cm. Gốc cụt hay hình tim, đầu thon thành mũi nhọn. Mép có răng không đều. Mặt dưới màu trắng, cả hai măt phủ đầy lông hình sao; gân gốc 5, cuống lá dài 0,8 - 4 cm, lá kèm hình dải, có lông, dễ rụng. Hoa: Cụm hoa là những bông ngắn, đơn hay xếp đôi ở nách lá. Hoa màu hồng hay đỏ, cuống hoa có khớp và có lá bắc dễ rụng, đài hình ống phủ lông hình sao, màu đo đỏ, chia 5 răng. Cánh hoa 5, cuống bộ nhị có vân đỏ, nhị 10, nhị lép bằng chỉ nhị, bầu có nhiều gợn, chứa 25-30 màu trong mỗi lá noãn. Quả: Quả nang hình trụ nhọn đầy lông xám, hạt nhiều, hình lăng trụ. Đặc điểm vi phẫu Đặc điểm vi phẫu của thân Mặt cắt ngang gần như tròn, biểu bì là 1 lớp tế bào có nhiều lông che chở đa bào, phân 3 - 4 nhánh. Biểu bì lồi chỗ chân lông, có nhiều lông che chở đa bào hình sao, lông tiết chân đơn bào, đầu đa bào. Bần ở thân già 3 - 4 lớp tế bào hình chữ nhật, bên dưới là lục bì gồm 2 - 3 lớp tế bào xếp xuyên tâm. Bên dưới biểu bì là 4 – 5 lớp mô dày góc liên tục, tế bào hình đa giác. Mô mềm vỏ đạo, 5 – 6 lớp tế bào mô mềm hình bầu dục, nằm ngang, kích thước không đều, chứa nhiều tinh thể calci oxalat hình cầu gai. Trụ bì có 5 - 7 lớp tế bào hóa mô cứng rải rác thành cụm. Libe 1 xếp thành từng cụm bên dưới trụ bì, chứa nhiều tinh thể calci oxalat hình cầu gai. Sợi libe kết thành 2 tầng gồm 1 - 2 lớp tế bào hóa mô cứng không Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dược 673 liên tục. Libe 2 gồm 2 - 3 lớp tế bào hình chữ nhật, rải rác có các tinh thể calci oxalat hình cầu gai. Gỗ 2 liên tục gồm 15 - 18 lớp tế bào mô mềm gỗ xếp xuyên tâm. Mạch gỗ 2 to, rải rác, hình tròn hoặc đa giác. Gỗ 1 bên dưới gỗ 2 xếp thành từng cụm 3 - 4 bó, phân hóa ly tâm, mô mềm gỗ 1 là những tế bào hình đa giác. Mô mềm tủy đặc, hình đa giác, rải rác tinh thể calci oxalat hình cầu gai và túi tiết. Thân già mô mềm tủy chứa nhiều tinh bột. Hình 1: Cây An xoa Hình 2: Vi phẫu thân non (trái) và thân già (phải) Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Dược 674 Hình 3 : Đặc thể vi phẫu của thân An xoa Đặc điểm vi phẫu của cuống lá Mặt cắt ngang hình trứng. Biểu bì mang nhiều lông che chở phân nhánh như thân non và nhiều lông tiết chân đơn bào, đầu đa bào. Bên dưới biểu bì là mô dày góc liên tục gồm 4 - 5 lớp tế bào, nhiều hơn ở phần lồi của cuống lá. Mô mềm vỏ là mô mềm đạo, tế bào hình đa giác, gần tròn, kích thước không đều, có nhiều túi tiết và tinh thể calci oxalat hình cầu gai. Trụ bì hóa mô cứng thành từng cụm 4 - 5 lớp tế bào. Libe 1 tập trung bên dưới đám trụ bì. Gỗ 1 hình vòng tròn. Bên trong là mô mềm tủy có nhiều khuyết. Hình 4: Vi phẫu cuống lá An xoa Lông che chở đa bàohình sao Mô dày góc Tinh thể calci oxalat hình cầu gai Mô mềm vỏ Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dược 675 Đặc điểm vi phẫu của lá Gân giữa lồi ở cả hai mặt. Biểu bì trên và biểu bì dưới mang lông che chở phân nhánh và lông tiết. Bên dưới biểu bì là mô dày góc, phần biểu bì trên mô dày nhiều lớp tế bào hơn biểu bì dưới. Mô mềm đạo, nhiều túi tiết và tinh thể calci oxalat hình cầu gai. Trụ bì hóa mô cứng thành từng cụm 3-4 lớp tế bào. Hệ thống mô dẫn gồm libe 1 ở ngoài, gỗ 1 ở trong xếp thành vòng bán nguyệt. Mạch gỗ xếp xuyên tâm, mạch to ở ngoài, mạch nhỏ ở trong. Bên trong cùng là mô mềm tủy. Hình 5: Vi phẫu phiến lá An xoa Hình 6: Đặc điểm vi phẫu của lá An xoa Đặc điểm vi phẫu của hoa Hoa tự bông ở nách lá, mọc thành cụm 2 - 3 bông, mỗi bông có 6 – 12 hoa mọc thành 2 dãy trên trục mang hoa. Cuống hoa hình trụ, dài 3 - 4 mm, đường kính khoảng 1 mm, màu tím nhạt, có nhiều lông. Lá bắc hình vảy nhỏ, dài khoảng 3 - 4 mm, màu xanh hơi tím, có nhiều lông, rụng sớm. Lá bắc con giống lá bắc, mọc phía đối diện lá bắc. Định hướng: Cánh hoa giữa ở phía trước, lá đài giữa ở phía sau. Đài hoa: 5 lá đài dính thành ống đài hình ống, trên chia 5 thùy hình tam giác dài khoảng 3 mm. Ống đài dài khoảng 1,5 cm, màu tím, có nhiều lông che chở hình sao. Tiền khai đài van. Cánh hoa: 5 cánh hoa rời, không đều. 2 cánh trên to, rộng khoảng 3 mm, có phiến màu tím, phần gân phớt màu vàng, có ít lông, hơi quặp lại phía sau, 3 cánh hoa dưới nhỏ hơn, rộng khoảng 1,5 - 2 cm, phần gần phiến chia 2 thùy màu trắng. Tiền khai hoa vặn. Bộ nhị có hùng thư đài dài 1,5 cm, màu trắng, mang 10 nhị rời, chỉ nhị trắng, dài 2 mm. Bao phấn 2 ô, hình bầu dục, nứt dọc, hướng ngoại. Hạt phấn màu trắng, rời, hình khối tam giác. Bộ nhụy: Bầu thượng, 5 lá noãn, bầu 5 ô, mỗi ô 1 noãn, đính noãn trung trụ. Bầu hình bầu dục, hơi nhọn phần đỉnh, màu xanh, mang nhiều lông màu hồng. 1 vòi nhụy màu trắng đính ở đỉnh bầu, dài khoảng 1,5 mm, 1 đầu nhụy trắng, trên cùng chia 5 gờ nhỏ. Có đĩa mật ở đế hoa. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Dược 676 Hùng thư đài Hạt phấn Phiến cánh to (trên) và nhỏ (dưới) Bầu nhụy Quả cắt ngang Hình 7: Cánh, bộ nhị và bộ nhụy của hoa An xoa Đặc điểm bột dược liệu Bột lá Bột màu xanh, nhiều xơ, không mùi, vị hơi đắng. Thành phần gồm mảnh biểu bì dưới, tế bào hình đa giác, vách uốn lượn, mang nhiều lỗ khí kiểu dị bào. Mô mềm giậu hình ngang, tế bào hình đa giác chứa tinh bột và tinh thể calci oxalat hình cầu gai. Mảnh mô mềm có túi tiết. Lông che chở đơn bào hoặc đa bào hình sao. Lông tiết chân đơn bào, đầu đa bào. Sợi xếp thành bó. Tinh thể calci oxalat cầu gai đường kính 8-30 µm. Mảnh mạch xoắn, mạch mạng. Lông che chở đa bào hình sao Lông che chở đơn bào Lông tiết Mô mềm chứa calci oxalat hình cầu gai Mạch điểm Biểu bì diệp lục hình giậu Lỗ khí nhiều ở biểu bì dưới Lỗ khí Biểu bì hình đa giác (nhìn từ trên xuống) Mạch vòng Hình 8: Đặc điểm của bột lá An xoa Bột thân Bột thân màu nâu, nhiều xơ, không mùi. Thành phần gồm lông che chở đa bào hình sao, mô mềm chứa tinh thể calci oxalat hình cầu gai, sợi mang tinh thể calci oxalat hình cầu gai, mảnh bần, mạch vòng, mạch xoắn, mạch điểm, mạch vạch. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dược 677 Lông che chở đa bào hình sao Mô mềm chứa tinh thể calci oxalat hình cầu gai Sợi Sợi mang tinh thể calci oxalat hình cầu gai Mảnh bần Mạch vòng, mạch xoắn Mạch vạch Mảnh mạch điểm Hình 9: Đặc điểm của bột thân An xoa Đặc điểm mã vạch ADN Hình ảnh điện di cho thấy ADN của lá An xoa non nguyên vẹn, không bị đứt gãy, đạt yêu cầu cho thí nghiệm tiếp theo. Cặp mồi rbcL sử dụng được thiết kế dựa trên trình tự báo cáo trước đây giúp khuếch đại thành công đoạn rbcL, sản phẩm PCR có kích thước 600 bp (Hình 10). Trình tự đoạn rbcL của mẫu An xoa được xử lý bằng phần mềm BioEdit 7.0.5. So với trình tự đoạn rbcL của loài Helicteres hirsuta L. được công bố trên Genbank (https:// www.ncbi.nlm.- nih.gov/nuccore/AB925611.1) mẫu đối chứng, kết quả trình bày ở Hình 11. Mức độ tương đồng khi so sánh trình tự đoạn rbcL của mẫu lá An xoa ở Bình Phước với mẫu đối chứng Helicteres hirsuta L. [mã số AB925611.1 – tác giả Toyama et al., 2015(7)] công bố trên Genbank bằng phương pháp BLAST là 100%. Hình 10: Kết quả điện di ADN của mẫu lá non (trái) và sản phẩm PCR đoạn rbcL (phải) Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Dược 678 Hình 11: Kết quả so sánh trình tự giữa mẫu lá An xoa (Query) và mẫu đối chứng (Sbjct) BÀN LUẬN Việc định danh đúng nguyên liệu làm thuốc là yêu cầu đầu tiên đóng vai trò quan trọng trong các nghiên cứu về dược liệu. Kiểm nghiệm dược liệu làm thuốc, tránh sai sót và nhầm lẫn nguồn nguyên liệu sử dụng góp phần quan trọng ngăn ngừa sự pha trộn dược liệu giả trong các thuốc từ dược liệu. Hiện nay, việc định danh dược liệu dựa trên đặc điểm thực vật gặp nhiều khó khăn, nhất là đối với những loài có sự tương đồng cao về đặc điểm hình thái. Vì vậy, phương pháp phân tích đặc điểm di truyền dựa trên mã vạch ADN càng ngày càng được quan tâm nghiên cứu, ứng dụng trong định danh thực vật nói chung và dược liệu nói riêng. Đối với An xoa, được sử dụng đầu tiên bởi người dân huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước trị các bệnh về gan, kể cả ung thư gan, đề tài này sử dụng đoạn rbcL khuếch đại với cặp đoạn mồi có trình tự được thiết kế dựa trên trình tự tham khảo từ các báo cáo trước đây(2,5). Kết quả giải trình tự đoạn rbcL từ mẫu lá An xoa non thu hái tại tỉnh Bình Phước cho thấy dược liệu khảo sát có độ tương đồng là 100% so với trình tự đoạn rbcL của mẫu đối chứng Helicteres hirsuta L. đã được nhóm tác giả Toyama và cộng sự công bố trên GenBank năm 2015(7). Từ đó gợi ý kết quả phân tích mã vạch ADN của đoạn gen rbcL có thể sử dụng để phân biệt loài An xoa với các loài khác thuộc chi Helicteres phân bố nhiều ở các tỉnh của Việt Nam. KẾT LUẬN Đề tài đã quan sát và mô tả đặc điểm thực vật, đặc điểm vi phẫu, bột dược liệu của thân và lá An xoa. Giải trình tự đoạn rbcL của mẫu lá An xoa non thu hái ở tỉnh Bình Phước cho thấy mẫu có độ tương đồng 100% so với trình tự ADN của mẫu đối chứng Helicteres hirsuta L. được công bố Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dược 679 trên Genbank. Kết quả thu được góp phần trong công tác định danh loài làm nguyên liệu cho các nghiên cứu về hóa thực vật hoặc tác dụng sinh học của cây An xoa. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Doyle JJ, Doyle JL (1990). Isolation of plant DNA from fresh tissue. Focus, 12: pp.13-15. 2. Fazekas AJ, Burgess KS, Kesanakurti PR, et al. (2008). Multiple multilocus DNA barcodes from the plastid genome discriminate plant species equally well. PLOS One, 7: pp.e2802. 3. Hall TA (1999). BioEdit: a user-friendly biological sequence alignment editor and analysis program for Windows 95/98/NT. Nucl. Acids. Symp. Ser., 41: pp.95-98. 4. Istvan L (2010). GelAnalyzer version 2010, available at: 5. Levin RA, Wagner WL, Hoch PC, et al. (2003). Family-level relationships of onagraceae based on chloroplast rbcL and ndhF data. American Journal of Botany, 90: pp.107-115. 6. Sanger S, Nicklen S, Coulson AR (1977). DNA sequencing with chain-terminating inhibitors. Proc Natl Acad Sci USA, 74(12): pp.5463–5467. 7. Toyama H, Kajisa T, Tagane S, Mase K, Chhang P, Samreth V, Ma V, Sokh H, Ichihashi R, Onoda Y, Mizoue N, Yahara T (2015). Effects of logging and recruitment on community phylogenetic structure in 32 permanent forest plots of Kampong Thom, Cambodia. Philos. Trans. R. Soc. Lond., B, Biol. Sci., 370 (1662). 8. Võ Văn Chi (2012), Từ điển cây thuốc Việt Nam, 2, Nhà xuất bản Y học, tr. 1011-1013. Ngày nhận bài báo: 18/10/2018 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2018 Ngày bài báo được đăng: 15/03/2019

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf670_0685_2164097.pdf
Tài liệu liên quan