Khảo sát đặc điểm polyp dạ dày

Tài liệu Khảo sát đặc điểm polyp dạ dày: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học Tiêu Hóa 97 KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM POLYP DẠ DÀY Lê Đình Quang*, Quách Trọng Đức** TÓM TẮT Mở đầu: Phần lớn polyp dạ dày không gây ra triệu chứng gì và chỉ phát hiện hiện tình cờ qua nội soi đường tiêu hóa. Một số polyp dạ dày có tiềm năng hóa ác. Tình trạng viêm trợt hoặc loét bề mặt polyp dạ dày có thể đưa đến chảy máu ẩn và thiếu máu. Hiếm hơn, polyp dạ dày lớn ở vùng hang vị có thể gây hẹp môn vị. Các yếu tố ảnh hưởng đến tần suất của các loại polyp dạ dày bao gồm tình trạng nhiễm Helicobacter pylori, sử dụng ức chế bơm proton (PPI). Mục tiêu: xác định tỉ lệ các loại polyp dạ dày, đặc điểm của các loại polyp dạ dày và sự khác biệt về đặc điểm hình thái nội soi giữa polyp không tân sinh và tân sinh. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu. Chúng tôi thu thập được 954 bệnh nhân có tổn thương dạng polyp ở dạ dày trong vòng 2 năm (2014 và 2015). Các biến số khảo sát: tuổi, giới, đặc điểm polyp dạ...

pdf6 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 203 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát đặc điểm polyp dạ dày, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học Tiêu Hóa 97 KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM POLYP DẠ DÀY Lê Đình Quang*, Quách Trọng Đức** TÓM TẮT Mở đầu: Phần lớn polyp dạ dày không gây ra triệu chứng gì và chỉ phát hiện hiện tình cờ qua nội soi đường tiêu hóa. Một số polyp dạ dày có tiềm năng hóa ác. Tình trạng viêm trợt hoặc loét bề mặt polyp dạ dày có thể đưa đến chảy máu ẩn và thiếu máu. Hiếm hơn, polyp dạ dày lớn ở vùng hang vị có thể gây hẹp môn vị. Các yếu tố ảnh hưởng đến tần suất của các loại polyp dạ dày bao gồm tình trạng nhiễm Helicobacter pylori, sử dụng ức chế bơm proton (PPI). Mục tiêu: xác định tỉ lệ các loại polyp dạ dày, đặc điểm của các loại polyp dạ dày và sự khác biệt về đặc điểm hình thái nội soi giữa polyp không tân sinh và tân sinh. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu. Chúng tôi thu thập được 954 bệnh nhân có tổn thương dạng polyp ở dạ dày trong vòng 2 năm (2014 và 2015). Các biến số khảo sát: tuổi, giới, đặc điểm polyp dạ dày bao gồm vị trí, kích thước, số lượng, hình dạng, màu sắc, mô xung quanh và mô bệnh học. Phương pháp thống kê: Xử lý số liệu với phần mềm SPSS 16.0. Biến định lượng: kiểm định bằng phép kiểm T-Test. Biến định tính: kiểm định bằng phép kiểm Chi - Square hoặc Fisher. Giá trị có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. Kết quả: Polyp dạ dày chiếm tỉ lệ 76% (725/954), bao gồm 43,7% polyp tăng sản, 54,2% polyp tuyến đáy vị và 2,1% u tuyến ống. Đặc điểm polyp tăng sản: 43,5% ở hang môn vị, 95,6% không cuống, 98,7% giống mô xung quanh, 4,1% viêm trợt bề mặt, 0,3% loạn sản nhẹ. Đặc điểm polyp tuyến đáy vị: 48,9% ở thân vị, 98,5% không cuống, 100% giống mô xung quanh, 0,3% viêm trợt bề mặt,100% không loạn sản. Đặc điểm adenoma: 46,7% ở hang môn vị, 33,3% có cuống, 26,7% khác mô xung quanh, 6,7% viêm trợt bề mặt, 86,6% loạn sản nhẹ, 6,7% loạn sản vừa. Đặc điểm khác biệt giữa polyp tân sinh và không tân sinh bao gồm có cuống (OR = 17,25, p < 0,0001), khác mô xung quanh (OR = 64,18, p < 0,0001), kích thước lớn hơn (p = 0,026). Kết luận: Polyp ở dạ dày phần lớn là polyp không tân sinh. Hình dạng và kích thước polyp gợi ý phân biệt giữa polyp không tân sinh và polyp tân sinh (adenoma). Từ khóa: Polyp dạ dày, adenoma ABSTRACT CHARACTERISTICS OF GASTRIC POLYP Le Dinh Quang, Quach Trong Duc * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 97 - 102 Background: Almost gastric polyps have no symptoms and are found incidentally through upper gastrointestinal endoscopy. Some gastric polyps are pre-cancerous. An erosion or ulcer of gastric polyp surface can result in occult bleeding and anemia. Rarely, a large size polyp in antrum can lead pylorus obstruction. The Helicobacter pylori infection and PPI usage influent an incidence of types of gastric polyp. Objectives: Determine the prevalence of types of gastric polyp, characteristics of each type and differences in endoscopic appearance between non-neoplasia and neoplasia polyp. Method: Retrospective study. 954 patients with polypoid lesion were recruited within 2 year period (2014 and 2015). The variable were obtained such as age, sex, characteristics of gastric polyp including location, size, Bộ môn Nội, Đại học Y Dược TPHCM Tác giả liên lạc: BS. CKI Lê Đình Quang ĐT: 0985938040 Email: dinhquangledr@yahoo.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Chuyên Đề Nội Khoa 98 quantity, appearance, color, surrounding mucosa and pathology. Statistical software was SPSS 16.0. T – test was for quantitative variable. Chi – Square or Fisher test were for qualitative variable. Values had statistical significance if p value was less 0.05. Results: 76% of patients (725/954) were histological diagnosed as gastric polyp, including 43.7% hyperplastic polyp, 54.2% fundic gland polyp and 2.1% tubular adenoma. The characteristics of hyperplastic polyp were 43.5% in antrum, 95.6% sessile, 98.7% similar with surrounding mucosa, 4.1% erosive surface, 0.3% low grade dysplasia. The characteristics of fundic gland polyp were 48.9% in gastric body, 98.5% sessile, 100% similar with surrounding mucosa, 0.3% erosive surface, 100% non-dysplasia. The characteristics of adenoma were 46.7% in antrum, 33.3% pedicle, 26.7% unsimilar with surrounding mucosa, 6.7% erosive surface, 86.6% low grade dysplasia, 6.7% moderate grade dysplasia. There were significant differences between non-neoplastic and neoplastic polyp, such as pedicle polyp (OR = 17.25, p < 0.0001), difference with surrounding mucosa (OR = 64.18, p < 0.0001), size of polyp (p = 0.026). Conclusion: Most of gastric polyp were non-neoplastic. The appearance and size of polyp were useful for differentiating non-neoplastic polyps from neoplastic polyps (adenoma). Keyword: Gastric polyp, adenoma ĐẶT VẤN ĐỀ Các cấu trúc bất thường phát triển từ niêm mạc bình thường và nhô vào đường tiêu hóa được gọi là các tổn thương dạng polyp(18). Phần lớn polyp dạ dày không gây ra triệu chứng gì và chỉ phát hiện hiện tình cờ qua nội soi đường tiêu hóa(28). Một số polyp dạ dày có tiềm năng hóa(17). Tình trạng viêm trợt hoặc loét bề mặt polyp dạ dày có thể đưa đến chảy máu ẩn và thiếu máu(27). Hiếm hơn, polyp dạ dày lớn ở vùng hang vị có thể gây hẹp môn vị(1,10). Polyp dạ dày được phân thành nhiều loại. Các yếu tố ảnh hưởng đến tần suất của các loại polyp dạ dày bao gồm tình trạng nhiễm Helicobacter pylori, sử dụng PPI(4,16). Chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm mục đích xác định tỉ lệ các loại polyp dạ dày, đặc điểm của các loại polyp dạ dày và sự khác biệt về đặc điểm hình thái nội soi giữa polyp không tân sinh và tân sinh. Mục tiêu nghiên cứu 1/ Xác định tỉ lệ các loại polyp dạ dày. 2/ Mô tả đặc điểm hình thái nội soi của các loại polyp dạ dày. 3/ So sánh sự khác biệt về đặc điểm hình thái nội soi giữa polyp không tân sinh và tân sinh. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tiêu chuẩn chọn bệnh Bệnh nhân có tổn thương dạng polyp ở dạ dày qua nội soi đường tiêu hóa trên trong vòng 2 năm (2014 và 2015). Tiêu chuẩn loại trừ Các trường hợp không đủ dữ kiện trong hồ sơ lưu trữ (hình ảnh nội soi và mô bệnh học). Thiết kế nghiên cứu Hồi cứu. Cỡ mẫu 954 bệnh nhân có tổn thương dạng polyp ở dạ dày. Phương pháp thống kê Xử lý số liệu với phần mềm SPSS 16.0. Biến định lượng: kiểm định bằng phép kiểm T-Test. Biến định tính: kiểm định bằng phép kiểm Chi - Square hoặc Fisher. Giá trị có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. Cách thức tiến hành Chúng tôi thu thập dữ liệu từ phòng lưu trữ hồ sơ của Khoa Nội Soi - Bệnh viện Đại học Y Dược. Sau đó, chúng tôi ghi nhận các dữ liệu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học Tiêu Hóa 99 nghiên cứu theo bảng thu thập dữ liệu và phân tích dữ liệu. Các biến số khảo sát bao gồm tuổi, giới, đặc điểm polyp dạ dày qua nội soi (vị trí, kích thước, số lượng, hình dạng, màu sắc, mô xung quanh) và mô bệnh học của polyp dạ dày. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1: Đặc điểm các loại polyp dạ dày Polyp tăng sản (n = 317) Polyp tuyến đáy vị (n = 393) Adenoma (n = 15) Giới (n,%) Nữ 238 (75,1) 324 (82,4) 14 (93,3) Nam 79 (24,9) 69 (17,6) 1 (6,7) Vị trí (n,%) Tâm vị 40 (12,6) 9 (2,3) 0 Phình vị 47 (14,8) 160 (40,7) 2 (13,3) Thân vị 78 (24,6) 192 (48,9) 6 (40) Hang môn vị 138 (43,5) 13 (3,3) 7 (46,7) Từ 2 vị trí trở lên 14 (4,5) 19 (4,8) 0 Cuống (n,%) Không cuống 303 (95,6) 387 (98,5) 10 (66,7) Có cuống 14 (4,4) 6 (1,5) 5 (33,3) Mô xung quanh (n,%) Giống 313 (98,7) 393 (100) 11 (73,3) Khác 4 (1,3) 0 4 (26,7) Màu sắc (n,%) Giống 281 (88,6) 390 (99,2) 11 (73,3) Nhạt hơn 2 (0,6) 0 0 Đậm hơn 34 (10,8) 3 (0,8) 4 (26,7) Bề mặt (n,%) Bình thường 304 (95,9) 392 (99,7) 14 (93,3) Viêm trợt 13 (4,1) 1 (0,3) 1 (6,7) Số lượng (n,%) 1 278 (87,7) 296 (75,3) 12 (80) >1 39 (12,3) 97 (24,7) 3 (20) Tình trạng nhiễm Hp (n,%) Dương tính 55 (17,4) 46 (11,7) 3 (20) Âm tính 242 (76,3) 329 (83,7) 8 (53,3) Không rõ 20 (6,3) 18 (4,6) 4 (26,7) Loạn sản (n,%) Không loạn sản 316 (99,7) 393 (100) 1 (6,7) Loạn sản nhẹ 1 (0,3) 0 13 (86,6) Loạn sản vừa 0 0 1 (6,7) Loạn sản nặng 0 0 0 Chúng tôi thu thập được 954 bệnh nhân có tổn thương dạng polyp dạ dày. Trong đó, 725/954 (76%) bệnh nhân có kết quả mô bệnh học là polyp dạ dày. Các loại polyp dạ dày bao gồm 43,7% polyp tăng sản, 54,2% polyp tuyến đáy vị và 2,1% u tuyến ống. Biểu đồ 1. Mối tương quan giữa kích thước polyp và adenoma Kích thước AUC Ss Sp 5 mm 0,643 0,600 0,686 10 mm 0,636 0,333 0,939 20 mm 0,531 0,367 0,996 Bảng 2: Sự khác biệt về hình thái của polyp không tân sinh và tân sinh (adenoma) Polyp không tân sinh n = 710 Adenoma n = 15 P Cuống (n, %) < 0,0001* Không cuống 690 (98,6) 10 (1,4) OR = 17,25 (5.397 – 55.133) Có cuống 20 (80) 5 (20) Mô xung quanh (n, %) < 0,0001* Giống 706 (98,5) 11 (1,5) OR = 64,18 (14,201 – 290,081) Khác 4 (50) 4 (50) Màu sắc (n, %) 0.009* Giống 671 (98,4) 11 (1,6) OR = 6,256 (1,905 – 20,546) Khác 39 (90,7) 4 (9,3) Số lượng 1,74 ± 2,3 1,27 ± 0,59 0,424 Kích thước 4,12 ± 2,53 7,9 ± 5,85 0,026* Tuổi 49,57 ± 11,97 55,4 ± 16,5 0,065 *Khác biệt có ý nghĩa thống kê Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Chuyên Đề Nội Khoa 100 BÀN LUẬN Phần lớn polyp dạ dày không có triệu chứng và chỉ được phát hiện tình cờ qua nội soi đường tiêu hóa trên(28). Trong nghiên cứu của chúng tôi, trong số 954 bệnh nhân có tổn thương dạng polyp trên hình ảnh nội soi, có 725 (76%) bệnh nhân có kết quả mô bệnh học là polyp dạ dày, 229 (24%) bệnh nhân có kết quả mô bệnh học là viêm dạ dày mạn. Theo tác giả Carmack SW và công sự ghi nhận khoảng 20% mẫu sinh thiết từcác tổn thương dạng polyp trên hình ảnh nội soi không có chẩn đoán mô bệnh học xác định(4). Theo nghiên cứu trên 7925 mẫu sinh thiết từ các tổn thương dạng polyp dạ dày cho thấy 16,1% không có tiêu chuẩn của polyp dạ dày trên mô bệnh học, mà cho kết quả niêm mạc bình thường hoặc viêm dạ dày(3,5). Như vậy, việc sinh thiết thường quy các tổn thương dạng polyp là cần thiết để xác định chính xác mô bệnh học sẽ giúp ích cho chẩn đoán, xử trí và theo dõi bệnh nhân.Các loại polyp dạ dày bao gồm 43,7% polyp tăng sản, 54,2% polyp tuyến đáy vị và 2,1% u tuyến ống. Theo nghiên cứu của Morais DJ và công sự, polyp tăng sản chiếm ưu thế (109/153), kế đến là polyp tuyến đáy vị (25/153) và polyp tuyến (AP) (19/153)(2,21). Polyp dạ dày có thể nằm ở bất kỳ vị trí nào trong niêm mạc dạ dày(2,21). Trong nghiên cứu của chúng tôi, polyp tăng sản xuất hiện nhiều nhất ở hang môn vị (chiếm 43,5%), kế đến là thân vị, phình vị và tâm vị. Polyp tuyến đáy vị xuất hiện chủ yếu ở thân vị và phình vị (chiếm 89,6%). U tuyến xuất hiện nhiều nhất ở hang môn vị, kế đến là thân vị và phình vị. Theo các nghiên cứu của các tác giả khác cũng cho thấy kết quả tương tự về vị trí xuất hiện của các loại polyp(2,8,14). Trong nghiên cứu của chúng tôi, hầu hết bệnh nhân có polyp dạ dày là nữ giới. Điều này có sự khác biệt với nghiên cứu của Morais DJ và cộng sự(21) cho thấy polyp dạ dày xuất hiện ở cả hai giới với tỉ lệ gần bằng nhau. Polyp tuyến (AP) gặp ở nam nhiều hơn nữ với tỉ lệ 2 : 1(2,3). Polyp tuyến đáy vị thường không có cuống, màu sắc bề mặt polyp không khác với niêm mạc xung quanh và kích thước thường nhỏ hơn 10 mm(3,4,6). Cũng giống như ghi nhận của nghiên cứu chúng tôi, 98,5% polyp tuyến đáy vị không có cuống, 100% polyp giống với mô xung quanh và 98% polyp có kích thước nhỏ hơn 10 mm. Nhiều báo cáo cho thấy vai trò của PPI trong sự hình thành polyp tuyến đáy vị(12,16). Việc sử dụng PPI kéo dài (trên 5 năm) làm gia tăng tỉ lệ hình thành polyp tuyến đáy vị gấp 4 lần. Đồng thời, báo cáo cũng ghi nhận việc ngưng sử dụng PPI làm giảm hình thành polyp tuyến đáy vị(4,7). Polyp tăng sản là loại polyp dạ dày thường gặp thứ hai sau polyp tuyến đáy vị. Loại polyp này có thể có cuống hoặc không, kích thước nhỏ hơn 20 mm(4,12). Điều này được ghi nhận trong nghiên cứu của chúng tôi, 95,6% polyp không có cuống, 89% polyp nhỏ hơn 10 mm và 98,7% polyp giống mô xung quanh. Loại polyp này có liên quan chặt chẽ với tình trạng viêm dạ dày mạn, nhiễm Helicobacter pylori và thiếu máu(1,4,24). 80% polyp tăng sản thoái triển sau khi tiệt trừ Helicobacter pylori(4,19,25). Polyp tuyến (AP) thường là dạng phẳng, không cuống hơn là có cuống. Kích thước polyp từ vài mm đến vài cm(4,6). Loại polyp này liên quan với viêm teo dạ dày và chuyển sản ruột(4). Ghi nhận từ nghiên cứu của chúng tôi, 33.3% adenomacó cuống, 33,3% có kích thước lớn hơn 10mm và 26,7% có hình dạng khác mô xung quanh, màu đậm hơn. Việc đánh giá niêm mạc xung quanh tổn thương sẽ cho thông tin quan trọng giúp chẩn đoán và hướng xử trí(3,4). Đây là loại polyp có nguy cơ hóa ác cao, nên việc nhận diện trên nội soi cũng rất quan trọng. Chúng tôi tìm thấy một số đặc điểm khác biệt có ý nghĩa giữa u tuyến và hai loại polyp còn lại bao gồm kích thước polyp, hình dạng polyp, màu sắc và niêm mạc xung quanh polyp. Tình trạng viêm trợt hoặc loét bề mặt polyp có thể gây ra mất máu ẩn và thiếu máu(2,21,27). Trong nghiên cứu chúng tôi ghi nhận tỉ lệ viêm trợt bề mặt polyp là 2,1%. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học Tiêu Hóa 101 Về số lượng polyp, chúng tôi ghi nhận 87,7% bệnh nhân có 1 polyp tăng sản, 12,3% bệnh nhân có > 1 polyp tăng sản. 75,3% bệnh nhân có 1 polyp tuyến đáy vị, 24,7% bệnh nhân có > 1 polyp tăng sản. 80% bệnh nhân có 1 adenoma, 20% bệnh nhân có > 1 adenoma. 19,2% bệnh nhân có > 1 polyp dạ dày. Nghiên cứu từ bệnh nhân Greek(2,3) có 27% bệnh nhân có > 1 polyp dạ dày. Đối với nhóm bệnh nhân có nhiều polyp tuyến đáy vị ở dạ dày (đặc biệt người trẻ), nên xem xét Family Adenomatous Polyposis (FAP). Cũng nên xem xét đánh giá kỹ loạn sản ở nhóm bệnh nhân này(3,4). Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận 0,3% polyp tăng sản có loạn sản nhẹ, 86,7% u tuyến có loạn sản nhẹ và 6,7% u tuyến có loạn sản vừa. Nguy cơ phát triển carcinoma từ polyp tăng sản hiếm và loại polyp này không được xem là dạng tổn thương tiền ung thư. Các nghiên cứu trước đây cho thấy tỉ lệ nguy cơ phát triển thành adenocarcinoma từ polyp tăng sản là dưới 1%(2,23). Tiến trình chuyển thành ung thư của polyp tăng sản chưa được hiểu rõ(2,9,11,13). Theo nghiên cứu của tác giả Morais DJ (21 cho thấy trong số 19 polyp tuyến có 1/19 (5,2%) dạng u tuyến ống nhú và 18/19 (94,8%) dạng tubular adenoma. 4/19 (21%) polyp tuyến có loạn sản bao gồm 1 u tuyến ống nhú có loạn sản vừa, 1 u tuyến ống có loạn sản nặng và 2 u tuyến ống có loạn sản nhẹ. U tuyến nhú và u tuyến ống nhú có nguy cơ cao phát triển thành ung thư. Theo tác giả Nakamura và Nakano(23) ghi nhận có ung thư trong 33% các trường hợp polyp tuyến. Tác giả Morais DJ báo cáo 1 polyp tuyến hóa ác với đặc điểm kích thước lớn hơn 2 cm, bán cuống và có lõm ở trung tâm(2). Tác giả cũng ghi nhận polyp tuyến đáy vị không kèm loạn sản và phát triển ung thư giống với kết quả của chúng tôi. Các chuyên gia nội soi khuyến cáo các polyp dạ dày có kích thước >= 5 mm nên được cắt bỏ hoàn toàn sau khi cân nhắc nguy cơ lợi và hại cho từng trường hợp cụ thể(2,15,22). Lợi ích của việc cắt bỏ hoàn toàn polyp sẽ giúp cho việc đánh giá mô bệnh học toàn diện và chính xác hơn việc sinh thiết từng mẫu nhỏ. Đặc biệt những trường hợp polyp có những ổ hóa ác rải rác trên bề mặt. Theo tác giả Sivelli và cộng sự(29) ghi nhận mô bệnh học từ 164 polyp dạ dày được cắt bỏ hoàn toàn bao gồm 44,5% polyp tăng sản, 16,4% polyp tuyến và 0,6% polyp tuyến hóa ác. Theo tác giả Hnizdil và cộng sự(14) ghi nhận mô bệnh học từ 28 polyp dạ dày được cắt bỏ hoàn toàn bao gồm 67,8% polyp tăng sản, 21,5% polyp tuyến đáy vị và 10,7% polyp tuyến. Theo tác giả Macenlle Garcia và cộng sự(20) ghi nhận mô bệnh học từ 64 polyp dạ dày được cắt bỏ hoàn toàn bao gồm 37,5% polyp tăng sản, 12,5% polyp tuyến và 2% polyp hóa ác. Theo tác giả Palacios Salas và cộng sự(26) ghi nhận mô bệnh học từ 68 polyp dạ dày được cắt bỏ hoàn toàn bao gồm 75% polyp tăng sản, 5,9% polyp tuyến đáy vị và 16,2% polyp tuyến(2,21). Trong nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận có 70 polyp dạ dày được cắt bỏ hoàn toàn qua nội soi và cho thấy 58,5% polyp tăng sản, 37,1% polyp tuyến đáy vị và 4,3% polyp tuyến. KẾT LUẬN Polyp ở dạ dày phần lớn là polyp không tân sinh. Hình dạng và kích thước polyp gợi ý phân biệt giữa polyp không tân sinh và polyp tân sinh (adenoma). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Abraham SC, Singh VK, Yardley JH, et al (2001). Hyperplastic polyps of the stomach: Associations with histologic patterns of gastritis and gastric atrophy. Am J Surg Pathol, 25(4): 500 – 507. 2. Archimandritis A, Spiliadis C, Tzivras M, et al (1996). Gastric epithelial polyps: a retrospective endoscopic study of 12974 symptomatic patients. Ital J Gastroenterol, 28: 387 – 390. 3. Burt RW (2003). Gastric fundic gland polyps. Gastroenterology, 125(5): 1462 – 1469. 4. Carmack SW, Genta RM, Graham DY, et al (2009). Management of gastric polyps: a pathology-based guide for gastroenterologists. Nat Rev Gastroenterol Hepatol, 6: 331 – 341. 5. Carmack SW, Genta RM, Schuler CM, et al (2009). The current spectrum of gastric polyps: a 1-year national study of over 120,000 patients. Am J Gastroenterol, 104: 1524 – 1532. 6. Chandrasekhara V, Ginsberg GG (2011). Endoscopic management of gastrointestinal stromal tumors. Curr Gastroenterol Rep, 13(6): 532 – 539. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Chuyên Đề Nội Khoa 102 7. Choudhry U, Boyce HW Jr, Coppola D (1998). Proton pump inhibitor-associated gastric polyps: a retrospective analysis of their frequency, and endoscopic, histologic, and ultrastructural characteristics. Am J Clin Pathol, 110(5): 615 – 621. 8. Deppish LM, Rona VT (1989). Gastric epithelial polyps: a 10-year study. J Clin Gastroenterol, 11: 10 – 15. 9. Di Giulio E, Lahner E, Micheletti A, et al (2005). Occurrence and risk factors for benign epithelial gastric polyps in atrophic body gastritis on diagnosis and follow-up. Aliment Pharmacol Ther, 21: 567 – 567. 10. Gencosmanoglu R, Sen-Oran E, Kurtkaya-Yapicier O, et al (2003). Gastric polypoid lesions: analysis of 150 endoscopic polypectomy specimens from 91 patients. World J Gastroenterol, 9: 2236 – 2239. 11. Ginsberg GG, Firas HAK, Fleischer DE, et al (1995). Gastric polyps: relationship of size and histology to cancer risk. Am J Gastroenterol, 91: 714 – 717. 12. Goddard AF, Badreldin R, Pritchard DM, et al (2010). The management of gastric polyps. Gut, 59(9): 1270 – 1276. 13. Hattori T (1985). Morphological range of hyperplastic polyps of the stomach. J Clin Pathol, 38: 622 – 630. 14. Hnizdil L, Piskac P, Dvorak M (2002). Endoscopic gastric polypectomy – personal experience. Rozhl Chir, 81: 324 – 326. 15. Hughes R (1984). Gastric polyps and polypectomy: rational, technique and complications. Gastrointest Endosc, 30: 101 – 102. 16. Jalving M, Koornstra JJ, Wesseling J, et al (2006). Increased risk of fundic gland polyps during long- term proton pump inhibitor therapy. Aliment Pharmacol Ther, 24: 1341 – 1348. 17. Jass JR, Sobin LH, Watanabe H (1990). The World Health Organization’s histologic classification of gastrointestinal tumors. A commentary on the second edition. Cancer, 66: 2162 – 2167. 18. Lau CF, Hui PK, Mak KL, et al. Gastric polypoid lesions-illustrative cases and literature review. Am J Gastroenterol 1998; 93: 2559 – 2564. 19. Ljubicic N, Banic M, Kujundzic M, et al (1999). The effect of eradicating Helicobacter pylori infection on the course of adenomatous and hyperplastic gastric polyps. Eur J Gastroenterol Hepatol, 11(7): 727 – 730. 20. Macenlle-Garcia R, Bassante-Flores LA, Fernandez- Seara J (2003). Gastric epithelial polyps. A retrospectrive study 1995-2000. Rev Clin Esp, 203: 368 – 372. 21. Morais DJ, Yamanaka A, Zeitune JMR, et al (2007). Gastric polyps: a retrospective analysis of 26000 digestive endoscopies. Arq Gastroenterol, 44(1): 14 – 17. 22. Muehldorfer SM, Stolte M, Martus P, et al (2002). Diagnostic accuracy of forceps biopsy versus polypectomy for gastric polyps: a prospective multicentre study. Gut, 50: 465 – 470. 23. Nakamura T, Nakano G (1985). Histopathological classifi cation and malignant chance in gastric polyps. J Clin Pathol, 38: 754 – 764. 24. Ohkusa T, Miwa H, Hojo M, et al (2003). Endoscopic, histological and serologic find ings of gastric hyperplastic polyps after eradication of Helicobacter pylori: comparison between responder and non- responder cases. Digestion, 68: 57 – 62. 25. Ohkusa T, Takashimizu I, Fujiki K, et al (1998). Disappearance of hyperplastic polyps in the stomach after eradication of Helicobacter pylori. A randomized, clinical trial. Ann Intern Med, 129(9): 712 – 715. 26. Palacios-Salas F, Frisancho-Velarde O, Palomino- Portilla E (2003). Gastric polyps and histological changes in surrounding mucosa. Rev Gastroenterol Peru, 23: 245 – 253. 27. Sebastian MW (1997). Benign tumors of stomach. In: Sebastian DC, ed. The Biological Basis of Modern Surgical Practice. Philadelphia: W.B. Saunders Company, 868 – 875. 28. Silverstein FE, Tytgat GNJ (1997). Stomach II: tumors and polyps. In: Sil- verstein FE, Tytgat GNJ, eds. Gastrointestinal Endoscopy. London: Mosby, 147-180. 29. Sivelli R, Del Rio P, Bonati L, et al (2002). Gastric polyps: a clinical contribution. Chir Ital, 54: 37 – 40. Ngày nhận bài báo: 01/12/2016 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/12/2016 Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhao_sat_dac_diem_polyp_da_day.pdf