Tài liệu Khảo sát đặc điểm lâm sàng tổn thương thần kinh ngoại biên ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017
Chuyên Đề Nội Khoa 42
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG TỔN THƯƠNG THẦN KINH
NGOẠI BIÊN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2
Lê Đình Thanh*
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát một số triệu chứng lâm sàng tổn thương thần kinh ngoại biên (TKNB) và
mối liên quan với thời gian phát hiện bệnh (TGPHB), HbA1c ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 (BN ĐTĐ). Đối
tượng và phương pháp: 53 BN ĐTĐ týp 2 được khai thác một số triệu chứng lâm sàng tổn thương TKNB.
Kết quả: bệnh nhân có nhiều triệu chứng lâm sàng của tổn thương TKNB bao gồm rối loạn cảm giác, phản
xạ, vận động, dinh dưỡng với tỷ lệ khác nhau trong đó rối loạn cảm giác chiếm tỷ lệ cao nhất (60,4%). Tỷ lệ rối
loạn cảm giác gia tăng theo TGPHB và HbA1c.
Kết luận: BN ĐTĐ týp 2 có nhiều biểu hiện tổn thương TKNB trên lâm sàng. Tỷ lệ triệu chứng lâm sàng
tổn thương TKNB gia tăng theo TGPHB và HbA1c
Từ khóa: Đái tháo đường týp 2, bệnh thần kinh ngoại biên
SUM...
5 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 229 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát đặc điểm lâm sàng tổn thương thần kinh ngoại biên ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017
Chuyên Đề Nội Khoa 42
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG TỔN THƯƠNG THẦN KINH
NGOẠI BIÊN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2
Lê Đình Thanh*
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát một số triệu chứng lâm sàng tổn thương thần kinh ngoại biên (TKNB) và
mối liên quan với thời gian phát hiện bệnh (TGPHB), HbA1c ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 (BN ĐTĐ). Đối
tượng và phương pháp: 53 BN ĐTĐ týp 2 được khai thác một số triệu chứng lâm sàng tổn thương TKNB.
Kết quả: bệnh nhân có nhiều triệu chứng lâm sàng của tổn thương TKNB bao gồm rối loạn cảm giác, phản
xạ, vận động, dinh dưỡng với tỷ lệ khác nhau trong đó rối loạn cảm giác chiếm tỷ lệ cao nhất (60,4%). Tỷ lệ rối
loạn cảm giác gia tăng theo TGPHB và HbA1c.
Kết luận: BN ĐTĐ týp 2 có nhiều biểu hiện tổn thương TKNB trên lâm sàng. Tỷ lệ triệu chứng lâm sàng
tổn thương TKNB gia tăng theo TGPHB và HbA1c
Từ khóa: Đái tháo đường týp 2, bệnh thần kinh ngoại biên
SUMMARY
CLINICAL PROFILE OF PERIPHERAL NEUROPATHY IN TYPE 2 DIABETES PATIENTS
Le Dinh Thanh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 2 - 2017: 42 - 46
Objects: Survey the some clinical manifestations of peripheral neuropathy in type 2 diabetes patients.
Subjects and method: 53 type 2 diabetes patients in study group. Patients was examined some clinical
manifestations of peripheral neuropathy.
Results: Patients have many clinical manifestations of peripheral neuropathy included sensory, reflexes,
motor, nutrition with different proportion which in sensory dysfunction have highest (60.4%). The proportion of
sensory dysfunction was increased with duration of disease and HbA1c. The amplitude of motor and sensory
conduction had negative relationship with duration of disease and HbA1c.
Conclusion: Type 2 diabetes patients have many abnormality of peripheral neuropathy in clinical. The
proportion of clinical symptoms of peripheral neuropathy was increased with duration of disease and HbA1c.
Keywords: type 2 diabetes mellitus, peripheral neuropathy
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong số các biến chứng mạch máu nhỏ
của BN ĐTĐ týp 2 thì BTKNB là một trong
những biến chứng xuất hiện sớm, gặp với tỷ lệ
cao. Biểu hiện tổn thương thần kinh ngoại
biên khá kín đáo, thầm lặng song rất đa dạng,
phong phú. Các biểu hiện BTKNB kinh điển,
thường gặp là rối loạn cảm giác, yếu cơ, teo cơ,
loét do thần kinh. Biểu hiện và mức độ tổn
thương TKNB ở BN ĐTĐ týp 2 liên quan với
nhiều yếu tố trong đó quan trọng là TGPHB
và mức độ kiểm soát glucose máu dựa vào
HbA1c.
Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát một số triệu chứng lâm sàng tổn
thương thần kinh ngoại biên và mối liên quan,
với thời gian phát hiện bệnh, HbA1c ở bệnh
nhân đái tháo đường týp 2.
* Bệnh viện Thống Nhất
Tác giả liên lạc: TS. BS. Lê Đình Thanh, ĐT: 0913634383 Email: ledinhthanhvmc@yahoo.com.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Nội Tiết 43
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
53 BN ĐTĐ týp 2 thuộc nhóm nghiên cứu.
Tiêu chuẩn lựa chọn
Bệnh nhân được chẩn đoán ĐTĐ týp 2.
Tuổi > 40, bao gồm 2 giới, thời gian phát hiện
bệnh khác nhau.
Có thể có hay chưa có biến chứng cơ quan
đích đã được xác định.
Tiêu chuẩn loại trừ
Đang có bệnh kèm theo hoặc biến chứng cấp
tính.
Có các biến chứng như suy tim, suy thận
mức độ nặng, đột quị não cũ.
Phương pháp
Thiết kế nghiên cứu
Quan sát, mô tả, cắt ngang.
Thời gian - địa điểm nghiên cứu
Tháng 10/2015 – tháng 5/2016 Bệnh viện
Thống Nhất Tp Hồ Chí Minh.
Nội dung nghiên cứu đối với bệnh nhân
Khai thác bệnh sử.
Khám lâm sàng các cơ quan.
Khám phát hiện các triệu chứng lâm sàng
của TKNB bao gồm biểu hiện cảm giác, vận
động, dinh dưỡng, phản xạ gân xương.
Xét nghiệm hóa sinh máu.
Các tiêu chuẩn chẩn đoán, phân loại sử dụng
trọng nghiên cứu
Chẩn đoán ĐTĐ theo ADA năm 2014. Chẩn
đoán týp ĐTĐ theo IDF – 2005.
Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 17.0
Đạo đức y học trong nghiên cứu
Nghiên cứu không vi phạm các khía cạnh
đạo đức đối với BN.
KẾT QUẢ
Biểu hiện lâm sàng tổn thương thần kinh
ngoại biên
Bệnh nhân có các biểu hiện tổn thương
TKNB gặp với tỉ lệ khác nhau.
Rối loạn cảm giác chiếm tỷ lệ cao nhất.
Rối loạn vận động chiếm tỷ lệ thấp nhất.
Bảng1: Tỉ lệ BN có triệu chứng rối loạn thần kinh
ngoại biên (n = 53)
Triệu chứng Số lượng (n) Tỉ lệ (%)
Rối loạn cảm giác 32 60,4
Giảm hoặc mất phản xạ 18 34,0
Rối loạn dinh dưỡng 11 20,8
Hội chứng chân không yên 8 15,1
Rối loạn vận động 3 5,7
Bảng 2: Tỉ lệ BN có triệu chứng rối loạn cảm giác (n
= 53)
Triệu chứng Số lượng (n) Tỉ lệ (%)
Rối loạn
cảm giác
chủ quan
Dị cảm tê bì 28 52,8
Dị cảm kiến bò 13 24,5
Tăng cảm 2 3,8
Giảm cảm
giác nông
Xúc giác 4 7,5
Đau 6 11,3
Giảm cảm
giác sâu
Rung âm thoa giảm 12 22,6
Đau 8 15,1
Bệnh nhân có nhiều biểu hiện rối loạn cảm
giác với các tỉ lệ khác nhau.
Dị cảm tê bì gặp với tỉ lệ cao nhất.
Giảm cảm giác nông (giảm xúc giác) chiếm tỉ
lệ thấp nhất.
Bảng 3: Tỉ lệ BN có triệu chứng rối loạn phản xạ (n =
53)
Phản xạ Số lượng (n) Tỉ lệ (%)
Gân gót
Bình thường 47 88,7
Giảm hoặc mất 6 11,3
Gối
Bình thường 50 94,3
Giảm hoặc mất 3 5,7
Bệnh nhân có biểu hiện giảm phản xạ gân
gót hoặc gối với các tỉ lệ khác nhau.
Giảm phản xạ gân gót gặp với tỉ lệ cao hơn
so với giảm phản xạ gối.
Liên quan triệu chứng lâm sàng tổn thương
thần kinh ngoại biên với thời gian phát
hiện bệnh và HbA1c
Tỉ lệ rối loạn cảm giác chủ quan như dị cảm
tê bì, kiến bò gia tăng theo TGPHB.
Rối loạn cảm giác tăng cảm liên quan không
có ý nghĩa với TGPHB.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017
Chuyên Đề Nội Khoa 44
Bảng 4: Liên quan rối loạn cảm giác với TGPHB (n =
53)
Triệu chứng
Số lượng
(n)
TGPHB
(năm)
p
Rối loạn
cảm giác
chủ quan
Dị cảm
tê bì
Có 28 10,4 ± 6,6
< 0,05
Không 25 5,9 ± 5,8
Dị cảm
kiến bò
Có 13 11,5 ± 6,7
< 0,05
Không 40 7,2 ± 6,3
Tăng
cảm
Có 2 7,0 ± 8,5
> 0,05
Không 51 8,3 ± 6,6
Bảng 5: Liên quan rối loạn phản xạ với TGPHB
(n = 53)
Phản xạ
Số lượng
(n)
TGPHB
(năm)
P
Gân
gót
Bình thường 47 7,7 ± 6,7
> 0,05
Giảm hoặc mất 6 12,5 ± 3,4
Gối
Bình thường 50 7,9 ± 6,7
> 0,05
Giảm hoặc mất 3 13,3 ± 1,5
Rối loạn phản xạ liên quan không có ý nghĩa
với TGPHB của BN.
Bảng 6: Liên quan rối loạn cảm giác với HbA1c (n = 53)
Triệu chứng n
Kiểm soát HbA1c
P
Tốt (n,%) Chấp nhận (n,%) Kém (n,%)
Dị cảm tê bì
Có 28 2 (3,8) 3 (5,7) 23 (43,4) <0,05
Không 25 6 (11,3) 8 (15,1) 11 (20,8) <0,05
Dị cảm kiến bò
Có 13 1 (1,9) 2 (3,8) 10 (18,9)
> 0,05
Không 40 7 (13,2) 9 (17,0) 24 (45,3)
Tăng cảm
Có 2 0 (0,0) 1 (1,9) 1 (1,9)
> 0,05
Không 51 8 (15,1) 10 (18,9) 33 (62,3)
Kiểm soát HbA1c kém làm gia tăng dị cảm tê
bì.
Di cảm kiến bò và tăng cảm liên quan không
có ý nghĩa với HbA1c.
Bảng 7: Liên quan rối loạn phản xạ với HbA1c (n = 53)
Phản xạ Số lượng (n)
Kiểm soát HbA1c
P
Tốt (n,%) Chấp nhận(n,%) Kém (n,%)
Gân gót
Bình thường 47 8 (15,1) 11 (20,8) 28 (52,8)
> 0,05
Giảm hoặc mất 6 0 (0,0) 0 (0,0) 6 (11,3)
Khoeo
Bình thường 50 8 (15,1) 11 (20,8) 31 (58,5)
> 0,05
Giảm hoặc mất 3 0 (0,0) 0 (0,0) 3 (5,7)
Mức kiểm soát HbA1c liên quan không có ý
nghĩa với giảm hoặc mất phản xạ gân xương.
BÀN LUẬN
Biểu hiện lâm sàng tổn thương thần kinh
ngoại biên
Một trong các biểu hiện tổn thương TKNB ở
BN ĐTĐ týp 2 là rối loạn cảm giác mà chủ yếu là
giảm cảm giác bao gồm cảm giác chủ quan, cảm
giác nông và sâu. Tăng cảm ở chân cũng có thể
gặp song với tỷ lệ thấp hơn. Khi rối loạn cảm
giác, BN thường biểu hiện dị cảm tê bì hoặc cảm
giác kiến bò. Trong số BN nghiên cứu nếu tính
chung có 77,3% lượt trường hợp có dị cảm, tê bì
và/hoặc kiến bò. Đây là những trường hợp xuất
hiện cảm nhận tê bì như kiến bò, kim châm, tăng
lên về ban đêm thường hay kèm theo giảm cảm
giác. Tiến triển của triệu chứng này thường có xu
hướng tăng dần. Những trường hợp chỉ có rối
loạn cảm giác nhẹ thường khó nhận biết, rất dễ
bị bỏ qua trong thăm khám. Cảm giác bất
thường hay còn gọi là dị cảm một triệu chứng
xuất hiện sớm, rất hay gặp trong bệnh đa dây
TKNB nói chung(4,8). Tùy từng BN mà rối loạn
cảm giác biểu hiện khác nhau, có thể ngứa râm
ran như kiến bò, như kim châm, cảm giác rát hay
lạnh cóng. Khi các rối loạn cảm giác lan lên đến
đầu gối thì thường xuất hiện các tổn thương
TKNB ở tay. Tổn thương TKNB ở BN ĐTĐ
thường đối xứng, bao gồm cả thần kinh cảm giác
và vận động trong đó rối loạn cảm giác thường
xuất hiện sớm hơn các rối loạn vận động. Tổn
thương ngọn chi nhiều hơn gốc chi, chi dưới ưu
thế hơn so với chi trên. Đây là những đặc điểm
quan trọng giúp cho chẩn đoán bệnh dựa vào
triệu chứng lâm sàng(5,3)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Nội Tiết 45
Bệnh TKNB do ĐTĐ thường biểu hiện rối
loạn cảm giác sớm hơn, nặng hơn so với rối loạn
vận động, sẽ không gặp biểu hiện rối loạn vận
động tiến triển mà không có rối loạn cảm giác.
Đây cũng là một đặc điểm giúp việc xác định các
loại tổn thường TKNB ở BN ĐTĐ(10,6). Tuy vậy
trong số BN nghiên cứu nhận thấy có 57%
trường hợp biểu hiển rối loạn vận động. Trong
số các biểu hiện tổn thương thần kinh ở BN ĐTĐ
có một số trường hợp xuất hiện rối loạn dinh
dưỡng. Biểu hiện rối loạn dinh dưỡng có thể gặp
bao gồm da khô, rụng tóc và lông, móng tay,
chân khô dễ gãy, nứt, đau nhức xương khớp.
Tuy vậy đây là những triệu chứng ít đặc hiệu
hơn. Teo cơ cũng là biểu hiện liên quan đến rối
loạn dinh dưỡng. Teo cơ do tổn thương TKNB
thường ở ngọn chi, có thể không giảm hoặc mất
phản xạ gân xương nhưng những trường hợp
kèm theo rối loạn phản xạ gân xương, rối loạn
cảm giác, rung giật nhóm cơ lại hay gặp hơn. Teo
cơ song các enzym của cơ lại ở mức bình thường.
Các cơ dễ bị teo gồm các nhóm cơ ở bàn chân, cơ
gian cốt, ô mô cái, ô mô út bàn tay(6,2). Trong số
BN nghiên cứu có 20,8% trường hợp biểu hiện
liên quan đến rối loạn dinh dưỡng. Tuy vậy như
đã nói ở trên thì đây là những triệu chứng có thể
xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau phối
hợp, chính vì vậy có thể xảy ra ở cả BN không có
BTKNB. Tương tự có 15,1% trường hợp biểu
hiện bàn chân không yên. Đây cũng là triệu
chứng liên quan đến tổn thương TKNB. Nếu
biểu hiện của hội chứng xuất hiện và tồn tại kéo
dài khi chưa được điều trị thì cũng được coi là
liên quan đến biến chứng BTKNB(5,11).
Liên quan biểu hiện lâm sàng tổn thương
thần kinh ngoại biên với thời gian phát
hiện bệnh và HbA1c
Thời gian phát hiện bệnh dài hay ngắn
thường là YTNC với sự tiến triển và xuất hiện
biến chứng của nhiều bệnh trong đó có bệnh
ĐTĐ týp 2. Yesar MH và cs nhận thấy ở BN
ĐTĐ týp 2 thì thời gian phát hiện bệnh khi có
biến chứng TKNB cao hơn có ý nghĩa so với
BN không có biến chứng này(12). Trần Thị
Tuyết Mai năm 2013 cũng nhận thấy có mối
liên quan giữa thời gian phát hiện bệnh ĐTĐ
týp 2 với tỷ lệ biến chứng TKNB, theo đó tỷ lệ
bệnh TKNB ở BN ĐTĐ týp 2 phát hiện < 5
năm là 55,2%; 5 – 10 năm là 83,3% và > 10 năm
gặp ở 100,0% trường hợp(8). Tuy vậy trong
nghiên cứu mối liên quan có ý nghĩa giữa thời
gian phát hiện bệnh ĐTĐ týp 2 với dị cảm tê
bì và kiến bò, theo đó những BN có rối loạn
cảm giác này có thời gian phát hiện bệnh
trung bình cao hơn so với những BN không có
các triệu chứng trên. Các triệu chứng khác của
bệnh TKNB đều liên quan không có ý nghĩa.
Trần Thị Tuyết Mai còn xác lập được mối
tương quan nghịch có ý nghĩa giữa thời gian
phát hiện bệnh ĐTĐ týp 2 với tốc độ dẫn
truyền vận động dây thần kinh chày, với biên
độ sóng dẫn truyền vận động cũng ở dây thần
kinh chày(9,10).
Mối liên quan giữa biểu hiện dị cảm và giảm
rung âm thoa ở BN ĐTĐ týp 2 gặp với tỷ lệ cao
hơn đối với những trường hợp kiểm soát HbA1c
ở mức kém. Các triệu chứng lâm sàng còn lại
đều liên quan không có ý nghĩa. Tác giả Yesar
MH năm 2011 nhận thấy ở BN ĐTĐ týp 2 có
bệnh TKNB thì GTTB HbA1c cao hơn có ý nghĩa,
còn biện pháp điều trị, loại thuốc được sử dụng
lại liên không có ý nghĩa thống kê. Tất cả các
triệu chứng lâm sàng bệnh TKNB của BN nghiên
cứu đều liên quan không có ý nghĩa với mức
kiểm soát glucose máu lúc đói(7,1,12).
KẾT LUẬN
Bệnh nhân có nhiều triệu chứng lâm sàng
liên quan đến tổn thương TKNB bao gồm biểu
hiện rối loạn cảm giác, phản xạ, vận động, dinh
dưỡng với các tỷ lệ khác nhau.
Rối loạn cảm giác chiếm tỷ lệ cao nhất, rối
loạn vận động chiếm tỷ lệ thấp nhất.
Tỷ lệ rối loạn cảm giác chủ quan gia tăng khi
thời gian phát hiện bệnh kéo dài và kiểm soát
HbA1c mức độ kém.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017
Chuyên Đề Nội Khoa 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Adgaonkar AA, Dawange AA, Adgaonkar SA, et al. (2014),
“Clinical profile of peripheral neuropathy in diabetes mellitus
by nerve conduction study”, Scholars Journal of Applied Medical
Sciences, 2(6A), pp. 1973 – 1977.
2. Bouton AJM, Arezzo JC, Malik RA, et al. (2004), “Diabetic
somatic neuropathies”, Diabetes care, 27(6), pp. 1458 – 165.
3. Kleyweg FP, Schmitz PI M (1991), “Interobserver agreement in
the assessment of muscle strength and functional abilities in
Guillain-Barr syndrome”, Muscle nerve, 14(11), pp. 1103-1109.
4. Lê Quang Cường (1998), “Nghiên cứu biến chứng thần kinh
ngoại biên ở người Việt Nam trưởng thành đái tháo đường
thông qua kỹ thuật ghi điện cơ đồ và đo tốc độ dẫn truyền thần
kinh”, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học y Hà Nội.
5. Nguyễn Hải Thủy (2009), “Bệnh lý thần kinh đái tháo đường
phân loại chẩn đoán, điều trị dự phòng, Hội Nội tiết và đái
tháo đường Việt Nam”, Khuyến cáo về bệnh đái tháo đường, Nhà
xuất bản Y học, tr. 73-74.
6. Nguyễn Ngọc Sơn, Nguyễn Hải Thủy (2007), “Bệnh thần kinh
xạ gốc đối xứng ở bệnh nhân đái tháo đường đánh giá theo
Khuyến cáo của Trung tâm đái tháo đường Quốc tế”, Hội nghị
khoa học toàn quốc chuyên ngành Nội tiết - chuyển hóa lần thứ 3,
Nhà xuất bản Y học, tr. 352 – 363.
7. Nguyễn Ngọc Sơn, Nguyễn Hải Thủy (2007), “Liên quan giữa
một số yếu tố nguy cơ và bệnh thần kinh xa gốc chi ở bệnh
nhân đái tháo đường”, Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành
Nội tiết - chuyển hóa lần thứ 3, Nhà xuất bản Y học, tr.405 – 412.
8. Nguyễn Văn Chương (2009), Bệnh đa dây thần kinh, Điều trị
nội khoa tập 1, Học viện quân y, tr. 306-312.
9. Tôn Thất Kha, Nguyễn Trọng Hưng (2012), “Nghiên cứu tổn
thương nhiều dây thần kinh ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2
bằng thăm dò điện sinh lý thần kinh ngoại vi”, Tạp chí Nội tiết-
Đái tháo đường, số 6, tr. 90 – 99.
10. Trần Thị Tuyết Mai (2013), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và
cận lâm sàng bệnh đa dây thần kinh ở bệnh nhân đái tháo
đường”, Luận văn bác sĩ chuyên khoa 2, Học viện quân y.
11. Walters AS, leBrocq C, Dhar A et al (2003), “International
restless legs syndrome study group rating scale for severity of
restless legs syndrome”, Sleep Med, 4(2), pp. 129-130.
12. Yesar MHAl, Shamma MBChB, et al (2011), “Prevalence of
peripheral neuropathy in type 2 diabetic patients”, Kufa Med
Journal, 14(2), pp.51-64.
Ngày nhận bài báo: 20/11/2016
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 21/12/2016
Ngày bài báo được đăng: 10/3/2017
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_dac_diem_lam_sang_ton_thuong_than_kinh_ngoai_bien_o.pdf