Tài liệu Khảo sát đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân viêm phổi do acinetobacter baumannii điều trị tại bệnh viện bệnh nhiệt đới từ 01/2015 đến 12/2017: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 59
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN VIÊM PHỔI
DO ACINETOBACTER BAUMANNII ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI
TỪ 01/2015 ĐẾN 12/2017
Nguyễn Phước An*, Phạm Kim Oanh*, Nguyễn Trần Chính*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Acinetobacter baumannii là một trong những tác nhân gây nhiễm trùng bệnh viện thường gặp
hiện nay. Tình hình đề kháng kháng sinh của A. baumannii ngày càng gia tăng, việc chọn lựa kháng sinh điều trị
ban đầu không thích hợp sẽ gia tăng thời gian nằm viện, tỉ lệ tử vong, chi phí điều trị.
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân viêm phổi do A. baumannii.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca (hồi cứu và tiến cứu) những bệnh nhân người
lớn (≥ 16 tuổi) nhập vào khoa Cấp cứu hồi sức tích cực chống độc người lớn (CCHSTCCĐNL) và khoa Nhiễm
Việt-Anh của Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới (BVBNĐ) được chẩn đoán viêm phổi do A. bauman...
7 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 03/07/2023 | Lượt xem: 381 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân viêm phổi do acinetobacter baumannii điều trị tại bệnh viện bệnh nhiệt đới từ 01/2015 đến 12/2017, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 59
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN VIÊM PHỔI
DO ACINETOBACTER BAUMANNII ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI
TỪ 01/2015 ĐẾN 12/2017
Nguyễn Phước An*, Phạm Kim Oanh*, Nguyễn Trần Chính*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Acinetobacter baumannii là một trong những tác nhân gây nhiễm trùng bệnh viện thường gặp
hiện nay. Tình hình đề kháng kháng sinh của A. baumannii ngày càng gia tăng, việc chọn lựa kháng sinh điều trị
ban đầu không thích hợp sẽ gia tăng thời gian nằm viện, tỉ lệ tử vong, chi phí điều trị.
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân viêm phổi do A. baumannii.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca (hồi cứu và tiến cứu) những bệnh nhân người
lớn (≥ 16 tuổi) nhập vào khoa Cấp cứu hồi sức tích cực chống độc người lớn (CCHSTCCĐNL) và khoa Nhiễm
Việt-Anh của Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới (BVBNĐ) được chẩn đoán viêm phổi do A. baumannii từ tháng
01/2015 đến tháng 12/2017.
Kết quả: Có 69 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu gồm 40 trường hợp hồi cứu và 29 trường hợp tiến
cứu. Trong đó, 4 trường hợp (6%) viêm phổi cộng đồng (VPCĐ), 16 trường hợp (23%) viêm phổi bệnh viện
(VPBV) và 49 trường hợp (71%) viêm phổi thở máy (VPTM). Thời gian trung vị khởi phát VPBV và VPTM là
11 ngày. Biểu hiện lâm sàng: sốt 68,1% (47/69), khó thở 60,9% (42/69), tăng tiết đàm 46,4% (32/69), đàm mủ
42% (29/69), ran phổi 40,6% (28/69). Trên X quang phổi: 55 ca (79,7%) hình ảnh phế quản phế viêm, 14 ca
(20,3%) đông đặc thùy và 3 ca (4,3%) có tràn dịch màng phổi kèm theo. Khi cấy dịch rửa phế quản định lượng,
có 42 ca (60,9%) viêm phổi do A. baumannii đơn thuần và 27 ca (39,1%) đồng nhiễm với tác nhân khác, trong đó
chủ yếu là P. aeruginosa (42,1%). Tỉ lệ tử vong 29 trường hợp (42%). Có mối liên quan giữa tỉ lệ tử vong với
nhóm bệnh nhân ≥ 60 tuổi, sốc lúc chẩn đoán viêm phổi và nhiễm trùng huyết do A. baumannii.
Từ khóa: Acinetobacter baumannii, viêm phổi bệnh viện, viêm phổi thở máy
ABSTRACT
CLINICAL FEATURES OF PATIENTS WITH ACINETOBACTER BAUMANNII PNEUMONIA IN
HOSPITAL FOR TROPICAL DISEASES FROM 01/2015 TO 12/2017
Nguyen Phuoc An, Pham Kim Oanh, Nguyen Tran Chinh
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 1- 2019: 59-65
Background: Acinetobacter baumannii is one of the organisms which has been usually seeing in nosocomial
pneumonia. The Acinetobacter baumannii’s antibiotic resistants are increasing, if the empiric antibiotic therapies
aren’t appropriate, its prolonged hospital stay, increased in mortality rate and cost of treatment.
Objective: Describe epidemiology, clinical characteristics, laboratory tests of the patients who was diagnosed
Acinetobacter baumannii pneumonia.
Methods: A case series study (include prospective and retrospective) of adult patients (≥ 16 years old)
admitted to the Adults Intensive Care Unit and Vietnam-England Department from 01/2015 to 12/2017.
Results: There are 69 patients were enrolled in the study (40 cases retrospective and 29 cases prospective),
includes 4 cases (6%) community-acquired pneumonia (CAP), 16 cases (23%) hospital-acquired pneumonia
(HAP) and 49 cases (71%) ventilator-associated pneumonia (VAP). The median time before starting HAP and
*Bộ môn Nhiễm, Khoa Y, Đại học Y Dược TP.HCM
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Phước An ĐT: 0907001483 Email: nguyenphuocan@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019
Chuyên Đề Nội Khoa 60
VAP are 11 days. Fever 68.1% (47/69), tachypnea 60.9% (42/69), hypersecretion sputum 46.4% (32/69),
colored-sputum 42% (29/69), rale 40.6% (28/69). On chest X-ray, the lesions include 55 cases (79.7%)
pulmonary infiltrations, 14 cases (20.3%) with lobar consolidation and 3 cases (4.3%) with pleural effusions.
With 69 sputum samples by bronchoalveolar lavage (BAL), we modified 42 cases (60.9%) pneumonia with A.
baumannii alone and 27 cases (29.1%) with polymicrobial, one of the common organisms is P. aeruginosa
(42.1%). The outcome with mortality rate was 42% (29/69). There were the relations between ≥ 60 years old
patients, shock at the time diagnosed pneumonia and sepsis caused by A. baumannii with the mortality rate.
Key words: Acinetobacter baumannii, hospital-acquired pneumonia, ventilator-associated pneumonia
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm phổi do A. baumannii là một trong
những tác nhân gây nhiễm trùng bệnh viện
thường gặp hiện nay và là một thách thức lớn
đối với ngành y tế. Năm 2010, một nghiên cứu
đa trung tâm của tác giả Nguyễn Thanh Bảo và
Cao Minh Nga tại các bệnh viện lớn trong thành
phố Hồ Chí Minh như Chợ Rẫy, Nhân dân Gia
Định, Thống Nhất, Bệnh viện 175, Đại học Y
dược TP. Hồ Chí Minh trên tổng số 785 trường
hợp nhiễm khuẩn hô hấp cho thấy tỉ lệ viêm
phổi bệnh viện (VPBV) do vi khuẩn Gram âm
chiếm đa số (87,4%), trong đó tác nhân
Acinetobacter spp. chiếm 26% chỉ sau Klebsiella spp.
33%(3). Tại khoa Hồi sức cấp cứu bệnh viện
Phạm Ngọc Thạch, khi khảo sát trên 274 trường
hợp VPBV hoặc viêm phổi thở máy (VPTM), tác
nhân chủ yếu là vi khuẩn gram âm chiếm 94,5%,
trong đó A. baumannii chiếm tỉ lệ cao nhất
(41,6%), kế đến là P. aeruginosa (26,6%)(16). Tại
Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới (BVBNĐ), khi khảo
sát trên 694 trường hợp VPBV và VPTM, có 206
ca được ghi nhận do tác nhân A. baumannii,
chiếm tỉ lệ cao nhất 30,4%(15).
A. baumannii đã kháng với tất cả các loại
kháng sinh thường dùng, kể cả carbapenem.
Một nghiên cứu tại châu Á cho thấy tỉ lệ kháng
carbapenem của A. baumannii tại Việt Nam lên
tới 89,5%(13). Năm 2014, tại BVBNĐ, tỉ lệ đề
kháng đối với imipenem là 88,6%(15). Tỉ lệ tử
vong của viêm phổi gây do các vi khuẩn này từ
24 đến 50%, thậm chí lên đến 76%(5).
Việc lựa chọn kháng sinh điều trị theo kinh
nghiệm ban đầu phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như bệnh nền của bệnh nhân, mức độ nặng của
bệnh hay đặc điểm vi sinh tại địa phương.
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm tìm
hiểu rõ hơn về đặc điểm dịch tễ, lâm sàng. Từ
đó, chúng tôi hy vọng đưa ra những hiểu biết có
thể ứng dụng trong việc chẩn đoán và điều trị
bệnh nhiễm trùng nguy hiểm này.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả hàng loạt ca kết hợp hồi cứu và tiến cứu.
Dân số chọn mẫu
Bệnh nhân ≥ 16 tuổi được chẩn đoán viêm
phổi do A. baumannii.
Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Khoa CCHSTCCĐNL và khoa Nhiễm Việt
Anh từ 01/2015 đến 12/2017.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Thỏa tiêu chuẩn chẩn đoán viêm phổi(1).
Tổn thương mới hay tiến triển trên X quang
ngực và ít nhất 2 tiêu chuẩn sau: đàm mủ. sốt ≥
38,5oC hoặc 10.000/mm3
hoặc < 1.500/mm3, giảm PaO2.
Tiêu chuẩn chẩn đoán vi sinh A. baumannii:
dịch rửa phế quản phế nang ≥ 105 CFU/ml, hoặc
phân lập vi khuẩn từ cấy máu hay dịch màng phổi.
Biến số nghiên cứu
Đặc điểm dân số, lâm sàng, cận lâm sàng,
điều trị, kết quả: hỏi bệnh sử, thăm khám và theo
dõi, hồ sơ bệnh án.
Kỹ thuật xét nghiệm
Quy trình xử lý mẫu và cấy đàm tìm vi trùng
được thực hiện tại khoa Vi sinh Bệnh viện Bệnh
Nhiệt đới TP. Hồ Chí Minh.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 61
Phân tích số liệu
Sử dụng phần mềm SPSS 20.0. p< 0,05 được
xem là có ý nghĩa thống kê.
KẾT QUẢ
Từ tháng 01 năm 2015 đến tháng 12 năm
2017, có 69 bệnh nhân được chẩn đoán viêm
phổi do A. baumannii với 29 trường hợp tiến cứu
và 40 trường hợp hồi cứu đủ tiêu chuẩn được
đưa vào nghiên cứu.
Đặc điểm dân số nghiên cứu
Trong 69 bệnh nhân được đưa vào nghiên
cứu, nam chiếm tỉ lệ 78,3%, tỉ lệ nam:nữ là 4:1.
Độ tuổi trung vị là 55 tuổi (IQR 36 - 76 ), 55%
bệnh nhân có tuổi < 60. Chẩn đoán khi nhập viện
chủ yếu là uốn ván (30,4%), viêm não-màng não
(26,1%) (Biểu đồ 1). Có 55,1% bệnh nhân có bệnh
lý tim mạch kèm theo, kế đến là viêm phổi mạn
tính tắc nghẽn (COPD) (26,1%), đái tháo đường
(25,7%), điều trị corticoid kéo dài (24,6%) (Biểu đồ
2). Có 49 bệnh nhân (71%) được chuyển từ tuyến
trước, 33 bệnh nhân (47,8%) được điều trị kháng
sinh tĩnh mạch trước đó, 13 bệnh nhân (18,8%)
bệnh nhân được đặt nội khí quản tuyến trước.
Trong 69 trường hợp viêm phổi có 4 trường
hợp (6%) VPCĐ, 16 trường hợp 23% VPBV và 49
trường hợp (71%) VPTM. Các triệu chứng cơ
năng và thực thể như sốt 68,1% (47 ca), khó thở
60,9% (42 ca), tăng tiết đàm 46,4% (32 ca), đàm
mủ 42% (29 ca), ran phổi 40,6% (28 ca), đau ngực
5,8% (4 ca), ho 11,6% (8 ca) và sốc 26,1% (18 ca).
Thời gian trung vị trước khởi phát VPBV và
VPTM là 11 ngày.
Bạch cầu máu trung vị là 14,6x109/L, 54 ca
(78,3%) có bạch cầu máu tăng, 3 ca (4,3%) có
bạch cầu máu giảm, tỉ lệ phần trăm neutrophil
có trung vị là 85,8%. Cấy máu dương tính với A.
baumannii có 10 trường hợp (14,5%).
Trên X quang ngực thẳng, 55 trường hợp
(79,7%) là hình ảnh phế quản phế viêm, 14
trường hợp (20,3%) có hình ảnh đông đặc thùy
và 3 trường hợp (4,3%) có tràn dịch màng phổi
kèm theo. Khi cấy dịch rửa phế quản định
lượng, có 42 trường hợp (60,9%) viêm phổi do A.
baumannii đơn thuần, 27 trường hợp (39,1%)
đồng nhiễm với tác nhân khác (Biểu đồ 3).
Các bệnh nhân đều được điều trị theo phác
đồ của bệnh viện, kết cục có 29 trường hợp
(42%) tử vong.
Có mối liên quan giữa tỉ lệ tử vong với nhóm
những bệnh nhân ≥ 60 tuổi, nhiễm trùng huyết
do A. baumannii, sốc nhiễm trùng lúc chẩn đoán
viêm phổi, điều trị kháng sinh ban đầu không
thích hợp (Bảng 1).
Bảng 1: Các yếu tố liên quan đến tử vong (n=69)
Yếu tố Tử vong
n(%)
Sống còn
n(%)
p OR (95% CI)
≥ 60 tuổi 17 (58,6) 12 (41,4) 0,017 3,3 (1,2-9,0)
NTH do A.
baumannii
9 (90) 1 (10) 0,001 17,5 (2,1-148,4)
Sốc 14 (77,8) 4 (22,2) <0,001 8,4 (2,4-29,7)
Biểu đồ 1: Các chẩn đoán khi nhập khoa (n=69)
30,4%
26,1%
11,6%
13,0%
5,8% 5,8%
1,4%
2,9% 2,9%
Uốn ván Viêm não-
màng não
Viêm phổi Nhiễm trùng
huyết
Xơ gan Sốc nhiễm
trùng
COPD Cúm Khác
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019
Chuyên Đề Nội Khoa 62
Biểu đồ 2: Đặc điểm bệnh lý nền của bệnh nhân (n=69)
Biểu đồ 3: Các tác nhân đồng nhiễm thường gặp (n=27)
BÀN LUẬN
Đặc điểm dân số nghiên cứu
Trong 69 bệnh nhân được đưa vào nghiên
cứu, nam chiếm tỉ lệ 78,3%, tỉ lệ nam:nữ là 4:1;
tuổi trung vị là 55, nhỏ nhất là 16 tuổi, lớn nhất
là 90 tuổi, 55% bệnh nhân có tuổi nhỏ hơn 60. So
sánh với những nghiên cứu viêm phổi do A.
baumannii của các tác giả khác được thực hiện ở
bệnh viện Chợ Rẫy và Thống Nhất hoặc viêm
phổi do tác nhân khác như P. aeruginosa hay S.
aureus, tỉ lệ nam giới luôn chiếm ưu thế so với nữ
giới(7,8,9,14,17). Điều này có thể do ở bệnh nhân nam
hút thuốc lá nhiều rõ rệt hơn so với nữ gây tổn
thương phế quản trực tiếp, tạo điều kiện thuận
lợi cho nhiễm trùng hô hấp dưới hoặc cũng có
thể do nghiện rượu làm thay đổi hàng rào bảo vệ
ở phổi, tăng nguy cơ viêm phổi(10). Độ tuổi trung
bình của các tác giả khác cao hơn so với nghiên
cứu của chúng tôi có thể do việc chọn lựa dân số
ban đầu. Ở bệnh viện Chợ Rẫy hay Thống Nhất,
những đối tượng cao tuổi, quần thể chủ yếu là
cán bộ đã về hưu, lớn tuổi, thường mắc những
bệnh như COPD, dãn phế quản, K phổi.
Đặc điểm bệnh lý nền
So với các tác giả Dương Bửu Lộc hay
Nguyễn Tuấn Dũng, nghiên cứu của chúng tôi
cũng cho kết quả tương đồng dù khác biệt đôi
chút, có thể do tiêu chí chọn bệnh hoặc địa điểm
lấy mẫu(8,14). Tỉ lệ bệnh tim mạch trong nghiên
cứu trên đều cao hơn so với liệu của chúng tôi,
điều này có thể giải thích là do độ tuổi trung
bình trong nhóm nghiên cứu của các tác giả này
cao hơn so với chúng tôi, và theo y văn tuổi càng
lớn là một yếu tố nguy cơ tim mạch. Tỉ lệ bệnh
phổi mạn tính của chúng tôi cũng thấp hơn so
với tác giả Nguyễn Tuấn Dũng vì nghiên cứu
của tác giả chủ yếu thực hiện tại khoa hô hấp với
bệnh lý hô hấp là chủ yếu.
26,1%
55,1%
14,5%
25,7%
5,8% 2,9%
24,6%
Bệnh phổi
mạn tính
Bệnh tim
mạch
Xơ gan Đái tháo
đường
Ung thư Suy giảm
miễn dịch
mắc phải
Điều trị
corticoid dài
ngày
42,1%
21,1%
10,5%
10,5%
7,9%
2,6%
2,6%
2,6%
Pseudomonas aeruginosa
K. pneumoniae
MRSA
E. coli
Stenotrophomonas maltophilia
Enterobacter cloacae
Haemophilus influenza B
Morganella morganii
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 63
Các yếu tố can thiệp từ tuyến trước
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 71% bệnh
nhân đều được chuyển từ bệnh viện tuyến
trước, 47,8% bệnh nhân được điều trị kháng sinh
tĩnh mạch từ trước và 18,8% bệnh nhân được đặt
nội khí quản và/hoặc thở máy từ tuyến trước. Do
đặc thù là những bệnh viện tuyến cuối ở miền
Nam nên Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới đều tiếp
nhận điều trị những trường hợp bệnh nặng, đã
được điều trị dài ngày hoặc không đáp ứng ở
tuyến trước. Các bệnh nhân này thường có
những bệnh lý nền nặng, đã được dùng kháng
sinh phổ rộng với nhiều cách phối hợp kháng
sinh khác nhau, và có những biện pháp can thiệp
hỗ trợ như đặt thông dạ dày – mũi, đặt nội khí
quản, thở máy, điều này làm tăng áp lực lên các
bệnh viện tuyến cuối cũng như làm tăng khả
năng mắc phải những tác nhân đa kháng thuốc.
Thời gian trung vị trước khi khởi phát VPBV
là 11 ngày (IQR: 2 - 19,5 ngày), VPTM là 11 ngày
(IQR: 6 - 16,5 ngày). Kết quả này cũng tương
đồng so với tác giả Dương Minh Ngọc là 13 ngày
và 10 ngày, hay Yang và cs là 10 ngày và 8 ngày,
nhưng lại dài hơn so với tác giả Nguyễn Tuấn
Dũng là 8 ngày và 7 ngày(9,14,18). Có thể giải thích
do nghiên cứu của Nguyễn Tuấn Dũng thực
hiện chủ yếu tại khoa hô hấp bao gồm cả thân
nhân và bệnh nhân, việc kiểm soát nhiễm khuẩn
không tốt như rửa tay khi tiếp xúc với bệnh
nhân hay dịch tiết, bóp bóng giúp thở làm tăng
nguy cơ nhiễm trùng bệnh viện hơn so với
nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện tại
khoa hồi sức với quy trình kiểm soát nhiễm
khuẩn nghiêm ngặt hơn.
Đặc điểm lâm sàng
Trong nghiên cứu của chúng tôi, khi chẩn
đoán viêm phổi, chúng tôi ghi nhận được các
triệu chứng cơ năng và thực thể bao gồm sốt, ho,
khó thở, tăng tiết đàm, đàm mủ hoặc đổi màu và
đau ngực. Trong các triệu chứng trên, sốt
thường gặp với biểu hiện khoảng 68,1% các bệnh
nhân, kế đến là khó thở chiếm khoảng 60,9%,
tăng tiết đàm chiếm 46,4%, đàm mủ hoặc đổi
màu chiếm 42%, ran ở phổi 40,6%, ho 11,6% và
thấp nhất là 5,8% bệnh nhân có triệu chứng đau
ngực. So với các nghiên cứu khác không có sự
khác biệt(9,14). Đối với những bệnh nhân lớn tuổi,
triệu chứng viêm phổi có thể không còn điển
hình. Phần lớn bệnh nhân chúng tôi là uốn ván
hay viêm não – màng não, được điều trị an thần,
dãn cơ do đó triệu chứng cơ năng có thể không
thấy rõ. Hơn nữa, do dân số ban đầu của tác giả
Dương Minh Ngọc và Nguyễn Tuấn Dũng ở
khoa hô hấp và 63,3% bệnh nhân bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính, điều này cũng dễ giải thích tại
sao triệu chứng khó thở, ho, tăng tiết đàm, đàm
mủ hay đổi màu – là nhóm triệu chứng thể hiện
đợt cấp của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính,
chiếm tỉ lệ cao hơn.
Đặc điểm cận lâm sàng
Trong nghiên cứu của chúng tôi, số lượng
bạch cầu trong máu khi chẩn đoán viêm phổi có
giá trị trung vị là 14,6 x109/L (IQR từ 10,5 x109/L
đến 18,5 x109/L). Trong đó, đa phần là tăng bạch
cầu với số lượng trên 10 x109/L) chiếm tỉ lệ
78,3%. Tỉ lệ bạch cầu đa nhân trung tính có giá
trị trung vị là 85,8% (IQR: 79,5 - 90,9%). Nghiên
cứu của chúng tôi có kết quả không có sự khác
biệt với các nghiên cứu khác(4,14). Qua các nghiên
cứu trên có thể thấy rằng khi chẩn đoán viêm
phổi, bạch cầu máu thường đa phần có xu
hướng tăng và tỉ lệ bạch cầu đa nhân trung tính
chiếm ưu thế, tương tự như y văn đã ghi nhận.
Tuy nhiên chỉ có vài trường hợp ghi nhận bạch
cầu máu giảm, và nhiều công trình nghiên cứu
cũng đã chứng minh rằng đây là một trong
những yếu tố tiên lượng nặng, nguy cơ tử vong
cao hơn so với nhóm bệnh nhân có bạch cầu
máu tăng(1).
Về hình ảnh học, trên X - quang phổi thẳng,
hình ảnh phế quản phế viêm là thường gặp nhất
với tỉ lệ 79,7%, kế đến là hình ảnh viêm phổi
thùy chiếm 20,3% và ít nhất là tràn dịch màng
phổi với tỉ lệ 4,3%, không ghi nhận hình ảnh áp
xe phổi. Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả
cũng tương tự như những nghiên cứu khác(9,14).
Theo Dean và cs, nhiễm trùng khoang màng
phổi thường xảy ra thứ phát sau viêm phổi, và
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019
Chuyên Đề Nội Khoa 64
tràn dịch màng phổi thường xảy ra ở những
người bị viêm phổi với tỉ lệ thay đổi từ 15-44%(6).
Trong 69 trường hợp được chẩn đoán viêm
phổi do A. baumannii, chúng tôi ghi nhận được
có 42 trường hợp cấy dương tính với A.
baumannii đơn thuần, chiếm tỉ lệ 60,9%, các
trường hợp còn lại phân lập được nhiều tác
nhân, chiếm tỉ lệ 39,1%. Với những trường hợp
cấy ra đa tác nhân, số trường hợp viêm phổi do 2
tác nhân chiếm tỉ lệ cao nhất với 77,8%, kế đến
viêm phổi do 3 tác nhân chiếm 14,8%. Trong số
những tác nhân phân lập được, P. aeruginosa là
một trong những tác nhân thường gặp nhất
chiếm tỉ lệ 42,11%. Điều này có thể giải thích do
tác nhân nào ưu thế có thể tùy thuộc vào đặc
điểm vi sinh tại đơn vị chăm sóc y tế hay hồi sức
tích cực mà bệnh nhân đang điều trị. Vì vậy, một
trong những khuyến cáo của IDSA/ATS 2016 là
khi điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm cho
những bệnh nhân nghi ngờ hoặc bị viêm phổi,
nên dựa vào tình hình vi sinh tại địa phương mà
cho kháng sinh phù hợp(12).
Kết quả điều trị
Trong 69 trường hợp viêm phổi do A.
baumannii, có 29 bệnh nhân tử vong, chiếm tỉ lệ
42%. Nghiên cứu của chúng tôi có kết quả tương
đồng với một số nghiên cứu của các tác giả
Dương Minh Ngọc, Nguyễn Tuấn Dũng, nhưng
lại thấp hơn so với kết quả của các nghiên cứu
khác như của Dương Bửu Lộc hay Chaari(4,8,9,14).
Có thể giải thích sự khác biệt này là vì ngoài
nguyên nhân tử vong do viêm phổi A.
baumannii, bệnh nhân còn có thể tử vong vì
những bệnh nền sẵn có hay là bệnh kèm theo.
Một đặc điểm khác khi phân tích là tỉ lệ tử
vong cao hơn so với nhóm bệnh nhân nhỏ hơn
60 tuổi với tỉ số số chênh là 3,3; tương tự như kết
quả của tác giả Dương Minh Ngọc là 4,13 hay
Nguyễn Tuấn Dũng là 2,79(9,14). Điều này có lẽ do
càng về già, cơ chế đề kháng tại chỗ như giảm
hoạt động của các tế bào tham gia quá trình
miễn dịch tại phổi cũng như các phản xạ bảo vệ
đường thở không còn đảm bảo như lúc trẻ, đặc
biệt ở bệnh nhân có rối loạn tri giác hoặc đang
được điều trị thuốc an thần, không còn khả năng
tống xuất đàm như chất tiết hô hấp, và cơ chế đề
kháng toàn thân như hệ miễn dịch trở nên suy
yếu, từ đó dễ hình thành nên bệnh viêm phổi.
Đặc biệt, trong nghiên cứu của chúng tôi ghi
nhận được 18 trường hợp có sốc lúc chẩn đoán
viêm phổi, chiếm tỉ lệ 26,1% và 10 trường hợp có
cấy máu dương tính với A. baumannii chiếm tỉ lệ
14,5%. Tỉ lệ tử vong ở nhóm bệnh có sốc và cây
máu dương tính với A. baumannii khi chẩn đoán
viêm phổi cao hơn so với nhóm bệnh nhân
không có sốc và/hoặc cấy máu âm tính. Nhiều
nghiên cứu của các tác giả khác cũng cho thấy
những bệnh nhân có sốc khi chẩn đoán viêm
phổi và nhiễm trùng huyết do A. baumannii cũng
làm tăng tỉ lệ tử vong so với nhóm không có các
triệu chứng trên(2,4,11).
KẾT LUẬN
Ở người lớn, viêm phổi do A. baumannii
thường xảy ra chủ yếu ở nam giới, không có
sự khác biệt về tỉ lệ tử vong giữa nam và nữ.
Tác nhân A. baumannii gặp chủ yếu ở VPTM, ít
hơn là VPBV và vài trường hợp ở VPCĐ. Thời
gian khởi phát VPTM và VPBV trung vị là 11
ngày. Các biểu hiện lâm sàng không đặc hiệu,
không có sự khác biệt về đặc điểm lâm sàng
của viêm phổi do A. baumannii và viêm phổi
do tác nhân khác. Cận lâm sàng không đặc
hiệu, hầu hết là bạch cầu máu tăng, phần trăm
neutrophil chiếm ưu thế. Về hình ảnh học trên
X quang phổi thẳng, sang thương chủ yếu là
hình ảnh phế quản phế viêm, ít gặp hơn là
đông đặc thùy, một vài trường hợp có tràn
dịch màng phổi kèm theo.
Tỉ lệ tử vong chung là 42% (29/69). Tỉ lệ tử
vong cao hơn đối với nhóm bệnh nhân từ 60 tuổi
trở lên, có sốc lúc chẩn đoán viêm phổi và có cấy
máu dương tính với A. baumannii với tỉ số số
chênh lần lượt là 3,3 (95% CI, 1,2-9,0), 8,4 (95%
CI, 2,4-29,7) và 17,5 (95% CI, 2,07-148,4).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Blot M, Croisier D, Pechinot A et al (2014). "A leukocyte score to
improve clinical outcome predictions in bacteremic
pneumococcal pneumonia in adults". Open Forum Infect Dis, 1
(2), pp. ofu075.
2. Brotfain E, Borer A, Koyfman L et al (2017). "Multidrug
Resistance Acinetobacter Bacteremia Secondary to Ventilator-
Associated Pneumonia: Risk Factors and Outcome". J Intensive
Care Med, 32 (9), pp. 528-534.
3. Cao Minh Nga, Nguyễn Thanh Bảo (2014). "Sự đề kháng kháng
sinh của vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện đường hô hấp tại
TP. Hồ Chí Minh". Y Học TP. Hồ Chí Minh, 18 (1), tr. 318-323.
4. Chaari A, Mnif B, Bahloul M et al (2013). "Acinetobacter
baumannii ventilator-associated pneumonia: epidemiology,
clinical characteristics, and prognosis factors". International
Journal of Infectious Diseases, 17 (12), pp. e1225-e1228.
5. Chastre J, Fagon JY (2002). "Ventilator-associated pneumonia".
Am J Respir Crit Care Med, 165 (7), pp. 867-903.
6. Dean NC, Griffith PP, Sorensen JS et al (2016). "Pleural Effusions
at First ED Encounter Predict Worse Clinical Outcomes in
Patients With Pneumonia". Chest, 149 (6), pp. 1509-15.
7. Đoàn Ngọc Duy (2010). "Đặc điểm viêm phổi bệnh viện do
Pseudomonas aeruginosa tại bệnh viện Chợ Rẫy từ 6/2009-
6/2010". Luận văn thạc sĩ y học, Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh.
8. Dương Bửu Lộc (2017). "Viêm phổi thở máy và đề kháng kháng
sinh do Acinetobacter baumannii ở người cao tuổi tại bệnh viện
Thống Nhất". Luận văn thạc sĩ y học, Đại học Y dược thành phố
Hồ Chí Minh.
9. Dương Minh Ngọc (2015). "Khảo sát đặc điểm lâm sàng và đế
kháng kháng sinh của Acinetobacter baumannii gây viêm phổi
bệnh viện và viêm phổi thở máy tại khoa Hô hấp bệnh viện
Chợ Rẫy". Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú, Đại học Y dược
thành phố Hồ Chí Minh.
10. Happel KI, Nelson S (2005). "Alcohol, immunosuppression, and
the lung". Proc Am Thorac Soc, 2 (5), pp. 428-32.
11. Inchai J, Pothirat C, Bumroongkit C, et al (2015). "Prognostic
factors associated with mortality of drug-resistant Acinetobacter
baumannii ventilator-associated pneumonia". J Intensive Care,”
3, pp. 9.
12. Kalil AC, Metersky ML, Klompas M et al (2016). "Management
of adults with hospital-acquired and ventilator-associated
pneumonia: 2016 clinical practice guidelines by the Infectious
Diseases Society of America and the American Thoracic
Society". Clinical Infectious Diseases, pp. ciw353.
13. Kiratisin P, Chongthaleong A, Tan TY et al (2012). "Comparative
in vitro activity of carbapenems against major Gram-negative
pathogens: results of Asia-Pacific surveillance from the
COMPACT II study". Int J Antimicrob Agents, 39 (4), pp.311-6.
14. Nguyễn Tuấn Dũng (2017). "Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
của viêm phổi bệnh viện do Acinetobacter baumannii". Luận
văn thạc sĩ y học, Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh.
15. Nhu NTK, Lan NPH, Campbell JI, et al (2014). "Emergence of
carbapenem-resistant Acinetobacter baumannii as the major
cause of ventilator-associated pneumonia in intensive care unit
patients at an infectious disease hospital in southern Vietnam". J
Med Microbiol, 63 (Pt 10), pp. 1386-1394.
16. Phạm Lực (2013). "Khảo sát in vitro vi khuẩn gây viêm phổi
bệnh viện tại khoa Hồi sức-Cấp cứu bệnh viện Phạm Ngọc
Thạch năm 2010-2011". Y Học TP. Hồ Chí Minh, 17 (1), tr. 97-104.
17. Trần Thị Thúy Tường (2013). "Khảo sát mối tương quan giữa
nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của vancomycin và hiệu quả
điều trị lâm sàng đối với nhiễm trùng do Staphylococcus aureus
đề kháng methicillin tại Bệnh viện Chợ Rẫy". Luận văn tốt nghiệp
bác sĩ nội trú, Đại học Y dượcTP. Hồ Chí Minh.
18. Yang YS, Lee YT, Huang TW et al (2013). "Acinetobacter
baumannii nosocomial pneumonia: is the outcome more
favorable in non-ventilated than ventilated patients?". BMC
Infect Dis, 13, pp. 142.
Ngày nhận bài báo: 08/11/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_dac_diem_lam_sang_cua_benh_nhan_viem_phoi_do_acinet.pdf