Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng lymphoma tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ năm 2014-2017

Tài liệu Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng lymphoma tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ năm 2014-2017: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 134 KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG LYMPHOMA TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY TỪ NĂM 2014-2017 Huỳnh Trọng Tín*, Nguyễn Hữu Dũng** TÓM TẮT Đặt vấn đề: U lymphoma trong tai mũi họng là một u ác tính có nguồn gốc từ tế bào lympho, chiếm khoảng 4% trong tổng số các ung thư ở Mỹ (Hiệp hội ung thư Mỹ năm 1993). Việc phân biệt lymphoma với các bệnh u ác tính khác đôi khi gặp nhiều khó khăn.Phát hiện sớm các bệnh này đóng vai trò quan trọng trong điều trị và tiên lượng cho bệnh nhân. Mục đích: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh lymphoma trong tai mũi họng. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, hồi cứu cắt ngang mô tả trên 54 trường hợp> 15 tuổi được chẩn đoán là lymphoma vùng tai mũi họng, được nhập viện điều trị tại bệnh viện Chợ Rẫy từ 1/1/2014 đến 30/5/2017. Kết quả: Tuổi trung bình là 52,67 tuổi. Nhóm tuổi từ 50-59 tuổi (31,5%). Tỉ lệ nam/nữ là ...

pdf6 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 207 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng lymphoma tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ năm 2014-2017, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 134 KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG LYMPHOMA TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY TỪ NĂM 2014-2017 Huỳnh Trọng Tín*, Nguyễn Hữu Dũng** TÓM TẮT Đặt vấn đề: U lymphoma trong tai mũi họng là một u ác tính có nguồn gốc từ tế bào lympho, chiếm khoảng 4% trong tổng số các ung thư ở Mỹ (Hiệp hội ung thư Mỹ năm 1993). Việc phân biệt lymphoma với các bệnh u ác tính khác đôi khi gặp nhiều khó khăn.Phát hiện sớm các bệnh này đóng vai trò quan trọng trong điều trị và tiên lượng cho bệnh nhân. Mục đích: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh lymphoma trong tai mũi họng. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, hồi cứu cắt ngang mô tả trên 54 trường hợp> 15 tuổi được chẩn đoán là lymphoma vùng tai mũi họng, được nhập viện điều trị tại bệnh viện Chợ Rẫy từ 1/1/2014 đến 30/5/2017. Kết quả: Tuổi trung bình là 52,67 tuổi. Nhóm tuổi từ 50-59 tuổi (31,5%). Tỉ lệ nam/nữ là 1,7/1. Thang điểm ECOG là 1 điểm (70,3%). Thời gian phát hiện bệnh dưới 1 tháng (61%). Triệu chứng đầu tiên là triệu chứng ngoài hạch (81%), đau họng khi nuốt (18,5%), sưng nướu rang (14,8%), nghẹt mũi (35,1%), khàn tiếng (12,9%). Vị trí mắc bệnh một bên so với trục dọc cơ thể (83%), gặp nhiều nhất ở vùng hốc mũi-xoang cạnh mũi(53,7%), kế đến là vòng Waldeyer (29,6%). Mô bệnh học loại lymphoma không Hodgkin (98%), lympho dòng B (68,5%). 85% trường hợp chưa ghi nhận bệnh lý đi kèm. Nội soi tai mũi họng cho hình ảnh khối u vùng mũi xoang (30,5%), u amidan (15,3%). 98,1% ở giai đoạn I và II của bệnh. Các trường hợp mắc bệnh có tiên lượng nguy cơ thấp (66,7%) theo chỉ số IPI. Kết luận: Lymphoma vùng tai mũi họng thường gặp nhiều ở nam. Tuổi trung bình là 52 tuổi. Triệu chứng đầu tiên thường là triệu chứng ngoài hạch. Gặp nhiều ở vùng mũi-xoang cạnh mũi. Mô bệnh học lymphoma loại không Hodgkin chiếm đa số. Từ khóa: lymphoma vùng đầu cổ ABSTRACT SURVEY OF CLINICAL, PARACLINICAL FEATURES OF LYMPHOMA AT CHO RAY HOSPITAL Huynh Trong Tin, Nguyen Huu Dung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 134 - 139 Background: Nasopharyngeal lymphoma is a malignant tumor derived from lymphocytes, which accounts for about 4% of all cancers in the United States (American Cancer Society, 1993). The distinction between lymphoma and other malignancies is sometimes difficult. Early detection of these diseases plays an important role in the treatment and prognosis of patients. Objectives: To study the clinical, paraclinical characteristics of lymphoma in ENT. Methods: A prospective, cross-sectional retrospective study of 54 cases> 15 years old and diagnosed lymphoma in ENT, hospitalized at Cho Ray Hospital from 1 January 2014 to 30 May 2017. Results: The average age was 52.67 years, the age group 50-59 years old (31.5%). The male / female ratio is * Họcviêncaohọckhóa 2015-2017, ĐHYD TP. HCM, ** Bộ môn Tai Mũi Họng, Đại học Y Dược Tp HCM Tác giả liên lạc: TS Nguyễn Hữu Dũng, ĐT: 0903676353. Email: drnguyenhuudung@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 135 1.7, The ECOG scale is 1 point (70.3%). Detection time less than 1 month (61%). The first symptoms were extranodal symptoms (81%), sore throat (18.5%), gum disease (14.8%), stuffy nose (35.1%), hoarseness (12.9% %). The position on one side of the vertical axis of the body (83%), most common in the nasal cavity (53.7%), round Waldeyer (29.6%), Histopathogenic non-Hodgkin lymphoma (98%), B lymphocytes (68.5%), 85% of cases have not recorded the accompanying disease. Endoscopic ENT for nasal sinus tumors (30.5%), tonsils tumor (15.3%), 98.1% in the first and second stages of the disease. The cases had a low risk (66.7%) prognosis based on the IPI index. Conclusions: Lymphoma of the ENT is common in male. The average age is 52 years old. The first symptom is usually extranodal symptoms. The most common sites are the nose and the paranasal sinuses. Non-hodgkin lymphoma is predominant. Keywords: Lymphomas of the head and neck ĐẶT VẤN ĐỀ Lymphoma là loại bệnh phức tạp, Đây là một trong ba loại ung thư thường gặp ở vùng đầu mặt cổ, Việc phân biệt lymphoma trong tai mũi họng là nguyên phát hay thứ phát, phân biệt lymphoma với các bệnh u ác tính khác đôi khi gặp nhiều khó khăn, Trong lymphoma không hodgkin thể khối u biểu hiện triệu chứng ngoài hạch vùng đầu cổ chiếm gần 50% các trường hợp(8), Dưới sự phát triển của các cận lâm sàng hỗ trợ, nhất là hóa mô miễn dịch đã giúp chúng ta xác định dễ dàng hơn, chính xác hơn về nguồn gốc và loại tế bào u, So với các loại ung thư khác như carcinoma, sarcoma, lymphoma dễ điều trị khỏi, Trong những năm gần đây, nhiều loại hóa chất có hiệu quả tốt trong điều trị các bệnh lympho ác tính được tổng hợp, cùng với việc cải tiến các biện pháp điều trị đã mang lại kết quả to lớn, Việc phát hiện sớm các bệnh này đóng vai trò quan trọng trong điều trị và tiên lượng cho bệnh nhân, Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu bệnh lymphoma trong Tai Mũi Họng. Mục tiêu nghiên cứu Khảo sát đặc điểm lâm sàng bệnh lymphoma trong Tai Mũi Họng. Khảo sát đặc điểm cận lâm sàng bệnh lymphoma trong Tai Mũi Họng. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Tất cả những bệnh nhân> 15 tuổi, được chẩn đoán lymphoma trong Tai Mũi Họng tại Bệnh viện Chợ Rẫytừ 1/1/2014 đến 30/5/2017. Phương pháp nghiên cứu Tiến cứu, hồi cứu cắt ngang mô tả, Dùng phần mềm SPSS 10,0 để xử lý kết quả. KẾT QUẢ Đặc điểm dịch tễ Tuổi Nhóm tuổi 50-59 chiếm 31,5%. Tuổi trung bình: 52,67 tuổi,tuổi lớn nhất: 80 tuổi, tuổi nhỏ nhất: 24 tuổi. Giới tính Tỉ lệ nam/nữ=1,7/1, Phân loại bệnh lymphoma Lymphoma vùng tai mũi họng: lymphoma không hodgkin (98%), lymphoma hodgkin (2%),. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 136 Lâm sàng Thời gian khởi bệnh Thời gian khởi bệnh tính từ lúc có triệu chứng đầu tiên đến lúc bệnh nhân nhập viện, ngắn nhất là hai tuần, dài nhất là 1năm. Triệu chứng đầu tiên Triệu chứng ngoài hạch (81%), triệu chứng tại hạch (19%). Vị trí tổn thương Bảng 1. Vị trí tổn thương. Vị trí Một bên Hai bên N Tỉ lệ (%) Vòng Waldeyer Amidan khẩucái Amidan vòm Amidan đáy lưỡi 8 2 4 2 0 0 16 29,6 Hốc mũi xoang cạnh mũi 23 6 29 53,7 Hạch cổ 6 0 6 11,1 Tuyến nước bọt Tuyến mang tai Tuyến dưới hàm 1 1 1 0 3 5,5 Tổng cộng 54 100,0 Tổn thương xuất phát từ một bên so với trục dọc của cơ thể (83%). Các triệu chứng thực thể Bảng 2. Các triệu chứng ngoài hạch. Triệu chứng ngoài hạch N Tỉ lệ (%) Vùng khẩu hầu Đau họng tự nhiên 5 9,2 Đau họng khi nuốt 10 18,5 Nuốt vướng 6 11,1 Chảy máu từ amidan 2 3,7 Chảy mủ từ amidan 2 3,7 Viêm amindan 5 9,2 Vùng hốc miệng Bướu bờ lưỡi 1 1,8 Bướu phần mềm má 1 1,8 Đau răng 2 3,7 Sưng nướu răng 8 14,8 Khít hàm 4 7,4 Hốc mũi- xoang cạnh mũi Nghẹt mũi 19 35,1 Chảy máu mũi 13 20,1 Chảy dịch mũi hôi 6 11,1 U hốc mũi 11 20,3 Sưng vùng mặt 18 33,3 Mất mùi 1 1,8 Đường hô hấp Khó thở 4 7,4 Khàn tiếng 7 12,9 Triệu chứng “khối u” 6 11,1 Các yếu tố liên quan đến bệnh 85% trường hợp không ghi nhận bệnh lý đi kèm. Cận lâm sàng Nội soi tai mũi họng Biểu đồ 2. Hình ảnh nội soi tai mũi họng. CT và PET-CT Các trường hợp chụp CT scan cho hình ảnh tổn thương gây choán chỗ (32,5%). Hóa mô miễn dịch Lymphoma vùng tai mũi họng chủ yếu là tế bào lympho dòng B (68,5%). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 137 Bảng 3. Phân bố các dòng tế bào lympho. Tế bào dòng B Tế bào dòng T Tổng VòngWaldeyer Amidan khẩu cái 8 (88,9%) 1 (11,1%) 9 Amidan đáy lưỡi 4 (100%) 0 (0%) 4 Amidan vòm 2 (100%) 0 (0%) 2 Hốc mũi xoang cạnh mũi 13 (48,1%) 14 (51,9%) 27 Vùng cổ 7 (87,5%) 1 (12,5%) 8 Tuyến nước bọt Tuyến mang tai 2 (100%) 0 (0%) 2 Tuyến dưới hàm 1 (50%) 1 (50%) 2 Tổng 37 (68,5%) 17 (31,5%) 54 Xếp giai đoạn Giai đoạn: bệnh nhân vào viện chủ yếu ở giai đoạn I và II (98,1%). Triệu chứng B: triệu chứng B làm tình trạng bệnh xấu hơn (62,9%). Mối tương quan về bệnh Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tương quan giữa thời gian khởi bệnh và giai đoạn của bệnh khác biệt không có ý nghĩa thống kê với (p=0,406 >0,05). BÀN LUẬN Đặc điểm dịch tễ Tuổi Nhóm tuổi gặp nhiều: 50-59 tuổi (31,5%). Tuổi trung bình: 52,67 tuổi, Tuổi lớn nhất: 80 tuổi, Tuổi nhỏ nhất: 24 tuổi. Phù hợp với các tác giả, nhóm tuổi trung bình mắc bệnh 50-59 tuổi(5,11). Giới tính Tỉ lệ nam/nữ=1,7/1, Kết quả phù hợp với các tác giả khác, nam thường bệnh nhiều hơn nữ, tỉ lệ 1,4/1-2/1(2,6). Phân loại bệnh lymphoma Lymphoma vùng tai mũi họng: lymphoma không hodgkin (98%), lymphoma hodgkin (2%), Kết quả tương đồng với các tác giả khác, tỉ lệ lymphoma không Hodgkin chiếm cao. Lâm sàng Thời gian khởi bệnh Thời gian khởi bệnh tính từ lúc có triệu chứng đầu tiên đến lúc bệnh nhân nhập viện. Kết quả ghi nhận ngắn nhất là hai tuần, dài nhất là 1năm. Kết quả có sự khác biệt so với các tác giả khác, trung bình từ 4 tháng-10 tháng(11). Triệu chứng đầu tiên Triệu chứng đầu tiên là các triệu chứng cơ năng xuất hiện lúc bệnh nhân do phát hiện ra: triệu chứng ngoài hạch (81%), triệu chứng tại hạch (19%). Theo Nguyễn Sào Trung, đối với u lymphoma Hodgkin, triệu chứng khởi đầu luôn là triệu chứng tại hạch với tình trang sưng to ở một hạch hoặc một nhóm hạch; đối với lymphoma non Hodgkin, chỉ có 2/3 bệnh nhân có triệu chứng khởi phát với hạch sưng to và không đau ở vùng ngoại vi(9). Vị trí tổn thương Bảng 1. Vị trí tổn thương. Vị trí Một bên Hai bên N Tỉ lệ (%) Vòng Waldeyer Amidan khẩucái Amidan vòm Amidan đáy lưỡi 8 2 4 2 0 0 16 29,6 Hốc mũi xoang cạnh mũi 23 6 29 53,7 Hạch cổ 6 0 6 11,1 Tuyến nước bọt Tuyến mang tai Tuyến dưới hàm 1 1 1 0 3 5,5 Tổng cộng 54 100,0 Lymphoma vùng tai mũi họng thường gặp ở 4 vị trí: hốc mũi-xoang cạnh mũi, vòng waldeyer, vùng cổ, tuyến nước bọt. Theo Nguyễn Đình Phúc, tỉ lệ này là 40/50/10/0; Lê Tấn Đạt là 35,9/8,5/0,7/2,1. Tổn thương xuất phát từ một bên so với trục dọc của cơ thể (83%), Có sự tương đồng với tác Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 138 giả Nguyễn Đình Phúc (64%)(8). Các triệu chứng thực thể Các biểu hiện lâm sàng của bệnh trong bệnh lymphoma hầu như không có giới hạn và không thể dự đoán trước được bệnh có thể bắt đầu ở từ bất kỳ nơi nào có tổ chức lympho(7). Mắt là cơ quan lân cận bị tổn thương nhiều nhất (11,1%). Bảng 2. Các triệu chứng ngoài hạch. Triệu chứng ngoài hạch N Tỉ lệ (%) Vùng khẩu hầu Đau họng tự nhiên 5 9,2 Đau họng khi nuốt 10 18,5 Nuốt vướng 6 11,1 Chảy máu từ amidan 2 3,7 Chảy mủ từ amidan 2 3,7 Viêm amindan 5 9,2 Vùng hốc miệng Bướu bờ lưỡi 1 1,8 Bướu phần mềm má 1 1,8 Đau răng 2 3,7 Sưng nướu răng 8 14,8 Khít hàm 4 7,4 Hốc mũi- xoang cạnh mũi Nghẹt mũi 19 35,1 Chảy máu mũi 13 20,1 Chảy dịch mũi hôi 6 11,1 U hốc mũi 11 20,3 Sưng vùng mặt 18 33,3 Mất mùi 1 1,8 Đường hô hấp Khó thở 4 7,4 Khàn tiếng 7 12,9 Triệu chứng “khối u” 6 11,1 Các yếu tố liên quan đến bệnh 85% trường hợp không ghi nhận bệnh lý đi kèm. Nhiều tác giả nghiên cứu cho thấy mối tương quan bệnh lymphoma với các yếu tố: virus Epstein Barr và lympho tế bào NK/T(4), viêm gan C và tế bào MALT tuyến nước bọt(1), viêm giáp Hashimoto và lympho tuyến giáp(12). Cận lâm sàng Nội soi tai mũi họng CT và PET-CT Các trường hợp chụp CT scan cho hình ảnh tổn thương gây choán chỗ (32,5%). Về PET-CT, ngoài các chỉ định chẩn đoán, đánh giá giai đoạn, PET/CT còn có chỉ định đánh giá đáp ứng điều trị và theo dõi sau điều trị. Hóa mô miễn dịch Lymphoma vùng tai mũi họng chủ yếu là tế bào lympho dòng B (68,5%). Theo Nguyễn Đình Phúc là 66%(8), Nguyễn Văn Hồng là 76%(10). Xếp giai đoạn Giai đoạn: bệnh nhân vào viện chủ yếu ở giai đoạn I và II (98,1%), ở tác giả Hung- Sheng-Chi là 80,2%(3). Triệu chứng B: triệuchứng B làm tình trạng bệnh xấu hơn (62,9%). Tác giả Nguyễn Sào Trung có tỉ lệ thấp hơn (25%). Mối tương quan về bệnh Tương quan giữa thời gian khởi bệnh và giai đoạn của bệnh khác biệt không có ý nghĩa thống kê với (p=0,406 >0,05). KẾT LUẬN Lymphoma vùng tai mũi họng thường gặp nhiều ở nam. Tuổi trung bình là 52 tuổi. Triệu chứng đầu tiên thường là triệu chứng ngoài hạch. Gặp nhiều ở vùng mũi-xoang cạnh mũi. Mô bệnh học lymphoma loại không Hodgkin chiếm đa số. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ambrosetti A et al (2004). Most cases of primary salivary mucosa-associated lymphoid tissue lymphoma are associated either with Sjoegren syndrome or hepatitis C virus infection. Br J Haematol, 126(1):43-49. 2. Chalastras T et al (2007). Non-Hodgkin’s lymphoma of nasal cavity and paranasal sinuses, A clinicopathological and immunohistochemical study. Acta Otorhinolaryngol Ital, 27(1):6-9. 3. Chi HS et al (2012). Head and neck extranodal lymphoma in a single institute: a 17-year retrospective analysis. Kaohsiung J Med Sci, 28(8):435-41. 4. Hongyo T et al (2000). Specific c-kit mutations in sinonasal natural killer/T-cell lymphoma in China and Japan. Cancer Res, 60(9):2345-7. 5. Lê Tấn Đạt et al (2005). Lymphoma không Hodgkin ngoài hach nguyên phát người lớn: chẩn đoán và điều trị. Y học Tp HCM, 9(1):189. 6. Lombard M et al (2015). Extranodal non-Hodgkin lymphoma of the sinonasal cavities: a 22-case report. Eur Ann Otorhinolaryngol Head Neck Dis,132(5):271-4. 7. Nguyễn Bá Đức (2001). Bài giảng ung thư học. Nhà xuất bản Y học. 8. Nguyễn Đình Phúc (2009). Đối chiếu đặc điểm lâm sàng với mô bệnh học và hóa mô miễn dịch của u lympho không hodgkine ngoài hạch vùng đầu cổ. Tạp chí nghiên cứu y học, 62(3). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 139 9. Nguyễn Sào Trung (2015). Bệnh lý hạch Lympho. Bài giảng lý thuyết giải phẫu bệnh. Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam. 10. Nguyễn Văn Hồng et al (1999). Nghiên cứu mô bệnh học và hóa mô miễn dịch u lympho ác tính tiên phát không Hodgkin ngoài hạch tại bệnh viện K Hà Nội từ 1996-1998. Tạp chí thông tin Y Dược. 11. Picard A et al (2015). Extranodal lymphoma of the head and neck: a 67-case series. Eur Ann Otorhinolaryngol Head Neck Dis, 132(2):71-5. 12. Watanabe N et al (2011). Clinicopathological features of 171 cases of primary thyroid lymphoma: a long-term study involving 24 553 patients with Hashimoto’s disease. Br J Haematol, 153 (2):236-43. Ngày nhận bài báo: 11/09/2017 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 02/11/2017 Ngày bài báo được đăng: 28/02/2018

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhao_sat_dac_diem_lam_sang_can_lam_sang_lymphoma_tai_benh_vi.pdf
Tài liệu liên quan