Tài liệu Khảo sát đặc điểm bệnh nhân để hở xương ức sau phẫu thuật tim tại đơn vị hồi sức tim Bệnh viện Nhi Đồng 2: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 3 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 144
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN ĐỂ HỞ XƯƠNG ỨC
SAU PHẪU THUẬT TIM TẠI ĐƠN VỊ HỒI SỨC TIM BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
Nguyễn Văn Lộc*, Tăng Chí Thượng**, Vũ Thị Thu Hà*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm dịch tể, lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị và các yếu tố liên quan của
những bệnh nhân để hở xương ức sau phẫu thuật tim tại đơn vị hồi sức tim bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 2
năm 2010 đến tháng 3 năm 2017.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả hàng loạt ca.
Kết quả: Tỉ lệ để hở xương ức là 5,2%. Trong 53 bệnh nhân được khảo sát, tuổi trung vị là 16 (2 – 296)
ngày, cân nặng trung vị là 3,9 (3,4 – 5,2) kg và thời gian để hở xương ức trung bình là 3,4 ngày. Chỉ định để hở
xương ức chủ yếu do giảm cung lượng tim (26,4%). Tỉ lệ tử vong là 20,8%. Tỉ lệ nhiễm khuẩn huyết hậu phẫu là
30,2%. Các yếu tố nguy cơ của để ...
8 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 133 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát đặc điểm bệnh nhân để hở xương ức sau phẫu thuật tim tại đơn vị hồi sức tim Bệnh viện Nhi Đồng 2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 3 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 144
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN ĐỂ HỞ XƯƠNG ỨC
SAU PHẪU THUẬT TIM TẠI ĐƠN VỊ HỒI SỨC TIM BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
Nguyễn Văn Lộc*, Tăng Chí Thượng**, Vũ Thị Thu Hà*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm dịch tể, lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị và các yếu tố liên quan của
những bệnh nhân để hở xương ức sau phẫu thuật tim tại đơn vị hồi sức tim bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 2
năm 2010 đến tháng 3 năm 2017.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả hàng loạt ca.
Kết quả: Tỉ lệ để hở xương ức là 5,2%. Trong 53 bệnh nhân được khảo sát, tuổi trung vị là 16 (2 – 296)
ngày, cân nặng trung vị là 3,9 (3,4 – 5,2) kg và thời gian để hở xương ức trung bình là 3,4 ngày. Chỉ định để hở
xương ức chủ yếu do giảm cung lượng tim (26,4%). Tỉ lệ tử vong là 20,8%. Tỉ lệ nhiễm khuẩn huyết hậu phẫu là
30,2%. Các yếu tố nguy cơ của để hở xương ức bao gồm: nhiễm trùng trước phẫu thuật, chảy máu sau phẫu
thuật cần cầm máu từ trên 2 lần, tình trạng toan máu nặng, tăng lactate máu ˃ 4 mmol/l, troponin I ˃ 35 ng/ml
trước và sau để hở xương ức.
Kết luận: Nghiên cứu của chúng tôi gợi ý để hở xương ức là một phương pháp hỗ trợ hiệu quả bệnh nhân
phẫu thuật tim hở phức tạp, có tình trạng huyết động, hô hấp không ổn định trong giai đoạn hậu phẫu sớm. Tuy
nhiên, tỉ lệ nhiễm trùng hậu phẫu còn cao cần được kiểm soát.
Từ khóa: Để hở xương ức, phẫu thuật tim hở.
ABSTRACT
INVESTIGATING THE CHARACTERISTICS OF PATIENTS UNDERWENT DELAYED STERNAL
CLOSURE AFTER CARDIAC SURGERY ADMITTED TO CARDIAC INTENSIVE CARE UNIT IN
CHILDREN’S HOSPITAL 2
Nguyen Van Loc, Tang Chi Thuong, Vu Thi Thu Ha
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 3- 2018: 144 - 151
Objectives: To investigate the epidemiologic, clinical, laboratory characteristics, treatments and factors
related to the results of patients underwent delayed sternal closure after cardiac surgery admitted to cardiac
intensive care unit in Childrenʼs Hospital 2 from february 2010 to march 2017.
Methods: Retrospective case series study.
Results: The rate of patients underwent delayed sternal closure was 5.2%. In 53 investigated patients,
median age was 16 (2–296) days, median body weight was 3.9 (3.4 – 5.2) kg and the average duration of delayed
sternal closure was 3.4 days. Its main indication was low cardiac output state ( 26.4%). The mortality rate was
20.8%. The postoperative septic rate was 30.2%. Preoperative infections, postoperative bleedings needing to be
intervened more than 2 times, severe blood acidosis, lactatemia ˃ 4 mmol/l, blood troponin I ˃ 35 ng/ml either
before or after delayed sternal closure were found to be risk factors in delayed sternal closure.
Conclusions: Our study suggests that delayed sternal closure is an effective therapeutic option to promote
the pulmonary hemodynamic stability after some complex cardiac surgeries in the early postoperative period.
However, the high rate of postoperative infection needs to be controlled.
*Bệnh viện Nhi Đồng 2 **Bộ môn Nhi, Trường Đại học Y Phạm Ngọc Thạch
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Văn Lộc ĐT: 0908186995 Email: nvloc1970@yahoo.com.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 145
Keywords: Delayed sternal closure, open heart surgery.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Để hở xương ức (delayed sternal closure –
DSC) là một phương pháp được đưa ra nhằm hỗ
trợ những phẫu thuật tim phức tạp ở trẻ em.
Tình trạng phù nề cơ tim và ứ dịch tại phổi sau
phẫu thuật làm giới hạn thể tích lồng ngực, đóng
xương ức ở giai đoạn này có thể gây chèn ép tim
nặng. DSC cải thiện chức năng tim và phổi trong
giai đoạn hậu phẫu sớm thông qua giảm áp suất
trong lồng ngực giúp cải thiện đổ đầy tâm thất
và cơ học lưu lương phổi. Hiệu quả của phương
pháp này ưu thế hơn ở trẻ em vì tương quan
giữa tỷ lệ tim - lồng ngực ở trẻ em lớn hơn so với
người lớn(10). Tuy nhiên, phương pháp này có thể
làm tăng thời gian thở máy, thời gian nằm hồi
sức và nhiễm trùng bệnh viện(6).
Hiện tại, chưa có báo cáo trong nước về để
hở xương ức. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu với mục đích khảo sát đặc điểm dịch tễ, lâm
sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị và các yếu tố
liên quan của những bệnh nhân để hở xương ức
sau phẫu thuật tim tại đơn vị hồi sức tim bệnh
viện Nhi Đồng 2.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tỉ lệ để hở xương ức sau mổ tim hở.
Xác định tỉ lệ bệnh tim nền của ca phẫu thuật
để hở xương ức.
Xác định yếu tố liên quan chỉ định phẫu
thuật để hở xương ức.
Xác định tỉ lệ thành công và biến chứng của
phẫu thuật để hở xương ức.
Xác định các yếu tố liên quan với phẫu thuật
để hở xương ức.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Hồi cứu mô tả hàng loạt ca.
Dân số nghiên cứu
Dân số mục tiêu
Các bệnh nhi được phẫu thuật tim bẩm sinh
ở bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 02/2010 đến 03/2017.
Dân số chọn mẫu
Các bệnh nhi được phẫu thuật tim bẩm sinh
và được để hở xương ức sau phẫu thuật ở bệnh
viện Nhi Đồng 2 từ 02/2010 đến 03/2017.
Cỡ mẫu
Toàn bộ các trường hợp để hở xương ức
trong thời gian nghiên cứu.
Tiêu chí chọn bệnh
Các trẻ được phẫu thuật điều trị tim bẩm
sinh và có để hở xương ức tại bệnh viện Nhi
Đồng 2 trong thời gian nghiên cứu.
Tiêu chí loại trừ
Trường hợp kèm dị tật ngoài tim nặng.
Các trường hợp bệnh án không đủ biến số
cần thu thập.
Xử lý và phân tích số liệu
Phân tích: bằng phần mềm thống kê
SPSS 16.0.
Thống kê mô tả: các biến định tính được thể
hiện dưới dạng tỷ lệ %. Các biến định lượng
được thể hiện dưới dạng trung bình kèm độ lệch
chuẩn đối với phân phối chuẩn và trung vị đối với
phân phối không chuẩn.
Thống kê phân tích: T test, X
2
và Fisher exact test
kiểm định 2 tỉ lệ.
KẾT QUẢ
Trong khoảng thời gian từ tháng 2 năm 2010
đến tháng 3 năm 2017, ê kíp tim mạch tại bệnh
viện Nhi Đồng 2 đã phẫu thuật tim hở cho 1392
bệnh nhi. Trong đó phương pháp để hở xương
ức được áp dụng cho 72 bệnh nhi, chiếm tỉ lệ
5,2% và có 53 bệnh nhi được chọn vào mẫu
nghiên cứu.
Đặc điểm dịch tễ
Tuổi
Trong mẫu nghiên cứu, nhóm tuổi nhiều
nhất là tuổi sơ sinh 29 ca (54,7%), kế đến là nhóm
trẻ nhỏ 13 ca ( 24,5%) và ít nhất là nhóm nhũ nhi
11 ca ( 20,8%).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 3 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 146
Tuổi trung vị là 16 (2 – 296) ngày tuổi.
Cân nặng
Trong mẫu nghiên cứu, các trẻ có cân nặng
trung vị là 3,9 (3,4 – 5,2) kg.
Đặc điểm giải phẫu tim bẩm sinh
Bảng 1: Tỉ lệ các dị tật tim
Loại tim bẩm sinh Tần số (n=53) Tỉ lệ (%)
TGA 18 34
TOF, APSO 11 20,8
IAA 10 18,9
TAPRV 9 17
DORV Taussig Bing 4 7,5
TA 1 1,9
Phân nhóm phẫu thuật
Trong mẫu nghiên cứu có 51 ca (96,2%) được
phẫu thuật triệt để, 2 ca (3,8%) được phẫu thuật
tạm thời.
Nhiễm trùng trước phẫu thuật
Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 17 trẻ có
tình trạng nhiễm trùng trước phẫu thuật chiếm tỉ
lệ 32,1%, trong đó 7 bệnh nhân viêm phổi, 1
bệnh nhân viêm ruột, 1 bệnh nhân nhiễm trùng
huyết không rõ ngõ vào, 7 bệnh nhân nhiễm
trùng huyết từ đường hô hấp, 1 bệnh nhân
nhiễm trùng huyết từ đường tiêu hóa. Tác nhân:
Staphylococcus, Burkhoderia cepacia, Klebsiella,
Acinetobacter, Serratia, Stenotrophomonas.
Đặc điểm phẫu thuật để hở xương ức
Chỉ định để hở xương ức
Chủ yếu bao gồm:
Giảm cung lượng tim 26,4%.
Chèn ép tim khi cố gắng đóng xương ức
22,6%.
Chảy máu do nguyên nhân nội khoa khó
kiểm soát 18,9% .
Chèn ép tim khi cố gắng đóng xương ức kèm
giảm cung lượng tim và chảy máu khó kiểm soát
18,9%.
Rối loạn nhịp tim 9,4%.
Kiểu để hở xương ức và thời điểm để hở xương
ức thứ phát
Trong mẫu nghiên cứu có 40 ca (75,4%) để
hở xương ức nguyên phát và 13 ca (24,5%) để hở
xương ức thứ phát.
Trong nhóm để hở xương ức nguyên phát có
27 ca (50,9%) không khâu khép da và 13 ca
(24,5%) khâu khép da.
Trong nhóm để hở xương ức thứ phát tất cả
13 ca (24,5%) đều không khâu khép da. Thời
điểm mở lại xương ức trung bình là 7,7 ± 5,2 giờ.
Thời gian để hở xương ức
Trong mẫu nghiên cứu, thời gian để hở
xương ức trung bình là 3,4 ± 3,2 ngày.
Nhóm bệnh nhân có thời gian để hở xương
ức > 2 ngày là 24 ca (45,3%) và nhóm bệnh nhân
có thời gian để hở xương ức ≤ 2 ngày là 29 ca
(54,7%).
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị
Bảng 2: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị
Đặc điểm Trước DSC Sau DSC
Nhịp tim nhanh theo tuổi (%) 52,5 15,1
Huyết áp trung bình thấp theo tuổi (%) 60,4 7,5
Áp lực tĩnh mạch trung tâm trung bình
(mmHg)
11,2 ± 3,0 11,5 ± 2,7
Áp lực nhĩ trái trung bình (mmHg) 10,1 ± 2,3 10,6 ± 1,5
Lượng nước tiểu giảm < 1 ml/kg/giờ
(%)
64,2 7,5
PH máu ˂ 7,2 (%) 18,9 7,5
ScvO2 trung bình (%) 56,8 ± 21,6 69,5 ± 16
Lactate máu trung bình (mmol/L) 5,6 ± 5,2 2,4 ± 2,9
Thang điểm vận mạch trung bình 47,4 ± 4,6 33 ± 6,5
Troponin I máu trung bình (ng/ml) 49,7 ± 5,7 8,7 ± 1,5
Troponin I ≥ 35 ng/mL (%) 39,6 3,8
Đặc điểm trong phẫu thuật
Thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể trung bình
là 167 ± 70,5 phút.
Thời gian kẹp động mạch chủ trung bình là
74,4 ± 41 phút.
Có 8 bệnh nhi (15,1%) cần được cầm máu từ
trên 2 lần sau phẫu thuật.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 147
Kết quả sau phẫu thuật
Có 11 trẻ (20,8%) tử vong và 42 trẻ (79,2%)
sống. Nguyên nhân tử vong bao gồm: nhiễm
trùng huyết 4 ca (36,4%), suy đa cơ quan 6 ca
(54,5%) và cao áp phổi nặng 1ca (9,1%).
Thời gian nằm hồi sức trung bình của các trẻ
trong nghiên cứu là 10,5 ± 8,7 ngày.
Thời gian thở máy trung bình của các trẻ
trong nghiên cứu là 9,7 ± 8,9 ngày.
Biến chứng
Bảng 3: Các biến chứng sau phẫu thuật để hở xương
ức
Biến chứng Số ca
(n=53)
Tỉ lệ (%)
Nhiễm trùng 21 39,6
Tổn thương đa cơ quan 7 13,2
Cao áp phổi 13 24,5
Chảy máu 8 15,1
Tràn dịch dưỡng chấp 5 9,4
Bảng 4: Vị trí nhiễm trùng
Vị trí nhiễm trùng Số ca (n=21) Tỉ lệ (%)
Nhiễm trùng huyết 4 19
Nhiễm trùng huyết + viêm phổi 9 42,9
Nhiễm trùng huyết + nhiễm
trùng vết mổ nông
3 14,3
Viêm phổi 4 19
Viêm ruột 1 4,8
Bảng 5: Tác nhân cấy máu dương tính
Tác nhân Số ca (n = 14) Tỉ lệ (%)
Acinetobacter spp. 3 21,4
Burkhoderia cepacia 4 28,6
Klebsiella 4 28,6
Staphylococcus coagulase
negative
1 7,1
Stenotrophmonas 1 7,1
Candida 1 7,1
Liên quan một số yếu tố với tình trạng nhiễm
trùng hậu phẫu
Bảng 6: Các yếu tố liên quan đến tình trạng nhiễm
trùng hậu phẫu
Biến chứng nhiễm
trùng sau mổ
Yếu tố
Không
(số ca – tỉ lệ
%)
Có
(số ca – tỉ lệ
%)
P
Nhiễm trùng trước phẫu thuật
Không 18 (56,2) 18 (85,7)
< 0,05
Có 14 (43,8) 3 (14,3)
Số lần cầm máu sau phẫu thuật
≥ 2 lần 2 (6,2) 6 (28,6)
< 0,05
< 2 lần 30 (93,8) 15 (71,4)
Có 2 yếu tố có liên quan có nghĩa thống kê (p
< 0,05) với biến chứng nhiễm trùng hậu phẫu
bao gồm: tình trạng nhiễm trùng trước phẫu
thuật và tình trạng chảy máu sau phẫu thuật cần
cầm máu từ trên 2 lần.
Liên quan một số yếu tố với tình trạng có tổn
thương đa cơ quan
Bảng 7: Các yếu tố liên quan đến tình trạng có tổn
thương đa cơ quan
Tổn thương đa cơ
quan
Yếu tố
Không
(số ca – tỉ lệ
%)
Có
(số ca – tỉ lệ
%)
P (Fisher)
Toan máu trước phẫu thuật DSC
pH ≥ 7,2 42 (91,3) 2 (28,6)
< 0,05
pH < 7,2 4 (8,7) 5 (61,4)
Toan máu sau phẫu thuật DSC
pH ≥ 7,2 46 (100) 3 (42,8) < 0,05
pH < 7,2 0 (0) 4 (57,2)
Số lần cầm máu
< 2 lần 43 (93,5) 2 (42,8)
< 0,05
≥ 2 lần 3 (6,5) 5 (57,2)
Lactate trước phẫu thuật DSC
> 4 (mmol/L) 19 (41,3) 7 (100)
< 0,05
≤ 4 (mmol/L) 27 (58,7) 0 (0)
Có 4 yếu tố có liên quan có nghĩa thống kê (p
< 0,05) với biến chứng tổn thương đa cơ quan
sau phẫu thuật bao gồm: toan máu nặng với pH
máu < 7,2 trước và sau DSC, lactate máu tăng
trên 4 mmol/l trước DSC, trẻ có số lần cầm máu
từ trên 2 lần.
Liên quan một số yếu tố với thời gian thở máy
và thời gian nằm khoa hồi sức
Bảng 8: Các yếu tố liên quan đến thời gian thở máy
và thời gian nằm khoa hồi sức
Yếu tố
Thời gian
nằm hồi sức
P
(t- test)
Thời gian thở
máy
P
(t- test)
Số lần cầm máu
≥ 2 lần 22,7± 16,1
p < 0,05
22,6 ± 16,1
p < 0,05
< 2 lần 8,3 ± 3,9 7,3 ± 4
Thời gian nằm hồi sức và thời gian thở máy
của nhóm bệnh nhân cần phải cầm máu từ 2 lần
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 3 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 148
trở lên kéo dài hơn có ý nghĩa thống kê so với
nhóm bệnh nhân nhóm có số lần cầm máu dưới
2 lần (p <0,05).
Liên quan một số yếu tố với tỉ lệ tử vong
Bảng 9: Các yếu tố liên quan đến tỉ lệ tử vong
Kết quả điều trị
Yếu tố
Sống (số ca –
tỉ lệ %)
Tử vong (số
ca – tỉ lệ%)
P
(Fisher)
Cân nặng trước phẫu thuật
< 3 kg 3 (7,1) 5 (45,5)
< 0,05
≥ 3 kg 39 (92,9) 6(54,5)
Toan máu trước phẫu thuật DSC
pH ≥ 7,2 41 (97,6) 3 (27,3)
< 0,05
pH < 7,2 1 (2,4) 8 (72,7)
Toan máu sau phẫu thuật DSC
pH ≥ 7,2 42 (100) 7 (63,6)
< 0,05
pH < 7,2 0 4 (36,4)
Lactate máu trước phẫu thuật DSC
> 4 (mmol/L) 15 (35,7) 11 (100)
< 0,05
≤ 4 (mmol/L) 27 (64,3) 0 (0)
Lactate máu sau phẫu thuật DSC
> 4 (mmol/L) 41 (97,6) 7 (63,6)
< 0,05
≤ 4 (mmol/L) 1 (2,4) 4 (36,4)
Troponin I trước phẫu thuật DSC
< 35 ng/mL 27 (64,3) 0 (0)
< 0,05
≥ 35 ng/mL 15 (35,7) 11 (100)
Troponin I sau phẫu thuật DSC
< 35 ng/mL 42 (100) 9 (81,8)
< 0,05
≥ 35 ng/mL 0 (0) (18,2)
Số lần cầm máu
≥ 2 lần 1 (2,4) 7 (63,6)
< 0,05
< 2 lần 41 (97,6) 4 (36,4)
Có 8 yếu tố có liên quan có ý nghĩa thống kê
(p< 0,05) với tử vong bao gồm: trẻ có cân nặng
dưới 3 kg, tình trạng toan máu với pH máu dưới
7,2 trước và sau DSC, tình trạng tăng lactate máu
trên 4 mmol/l trước và sau DSC, tình trạng tăng
troponin I lớn hơn 35 ng/ml trước và sau DSC,
trẻ cần được cầm máu từ 2 lần trở lên sau phẫu
thuật để hở xương ức.
BÀN LUẬN
Năm 1975 Riahi và cộng sự là nhóm đầu tiên
đưa ra vấn đề bất xứng tỉ lệ tim trung thất ở
bệnh nhân hậu phẫu tim. Thao tác trên tim của
phẫu thuật viên gây ra phù nề của khoang màng
ngoài tim và trung thất, chảy máu và những hậu
quả của phản ứng viêm sau thời gian chạy tuần
hoàn ngoài cơ thể, đặc biệt kích thước tim rất lớn
trong trường hợp rối loạn chức năng tâm thất
nặng, phù nề cơ tim do hiện tượng tái tưới máu,
rối loạn nhịp tim chậm sẻ ngăn cản đóng xương
ức tiên phát. Để hở xương ức giúp giải quyết vấn
đề trên thông qua cải thiện thư giãn tâm thất và
đổ đầy tâm thất trong thời kỳ tâm trương(8).
Furnary và cộng sự đã chứng minh sau khi mở
lại xương ức chỉ số lưu lượng tim cải thiện 59%
và huyết áp hệ thống tăng 18% và gợi ý kỷ thuật
để hở xương ức giúp ngăn ngừa tình trạng giảm
cung lượng tim tiến triển(5). Tỉ lệ bệnh nhi được
áp dụng để hở xương ức 5,2 % của chúng tôi cao
hơn số liệu được báo cáo của Ozker và cộng sự,
2012 là 3,5% và thấp hơn số liệu báo cáo của
Shelley Riphagen và cộng sự, 2005 là 11,3%(6,9).
Đặc điểm giải phẫu tim bẩm sinh
Nghiên cứu của Khaled Samir và cộng sự,
2002 về tỉ lệ cần hỗ trợ để hở xương ức trong
từng nhóm bất thường giải phẫu tim ghi nhận:
chuyển vị đại động mạch là 50,9%, thiểu sản
cung động mạch chủ là 66,9%, bất thường hồi
lưu tĩnh mạch phổi về tim toàn phần là 79,1%,
thân chung động mạch là 33,3%, thất phải hai
đường ra là 14,3%, tứ chứng fallot không van
động mạch phổi là 1,3%(10). Kết quả này giải thích
tỉ lệ nhóm dị tật tim trong mẫu nghiên cứu của
chúng tôi.
Chỉ định để hở xương ức
Các chỉ định để hở xương ức chủ yếu trong
nghiên cứu của chúng tôi tương tự kết quả
nghiên cứu của Khaled Samir và cộng sự, 2002:
giảm cung lượng tim (47%), chèn ép tim khi cố
gắng đóng xương ức (35,3%), chảy máu nội khoa
khó kiểm soát (10,9%), ngưng tim (6,7%)(10).
Thời điểm để hở xương ức thứ phát
Nghiên cứu về hội chứng giảm cung lượng
tim sau phẫu thuật tim của Parr GV và cộng sự
năm 1975 ghi nhận: trong giai đoạn hậu phẫu
tim, có gần 25% trẻ nhỏ có Cardiac Index < 2,0 l/
min/ m2, tình trạng này thường xảy ra trong 24
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 149
giờ đầu tiên(7). Nghiên cứu của Wernovsky G và
cộng sự năm 2001 ghi nhận có 25% sơ sinh bị
chuyển vị đại động mạch được phẫu thuật
chuyển gốc đại động mạch có Cardiac Index <
2,0 l/ min/ m2 và hiện tượng này thường xảy ra
khoảng 6 giờ đến 18 giờ sau phẫu thuật(12). Ngoài
ra, các biến chứng khác trong giai đoạn hậu
phẫu tim hở sớm như: biến chứng chảy máu,
chẹn tim cấp, rối loạn nhịp tim, cao áp
phổicũng thường xảy ra trong 24 giờ đầu tiên
hậu phẫu. Đây chính là những chỉ định cho việc
để hở xương ức thứ phát và giải thích thời điểm
mở lại xương ức trung bình là 7,7 giờ và thời
điểm mở lại xương ức muộn nhất là 22 giờ. Kết
quả tương tự được ghi nhận trong nghiên cứu
Khaled Samir và cộng sự, 2002 thực hiện để hở
xương ức thứ phát trong 24 giờ đầu hậu phẫu(10).
Thời gian để hở xương ức
Trong nghiên cứu của chúng tôi, thời gian để
hở xương ức trung bình là 3,4 ngày. Thời gian để
hở xương ức tối ưu hiện vẫn chưa rõ, tùy thuộc
diễn tiến bệnh nhi cụ thể. Tuy nhiên, theo ý kiến
của đa số phẫu thuật viên tim mạch, thời gian để
hở xương ức tối thiểu là 3 ngày (2 – 14 ngày).
Đây là khoảng thời gian cần thiết để tình trạng
huyết động bệnh nhi ổn định ít nhất 24 giờ, đạt
được cân bằng xuất nhập mỗi 24 giờ âm giúp cải
thiện tình trạng phù nề, thoát dịch khoang thứ
ba do hội chứng rò rỉ mao mạch, giải quyết cơ
bản rối loạn đông cầm máu và cải thiện động
học hô hấp. Thời gian để hở xương ức trung
bình trong nghiên cứu của chúng tôi tương tự
với các tác giả khác.
Bảng 10: Thời gian để hở xương ức trung bình trong
các nghiên cứu
Tác giả Năm
Thời gian DSC
trung bình (ngày)
Hong Ju Shin và cs
(11)
2011 3,5
Ozker và cs
(6)
2012 2,9
Amanda L.Adler và cs
(1)
2014 5
Chúng tôi 2017 3,4
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị
Trước để hở xương ức, các yếu tố nhịp tim
nhanh, huyết áp trung bình thấp, áp lực tĩnh
mạch trung tâm và áp lực nhĩ trái cao, thiểu niệu,
toan chuyển hóa, lactate máu tăng, độ bão hòa
oxy máu tĩnh mạch trung tâm thấp, troponin I
máu tăng cao thể hiện tình trạng huyết động
không ổn định, tổn thương cơ tim nặng, giải
thích chỉ định để hở xương ức. Sau đóng xương
ức, các thông số nêu trên đều cải thiện, giải thích
hiệu quả của để hở xương ức ở bệnh nhân mổ
tim hở có huyết động không ổn định trong giai
đoạn hậu phẫu sớm.
Kết quả sau phẫu thuật
Thời gian thở máy trung bình trong nghiên
cứu của chúng tôi là 9,7 ngày tương tự kết quả
trong nghiên cứu của Hong Ju Shin và cộng sự,
2011 là 8 ngày(11).
Thời gian nằm hồi sức trung bình trong
nghiên cứu của chúng tôi là 10,5 ngày ngắn hơn
kết quả trong các nghiên cứu khác: thời gian
nằm hồi sức trung bình trong nghiên cứu của
Emre Ozker và cộng sự, 2012 là 26,8 ngày và thời
gian nằm hồi sức trung bình trong nghiên cứu
của Hong Ju Shin và cộng sự, 2011 là 14 ngày(6,11).
Tỉ lệ trẻ tử vong trong nghiên cứu của chúng
tôi là 20,8% tương tự kết quả trong các nghiên
cứu khác.
Bảng 11: Tỉ lệ tử vong trong các nghiên cứu
Tác giả Năm Tỉ lệ tử vong
Samir và cs
(10)
2002 21,4%
Riphagen và cs
(9)
2005 19,7%
Hong Ju Shin và cs
(11)
2011 18,2%
Chúng tôi 2017 20,8%
Nguyên nhân tử vong trong nghiên cứu của
chúng tôi tương tự kết quả trong nghiên cứu của
Erek E và cộng sự, 2012: nhiễm khuẩn huyết
(33,3%), suy đa tạng (50%), cao áp phổi nặng
(5,6%), ngưng tim (11,1%)(4).
Tỉ lệ nhiễm trùng hậu phẫu trong nghiên
cứu của chúng tôi là 39,6% thấp hơn kết quả
trong nghiên cứu của Emre Ozker và cộng sự,
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 3 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 150
2012 là 52,6%(6).
Tỉ lệ nhiễm khuẩn huyết trong nghiên cứu
của chúng tôi là 30,2% tương tự kết quả trong
nghiên cứu của Srikan Das và cộng sự, 2011 là
29,9%(3). Tác nhân nhiễm khuẩn huyết chủ yếu
trong nghiên cứu của chúng tôi là Klebsiella
(28,6%), Burkhoderia cepacia (28,6%), Acinetobacter
(21,4%). Tác nhân nhiễm trùng huyết chủ yếu là
vi khuẩn gram âm được ghi nhận trong nghiên
cứu của Emre Ozker và cộng sự, 2012 trong đó
tác nhân Klebsiella chiếm tỉ lệ 20%(6).
Liên quan một số yếu tố với tình trạng nhiễm
trùng hậu phẫu
Có 2 yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê
(p˂0,05): nhiễm trùng trước phẫu thuật và chảy
máu sau phẫu thuật cần cầm máu từ trên 2 lần.
Nghiên cứu của Ozker và cộng sự, 2012, yếu
tố liên quan nhiễm trùng sau mổ: thời gian tuần
hoàn ngoài cơ thể kéo dài (p=0,039), thời gian
DSC kéo dài (p=0,01) và thời gian nằm hồi sức
kéo dài (p=0,012)(6).
Liên quan một số yếu tố với tình trạng có tổn
thương đa cơ quan
Có 4 yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê
(p˂0,05): toan máu nặng với pH máu < 7,2 trước
và sau DSC, lactate máu tăng ˃ 4 mmol/l trước
DSC, chảy máu cần cầm máu từ trên 2 lần.
Nghiên cứu của Samir và cộng sự, 2002: thời
gian tuần hoàn ngoài cơ thể ˃ 185 phút (p=0,048)
và thời gian kẹp động mạch chủ ˃ 98 phút
(p=0,039) là yếu tố nguy cơ trong DSC(10).
Liên quan một số yếu tố với thời gian thở máy
và thời gian nằm khoa hồi sức
Yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê
(p˂0,05): chảy máu cần cầm máu từ trên 2 lần.
Nghiên cứu của Erek E và cộng sự, 2013: thời
gian thở máy, thời gian nằm hồi sức và thời gian
nằm viện ở cả hai nhóm để hở xương ức có hoặc
không may khép da đều kéo dài hơn so với
nhóm đóng xương ức tiên phát (p ˂0,001)(4).
Liên quan một số yếu tố với tỉ lệ tử vong
Có 8 yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê
(p˂0,05): cân nặng ˂ 3 kg, pH máu ˂ 7,2 trước và
sau DSC, lactate máu ˃ 4 mmol/l trước và sau
DSC, troponin I ˃ 35 ng/mL trước và sau DSC,
chảy máu cần cầm máu từ trên 2 lần.
Nghiên cứu của Anderson và cộng sự, 2002:
cầm máu lần 2 sau DSC là yếu tố nguy cơ tử
vong (p = 0,002)(2).
Nghiên cứu của Ozker và cộng sự, 2012:
các yếu tố thời gian kẹp động mạch chủ kéo
dài (p=0,017), thời gian DSC kéo dài (p=0,026)
và sử dụng ECMO (p=0,03) liên quan với tăng
tỉ lệ tử vong(6).
KẾT LUẬN
Để hở xương ức là một phương pháp hỗ trợ
hiệu quả bệnh nhân phẫu thuật tim hở phức tạp,
có tình trạng huyết động, hô hấp không ổn định
trong giai đoạn hậu phẫu sớm. Việc áp dụng
đúng chỉ định, thời điểm, thời gian để hở xương
ức và lưu ý các yếu tố nhiễm trùng trước mổ,
chảy máu sau phẫu thuật cần cầm máu từ trên 2
lần, tình trạng toan máu nặng, tăng lactate máu ˃
4 mmol/l, troponin I ˃ 35 ng/ml trước và sau
phẫu thuật để hở xương ức giúp cải thiện kết
quả điều trị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Adler AL, Smith J, Permut LC, et al (2014). Significance of
positive mediastinal cultures in pediatric cardiovascular
surgical procedure patients undergoing delayed sternal
closure. Ann Thorac Surg, 98 (2), pp. 685-90.
2. Anderson CA, Filsoufi F, Aklog L, et al (2002). Liberal use of
delayed sternal closure for postcardiotomy hemodynamic
instability. Ann Thorac Surg, 73 (5), pp. 1484-8.
3. Das S, Rubio A, Simsic JM, et al (2011). Bloodstream infections
increased after delayed sternal closure: cause or coincidence.
Ann Thorac Surg, 91 (3), pp. 793-7.
4. Erek E, Yalcinbas YK, Turkekul Y, et al (2012). Indications and
risks of delayed sternal closure after open heart surgery in
neonates and early infants. World J Pediatr Congenit Heart Surg,
3 (2), pp. 229-35.
5. Furnary AP, Magovern JA, Simpson KA, et al (1992).
Prolonged open sternotomy and delayed sternal closure after
cardiac operations. Ann Thorac Surg, 54 (2), pp. 233-9.
6. Ozker E, Saritas B, Vuran C, et al (2012). Delayed sternal
closure after pediatric cardiac operations; single center
experience: a retrospective study .J Cardiothorac Surg, 7, pp.
102.
7. Parr GV, Blackstone EH (1975). Cardiac performance and
mortality early after intracardiac surgery in infants and young
children. 51, pp. 867-874
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 151
8. Riahi M, Tomatis LA, Schlosser RJ, et al (1975). Cardiac
compression due to closure of the median sternotomy in open
heart surgery.Chest, 67 (1), pp. 113-4.
9. Riphagen S, McDougall M, Tibby SM, et al (2005). Early
delayed sternal closure following pediatric cardiac
surgery.Ann Thorac Surg, 80 (2), pp. 678-84.
10. Samir K, Riberi A, Ghez O, et al (2002). Delayed sternal
closure: a life-saving measure in neonatal open heart surgery;
could it be predictable?.Eur J Cardiothorac Surg, 21 (5), pp. 787-
93.
11. Shin HJ, Jhang WK, Park JJ, et al (2011). Impact of delayed
sternal closure on postoperative infection or wound
dehiscence in patients with congenital heart disease.Ann
Thorac Surg, 92 (2), pp. 705-9.
12. Wernovsky G, Rubenstein SD, Spray TL (2001). Cardiac
surgery in the low-birth weight neonate. New approaches.Clin
Perinatol, 28 (1), pp. 249-64.
Ngày nhận bài báo: 16/01/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/01/2018
Ngày bài báo được đăng: 20/04/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_dac_diem_benh_nhan_de_ho_xuong_uc_sau_phau_thuat_ti.pdf