Tài liệu Khảo sát chức năng nội mô mạch máu bằng kỹ thuật EndoPAT ở bệnh nhân sốt xuất huyết dengue: Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Bệnh Nhiễm 51
KHẢO SÁT CHỨC NĂNG NỘI MÔ MẠCH MÁU BẰNG KỸ THUẬT
EndoPAT Ở BỆNH NHÂN SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE
Nguyễn Hồ Hồng Hạnh*, Sophie Yacoub**, Đông Thị Hoài Tâm***, Du Trọng Đức****
TÓM TẮT
Mở đầu: Tỷ lệ mắc bệnh sốt xuất huyết Dengue (SXHD) hiện nay vẫn còn đang tăng cao trên toàn thế giới.
Rối loạn chức năng nội mô mạch máu là cơ sở gây ra các diễn tiến nặng của bệnh như sốc, xuất huyết nặng,..
Tuy nhiên, vẫn chưa có công cụ đánh giá vấn đề chức năng nội mô mạch máu trên lâm sàng, để có thể tiên luợng
sớm những thay đổi này. Kỹ thuật EndoPAT, sử dụng ở những bệnh lý có tổn thương về tính thấm thành mạch,
có thể là một dụng cụ áp dụng cho SXHD hay không?
Mục tiêu: Khảo sát chức năng nội mô mạch máu bằng kỹ thuật EndoPAT ở bệnh nhân SXHD.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca. Tuyển chọn nhóm bệnh nhân ≥10 tuổi có sốt ≤72h nghi ngờ
bị bệnh SXHD đến khám và theo dõi tại phòng khám ngoại trú và...
7 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 275 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát chức năng nội mô mạch máu bằng kỹ thuật EndoPAT ở bệnh nhân sốt xuất huyết dengue, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Bệnh Nhiễm 51
KHẢO SÁT CHỨC NĂNG NỘI MƠ MẠCH MÁU BẰNG KỸ THUẬT
EndoPAT Ở BỆNH NHÂN SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE
Nguyễn Hồ Hồng Hạnh*, Sophie Yacoub**, Đơng Thị Hồi Tâm***, Du Trọng Đức****
TĨM TẮT
Mở đầu: Tỷ lệ mắc bệnh sốt xuất huyết Dengue (SXHD) hiện nay vẫn cịn đang tăng cao trên tồn thế giới.
Rối loạn chức năng nội mơ mạch máu là cơ sở gây ra các diễn tiến nặng của bệnh như sốc, xuất huyết nặng,..
Tuy nhiên, vẫn chưa cĩ cơng cụ đánh giá vấn đề chức năng nội mơ mạch máu trên lâm sàng, để cĩ thể tiên luợng
sớm những thay đổi này. Kỹ thuật EndoPAT, sử dụng ở những bệnh lý cĩ tổn thương về tính thấm thành mạch,
cĩ thể là một dụng cụ áp dụng cho SXHD hay khơng?
Mục tiêu: Khảo sát chức năng nội mơ mạch máu bằng kỹ thuật EndoPAT ở bệnh nhân SXHD.
Phương pháp: Nghiên cứu mơ tả hàng loạt ca. Tuyển chọn nhĩm bệnh nhân ≥10 tuổi cĩ sốt ≤72h nghi ngờ
bị bệnh SXHD đến khám và theo dõi tại phịng khám ngoại trú và nhĩm bệnh nhân ≥10 tuổi được chẩn đốn là
SXHD cĩ dấu hiệu nặng được đưa vào điều trị tại các khoa hồi sức tích cực của bệnh viện Bệnh Nhiệt đới
TP.HCM từ đầu tháng 9/2014 đến hết tháng 1/2015. Các bệnh nhân được theo dõi lâm sàng hằng ngày. Đánh
giá chức năng nội mơ mạch máu bằng kỹ thuật EndoPAT thơng qua chỉ số RHI được thực hiện tại các thời điểm:
vào nghiên cứu, nhập viện, xuất viện và tái khám.
Kết quả: Cĩ 62 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, trong đĩ cĩ 49 ca được xác định là SXHD (79%) và 13 ca
sốt cấp tính do nguyên nhân khác (OFI) (21%). Trong giai đoạn nguy hiểm của bệnh, trung vị RHI đo được là
1,48 (1,17-1,89) và trị số càng thấp thì bệnh càng nặng. RHI cũng cĩ khuynh hướng thấp ở những ca cĩ bằng
chứng thốt huyết tương. Ngồi ra, chỉ số RHI cĩ tương quan thuận với số lượng tiểu cầu và nồng độ albumin
máu. Giá trị RHI ở trẻ em thấp hơn so với người lớn.
Kết luận: Đây là một nghiên cứu nhỏ, bước đầu cho thấy cĩ thể sử dụng kỹ thuật endoPAT để đánh giá rối
loạn chức năng nội mơ mạch máu liên quan đến mức độ nặng của bệnh SXHD.
Từ khĩa: Sốt xuất huyết Dengue, EndoPAT, chức năng nội mơ mạch máu.
ABSTRACT
ASSESSMENT OF VASCULAR ENDOTHELIAL FUNCTION BY ENDOPAT IN DENGUE PATIENTS
Nguyen Ho Hong Hanh, Sophie Yacoub, Dong Thi Hoai Tam, Du Trong Duc
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 51- 57
Background: The incidence of Dengue infection is still rising worldwide. The endothelial dysfunction,
considered as a pathophysiological basis, result in severe progression such as shock or severe bleeding However,
there was no tool to assess this vascular endothelial function in clinical to have an early prognosis of these
changes. The EndoPAT technique used in diseases with damage of vascular permeability can be a tool applied to
Dengue disease or not?
Objectives: To assess of the vascular endothelial function by EndoPAT in Dengue patients.
Methods: A case series study. Participants criteria: patients ≥10 years old with fever ≤72h at the outpatient
department suspected as Dengue infection and patients ≥10 years old diagnosed as severe Dengue admitted to the
* Khoa Y, Đại học Quốc Gia Tp.HCM **Imperial College London, London
*** Đại học Y Dược TP. HCM, **** Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Hồ Hồng Hạnh ĐT: 0938983011 Email: honghanh.nguyenho@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017
Nội Khoa 52
intensive care unit of the Tropical Diseases Hospital. The patients were clinically monitored daily. Assess the
endothelial function by EndoPAT was done at enrolment, on admission, at discharge and follow-up. RHI
(Reactive Hyperemia Index) was automatically calculated and was the measure of vascular endothelial function.
The study was conducted from September 2014 to January 2015.
Results: 62 cases were recruited. 49 patients were confirmed dengue infection (79%) and 13 patients were
diagnosed as other febrile illness (OFI) (21%). In the critical phase, the median RHI was 1.48 (1.17-1.89) and
more the value was low, more the clinical presentation was severe. RHI tended to be low in cases with evidence of
plasma leakage. In addition, RHI was correlated with platelet count and serum albumin levels. Value of RHI was
lower in children than in adults.
Conclusion: Whether the study was small, our preliminary results suggested that endoPAT can be used to
assess that vascular endothelial dysfunction related to the severity of Dengue infection.
Key word: Dengue infection, EndoPAT, vascular endothelial function
ĐẶT VẤN ĐỀ
Một thách thức quan trọng trong chăm sĩc
lâm sàng bệnh SXHD là xác định được ca bệnh
cĩ nguy cơ diễn tiến nặng. Gần đây, các nhà
khoa học đã nhận thấy vai trị trung tâm của tế
bào nội mơ mạch máu nguyên nhân chính gây
ra hai biểu hiện nặng của bệnh là thất thốt
huyết tương và rối loạn đơng máu. EndoPAT là
một kỹ thuật đánh giá chức năng nội mơ thành
mạch thơng qua chỉ số RHI (Reactive Hyperemia
Index) với ưu điểm là khơng xâm lấn, hệ thống
tự động hĩa, cĩ thể thực hiện được tại giường
bệnh. Nhiều nghiên cứu bước đầu cho thấy chỉ
số RHI giúp phát hiện sớm sự suy giảm chức
năng nội mơ mạch máu trước khi cĩ biểu hiện
lâm sàng và cĩ tương quan với độ nặng của một
số bệnh truyền nhiễm như nhiễm trùng huyết,
sốt rét. Vì vậy, nghiên cứu này thực hiện nhằm
khảo sát sự thay đổi chỉ số RHI trong bệnh lý
SXHD, từ đĩ hy vọng tìm thấy một chỉ điểm hữu
ích trong vấn đề tiên đốn bệnh nặng nếu bệnh
nhân đến với chúng ta trong giai đoạn sớm.
ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu tiến cứu mơ tả hàng loạt ca.
Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Phịng khám ngoại trú (PKNT), Khoa cấp
cứu hồi sức tích cực chống độc người lớn và
khoa cấp cứu hồi sức tích cực chống độc trẻ em
(HSTC) của Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới TP. Hồ
Chí Minh (BVBNĐ) từ đầu tháng 9/2014 đến hết
tháng 1/2015.
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân ≥10 tuổi cĩ sốt ≤72h nghi ngờ bị
bệnh SXHD đến khám và theo dõi tại PKNT;
hoặc bệnh nhân ≥10 tuổi được chẩn đốn là
SXHD cĩ dấu hiệu nặng được đưa vào điều trị
tại các khoa HSTC.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân cĩ các dấu hiệu lâm sàng gợi ý
nhiễm trùng khác gây sốt (viêm phổi, nhiễm
trùng tiểu, nhiễm trùng da);
Bệnh nhân cĩ biểu hiện sốc trên lâm sàng
nhập khoa HSTC nhưng nguyên nhân khơng do
SXHD (dựa vào chẩn đốn của bác sĩ điều trị)
Các bước thu thập số liệu:
(1) Tại PKNT và hai khoa HSTC: chọn các
bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn.
(2) Tư vấn và cho ký phiếu đồng thuận.
(3) Khám và theo dõi bệnh nhân hằng
ngày, đo EndoPAT ở các thời điểm: (a) ngày
vào nghiên cứu (b) ngày nhập viện – đối với
bệnh nhân khám tại PKNT (c) ngày ngưng
theo dõi tại PK hoặc ngày 6 của nghiên cứu
hoặc ngày xuất viện (d) ngày tái khám (ngày
16-20 của bệnh).
(4) Phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS
22.0 và Stata SE 12.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Bệnh Nhiễm 53
Các biến số dùng trong nghiên cứu
Biến số nền: tuổi, giới tính, tình trạng dinh
dưỡng, cơ địa và các bệnh nền kèm theo.
Biến số về chẩn đốn nhĩm bệnh lâm sàng:
SXHD và sốt cấp tính do nguyên nhân
khác (OFI).
Biến số về bệnh SXHD: mức độ nặng của
bệnh theo tiêu chuẩn WHO 2009, mức độ thốt
huyết tương, các chỉ số cận lâm sàng.
Biến số về đánh giá chức năng nội mơ mạch
máu: chỉ số RHI. Số liệu RHI được mơ tả theo
giai đoạn bệnh (N1-3, N4-7, N8-12, tái khám).
Phương pháp đo EndoPAT
Tất cả bệnh nhân tham gia được đo tìm chỉ
số RHI bằng thiết bị EndoPAT (version 3.2.4, của
nhà sản xuất Itamar Medical, Israel) theo những
thời điểm như đã trình bày, riêng đối với bệnh
nhân trong tình trạng sốc sẽ được đo EndoPAT
sau khi được chống sốc và cĩ tình trạng sinh
hiệu ổn định ít nhất 2 giờ); số lượng tiểu cầu gần
nhất tại thời điểm đo EndoPAT phải ≥20.000/ul.
Quá trình đo
Đầu dị được gắn vào ngĩn tay của cả hai tay
bệnh nhân. Sĩng ghi nhận lưu lượng dịng máu
hiển thị trên màn hình máy tính. 5 phút đầu tiên
là đường biểu diễn cơ sở, tiếp theo bơm phồng
bao đo huyết áp (gắn ở cánh tay) đến áp lực =
200mmHg để làm tắc nghẽn động mạch cánh
tay trong 5 phút. Sau đĩ, xả nhanh bao đo huyết
áp để giải phĩng động mạch, ghi nhận biên độ
sĩng xung thêm 5 phút. Chỉ số RHI được tính
tốn bằng phần mềm máy tính, là thước đo chức
năng nội mơ thành mạch. Hiện tại vẫn chưa cĩ
giá trị tham khảo chính thức cho chỉ số RHI, tuy
nhiên giá trị đưa ra của nhà sản xuất là RHI
<1,67 được xem như cĩ rối loạn chức năng nội
mơ dựa trên một số nghiên cứu EndoPAT trong
bệnh tim mạch ở người lớn(2).
KẾT QUẢ
Đặc điểm dân số nghiên cứu
Chúng tơi thu nhận được 62 trường hợp thỏa
tiêu chuẩn nghiên cứu, trong đĩ 44 ca nhận từ
PKNT và 18 ca nhận từ khoa HSTC. Cĩ 49 ca
được xác định là SXHD (79%) và 13 ca OFI
(21%). Cĩ 13 bệnh nhân khám ngoại trú cĩ chỉ
định nhập viện sau đĩ. Những ca này khơng cĩ
ca nào tiến triển thành SXHD nặng và cần phải
truyền dịch.
Bảng 1. Đặc điểm dân số và lâm sàng ở nhĩm bệnh
nhân SXHD và nhĩm bệnh nhân OFI
SXHD
(N=49)
n (%)
OFI (N= 13)
n (%)
Nhĩm tuổi
<16 tuổi 18 (36,7) 4 (30,8)
≥16 tuổi 31 (63,3) 9 (69,2)
Tuổi trung vị
*
19 (13 – 27)
23 (14 –
38,5)
Giới tính: Nam 29 (59,2) 8 (61,5)
Nơi cư ngụ: TPHCM 42 (85,7) 11 (84,6)
Cĩ hút thuốc lá 3 (6,1) 2 (15,4)
Tình trạng dinh
dưỡng
Nhẹ cân
7 (14,3) 2 (15,4)
Bình thường 17 (34,7) 4 (30,8)
Thừa
cân/Béo phì
25 (51) 7 (53,8)
BMI trung vị
*
21,7 (19,5-
24,1)
23,5(20,8-
26,8)
Sốt tại thời điểm vào NC 23 (46,9) 10 (76,9)
Sốt ≥39
0
C 7 (30,4) 3 (30)
Tử ban điểm 31 (63,3) 1 (7,7)
Nơn ĩi 23 (46,9) 4 (30,7)
Đau bụng 8 (16,3) 0
Gan to 13 (26,5) 0
TDMP ± TDMB 8 (16,3) 0
Xuất huyết niêm mạc 27 (55,1) 1 (7,7)
Bầm máu chỗ chích 21 (77,7) 0
Chảy máu mũi 2 (7,4) 0
Chảy máu chân răng 5 (18,5) 1 (100)
Xuất huyết âm đạo 4 (14,8) 0
Các thay đổi của RHI trong bệnh SXHD
Bảng 2. Diễn tiến RHI theo ngày bệnh trong nhĩm
bệnh nhân SXH Dengue và OFI
n SXHD OFI p
*
N1-3 n=31 1,73 (1,22-2,19) n=13 1,6 (1,26-2,51) 0,80
N4-7 n=44 1,48 (1,17-1,89) n=12 1,55 (1,19-2,21) 0,45
N8-12 n=28 2,05 (1,36-2,46) - -
Tái khám n=40 1,59 (1,30-1,84) n=10 1,65 (1,37-2,17) 0,48
Trị số RHI thấp nhất ở N4-7 và RHI khơng
khác biệt giữa hai nhĩm SXHD và OFI qua các
giai đoạn bệnh và khi tái khám.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017
Nội Khoa 54
Thayđổi RHI theo nhĩm tuổi của bệnh nhân
Biểu đồ 1. So sánh chỉ số RHI ở nhĩm bệnh nhân
SXHD theo nhĩm tuổi
Ngoại trừ giai đoạn N1-3 của bệnh, RHI ở
nhĩm < 16 tuổi luơn thấp hơn cĩ ý nghĩa thống
kê (p<0,01).
RHI và độ nặng của bệnh SXHD (theo tiêu
chuẩn phân loại của WHO 2009)
Cĩ 17 ca được phân loại SXHD (34,7%), 19 ca
SXHD cĩ dấu hiệu cảnh báo (38,8%) và 13 ca
SXHD nặng (26,5%). Trong 13 ca SXHD nặng, cĩ
12 ca sốc và chỉ cĩ 1 ca tăng men gan >1000 UI.
Biểu đồ 2. So sánh RHI theo phân độ nặng của bệnh
SXHD
Trong giai đoạn N4-7 của bệnh, RHI ở nhĩm
nặng thấp hơn cĩ ý nghĩa thống kê so với nhĩm
SXHD đơn thuần (p=0,02, test Mann-Whitney).
Khi kiểm định xu hướng thay đổi của RHI theo
độ nặng của bệnh, chỉ số RHI càng giảm thì bệnh
càng nặng (p=0,02).
Biểu đồ 3. RHI thay đổi theo thời gian từng nhĩm độ
nặng của bệnh SXH
Đối với nhĩm SXHD cĩ dấu hiệu cảnh báo,
RHI đo ở N4-7 thấp hơn so với khi tái khám
(p=0,01). Ngược lại, RHI ở N8-12 lại cao hơn cĩ ý
nghĩa thống kê so với N4-7 (p=0,005) và khi tái
khám (p=0,03).
RHI và sự thốt huyết tương
Bảng 3. RHI ở nhĩm bệnh nhân cĩ và khơng cĩ bằng
chứng thốt huyết tương
Bằng chứng thốt huyết tương
p
*
Cĩ Khơng
RHI N1-3
1,44 (1,29-1,44)
n=2
1,64 (1,18-2,26)
n=24
-
RHI N4-7
1,19 (0,93-1,70)
n=16
1,52 (1,24-1,92)
n=24
0,03
Theo tiêu chuẩn bằng chứng thốt huyết
tương đã định nghĩa (sốc hoặc cơ đặc máu
≥20% hoặc cĩ thốt dịch trên hình ảnh học), cĩ
16 trường hợp (37,5%) trong nhĩm SXHD thỏa
điều kiện.
Bảng 4. Độ nhạy và độ đặc hiệu theo ngưỡng cắt
RHI dùng để phân biệt bệnh nhân cĩ hoặc khơng cĩ
thốt huyết tương
Giá trị RHI Độ nhạy Độ đặc hiệu
1,23 62,5% 83%
1,31 62,5% 62,5%
1,43 68,8% 58%
1,52 75% 50%
1,68 75% 37,5%
Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Bệnh Nhiễm 55
Biểu đồ 4. Đường cong ROC phân biệt nhĩm SXHD
cĩ và khơng cĩ thốt huyết tương
Chỉ số RHI vào N4-7 của bệnh cĩ thể phân
biệt được những bệnh nhân cĩ thốt huyết
tương hay khơng với độ chính xác trung bình
(diện tích dưới đường cong =0,7).
RHI và các chỉ số cận lâm sàng
Bảng 5. Mối tương quan giữa RHI (N4-7) và các chỉ
số cận lâm sàng ở BN SXHD
n
Hệ số
tương
quan r
*
p
DTHC cao nhất (%) 44 0,18 0,23
Tiểu cầu thấp nhất (10
3
/ul) 39 0,34 0,03
AST cao nhất (U/L) 41 -0,18 0,25
Albumin thấp nhất (g/l) 43 0,42 0,005
Creatine kinase (U/L) 42 -0,01 0,90
RHI tương quan thuận với albumin máu và
số lượng tiểu cầu. Sự tương quan này ở mức độ
trung bình. Khơng cĩ mối tương quan giữa RHI
và các chỉ số xét nghiệm khác.
BÀN LUẬN
Chỉ số RHI trong bệnh SXHD
Chỉ số RHI đo được ở các bệnh nhân khác
nhau theo ngày bệnh (Bảng 2). Ở các giai đoạn
tương ứng theo diễn biến tự nhiên của bệnh
SXH Dengue là N1-3, N4-7, N8-12 và thời điểm
tái khám, trung vị của chỉ số RHI đo được lần
lượt là 1,73; 1,48; 2,05 và 1,59.
Chỉ số RHI theo tuổi
Đối với các đặc điểm nền của bệnh nhân,
chúng tơi khơng tìm thấy cĩ sự thay đổi đáng kể
của chỉ số RHI theo giới tính và theo tình trạng
dinh dưỡng. Riêng đặc điểm về lứa tuổi, ngoại
trừ giai đoạn N1-3, cịn lại các giai đoạn khác của
bệnh và lúc tái khám, RHI ở nhĩm bệnh nhân
<16 tuổi luơn thấp hơn nhĩm ≥16 tuổi (p<0,01)
(Biểu đồ 1). Một số tác giả cũng nhận thấy rằng
những người trẻ tuổi thường cĩ chỉ số RHI thấp
hơn so với người lớn tuổi(1,Error! Reference source not
found.). Nguyên nhân cĩ thể là do chức năng vi
mạch máu ở trẻ em chưa hồn thiện cho đến tuổi
trưởng thành. Một số chuyên gia đã đề xuất
RHI=1,35 là giá trị xác định rối loạn chức năng
nội mơ ở người lớn cĩ nguy cơ bệnh tim mạch(2).
Trong khi giá trị RHI trung bình của trẻ em và
thanh thiếu niên khỏe mạnh trong nghiên cứu
của Kelly là 1,26±0,45(4). Vì vậy, chúng tơi nghĩ
rằng giá trị RHI khác nhau thật sự giữa trẻ em và
người lớn, kể cả trong điều kiện sinh lý bình
thường cũng như trong bệnh SXHD. Cần cĩ
nhiều nghiên cứu hơn về chỉ số RHI ở trẻ em để
xác định một ngưỡng cắt thích hợp đánh giá
chức năng nội mơ ở đối tượng này.
Chỉ số RHI theo từng giai đọan bệnh
Chỉ cĩ trong giai đoạn N4-7, RHI mới cĩ sự
thay đổi rõ rệt giữa các nhĩm bệnh. Ở nhĩm
SXHD đơn thuần, trung vị RHI là 1,62 (1,29-
2,31); ở nhĩm SXHD cĩ dấu hiệu cảnh báo, trung
vị RHI là 1,53 (1,1-1,8); và ở nhĩm SXHD nặng,
trung vị RHI là 1,2 (0,95 -1,72). Điều đĩ cho thấy
chỉ số RHI giảm dần theo độ nặng và sự khác
biệt này cĩ ý nghĩa thống kê (Biểu đồ 2). Kết quả
này của chúng tơi trái ngược với kết quả của một
nghiên cứu tương tự tại Singapore thực hiện
năm 2011. Ở đây các tác giả thấy rằng RHI tại
thời điểm vào nghiên cứu ở nhĩm sốt Dengue
cao hơn so với nhĩm SXHD và nhĩm OFI (phân
loại theo tiêu chuẩn WHO 1997)(5). Tuy nhiên, họ
đã khơng phân tích RHI tương ứng theo các giai
đoạn trong diễn tiến tự nhiên của bệnh SXHD.
Theo y văn ghi nhận, quá trình tăng tính thấm
thành mạch hoặc rị rỉ huyết tương diễn tiến theo
ngày, trong giai đoạn nguy hiểm (N4-7) sẽ cĩ
thay đổi rõ rệt hơn so với giai đoạn sớm của
bệnh (N1-3)(6). Do đĩ chỉ số RHI cũng cĩ thể sẽ
khác biệt ở hai giai đoạn này của bệnh. Đây cũng
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017
Nội Khoa 56
là nhận xét của tác giả Yacoub năm 2015, khi
thấy trung vị RHI thấp nhất ở nhĩm bệnh SXH
Dengue nặng 1,54 (1,36-1,77), tiếp theo là nhĩm
cĩ dấu hiệu cảnh báo 1,78 (1,43-2,36) và cao nhất
ở nhĩm SXH Dengue đơn thuần 2,18 (1,65-
2,24)(7). Bên cạnh đĩ, các nghiên cứu về bệnh
nhiễm trùng huyết và sốt rét do Plasmodium
falciparum – là những bệnh được cho là cĩ rối
loạn chức năng nội mơ trong cơ chế bệnh
sinh,cũng cho thấy kết quả RHI tương quan với
mức độ nặng của bệnh: RHI càng giảm thấp khi
bệnh càng nặng(3,8).
Ở giai đoạn sớm của bệnh (N1-3), RHI ở
nhĩm SXHD đơn thuần cao hơn so với nhĩm
SXHD cĩ dấu hiệu cảnh báo, nhưng khơng
khác biệt thống kê, khả năng do cỡ mẫu nhỏ.
Khi chỉ so sánh riêng hai nhĩm SXHD và
SXHD nặng thì thấy rằng RHI ở nhĩm nặng
thấp hơn cĩ ý nghĩa so với nhĩm nhẹ (p=0,02).
Một điều đặc biệt ghi nhận được là RHI ở giai
đoạn hồi phục (N8-12) cao nhất trong quá
trình bệnh với trung vị là 2,14 (1,47-2,98) và
cao hơn cĩ ý nghĩa so với lúc tái khám với
trung vị 1,61 (1,12-2,01) với p=0,03. Chúng tơi
giả thuyết rằng cĩ thể đây là giai đoạn tái hấp
thu, chức năng nội mơ chưa thật sự trở về bình
thường như ở giai đoạn tái khám (N16-20).
Tuy nhiên, theo tìm hiểu trong y văn, hiện tại
chưa thấy tác giả nào khác nhận định về
vấn đề này.
Khi so sánh giữa hai nhĩm cĩ và khơng cĩ
bằng chứng thốt huyết tương, nhận thấy trong
giai đoạn N4-7, RHI ở nhĩm cĩ bằng chứng
thốt huyết tương thấp hơn đáng kể so với
nhĩm khơng cĩ bằng chứng (p=0,03) (Bảng 3).
Trong số liệu tại Hà Nội của tác giả Yacoub, với
cỡ mẫu lớn hơn (121 bệnh nhân), cho thấy trong
vịng 72h đầu, những bệnh nhân cĩ thốt huyết
tương cĩ RHI thấp hơn cĩ ý nghĩa so với những
ca khơng cĩ bằng chứng(7). Những kết quả trên
cho thấy một cái nhìn lạc quan hơn về RHI với
vai trị như một cơng cụ tiên đốn bệnh nặng
trong SXHD. Tuy nhiên, khi phân tích sâu hơn
giữa hai nhĩm cĩ sốc và khơng sốc - một thể lâm
sàng nặng thường gặp, kết quả cho thấy trung vị
của chỉ số RHI ở nhĩm cĩ sốc là 1,2 (0,95-1,72)
thấp hơn so với nhĩm khơng sốc, trung vị là 1,57
(1,24-1,96) nhưng sự khác biệt này khơng cĩ ý
nghĩa thống kê. Điều này cĩ thể do cỡ mẫu
cịn khá nhỏ.
Tương quan giữa RHI với tình trạng thốt
huyết tương
Từ những kết quả trên, cĩ thể thấy RHI vào
N4-7 cĩ thể phân biệt được những bệnh nhân cĩ
thốt huyết tương hay khơng với độ chính xác
trung bình (AUC=0,7) (Biểu đồ 4). Độ nhạy và độ
đặc hiệu thay đổi tùy theo ngưỡng cắt của chỉ số
RHI, phụ thuộc nhiều vào mục đích chẩn đốn
và đối tượng bệnh nhân (tuổi, chủng tộc, bệnh
lý) chúng tơi đề xuất các giá trị RHI cĩ thể
phân biệt được cĩ và khơng cĩ thốt huyết
tương trong bệnh SXHD: nếu muốn hướng tới
độ đặc hiệu cao, chọn RHI=1,23 với độ nhạy và
độ đặc hiệu lần lượt là 62,5% và 83%; nếu muốn
tăng độ nhạy lên cao để sàng lọc, cĩ thể chọn
RHI=1,43 với độ nhạy 68,8% và độ đặc hiệu là
58% (Bảng 4).
Mối tương quan giữa RHI và các trị số cận
lâm sàng khác
Các chỉ số cận lâm sàng thay đổi theo diễn
tiến của bệnh (thường đặc hiệu vào giai đoạn
nguy hiểm của bệnh). Chúng tơi chọn các trị số
xấu nhất trong những ngày diễn tiến bệnh
(dung tích hồng cầu cao, tiểu cầu thấp,
albumin thấp, creatine kinase cao và men AST
cao) để tìm mối tương quan với chỉ số RHI
(giai đoạn N4-7). Kết quả cho thấy RHI cĩ
tương quan thuận với albumin máu và số
lượng tiểu cầu. Sự tương quan này ở mức độ
trung bình (đối với albumin: r=0,42; p=0,005;
đối với tiểu cầu: r=0,34; p=0,03) (Bảng 5). Điều
này cung cấp thêm bằng chứng RHI cĩ liên
quan đến mức độ thất thốt huyết tương và
phản ánh được chức năng nội mơ mạch máu
trong SXHD. Nhưng chúng tơi khơng tìm thấy
mối tương quan với dung tích hồng cầu
(p=0,23). Cĩ thể do RHI ở nhĩm cĩ sốc (thời
Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Bệnh Nhiễm 57
điểm DTHC cao nhất) được đo ở thời điểm sau
khi truyền dịch và sốc đã ổn định (thời điểm
DTHC đã giảm hơn) nên khơng tìm được mối
liên quan.
So sánh RHI ở bệnh nhân SXHD và OFI
Để trả lời cho câu hỏi chỉ số RHI cĩ giúp các
nhà lâm sàng nhận diện được một ca SXHD hay
khơng khi gặp một trường hợp sốt cấp tính đến
khám bệnh, chúng tơi so sánh RHI giữa hai
nhĩm SXHD và OFI. Ở mỗi giai đoạn bệnh,
chúng tơi khơng tìm thấy sự khác biệt giữa RHI
của hai nhĩm (Bảng 2). Kết quả này cĩ thể cũng
do số lượng ca bệnh OFI trong khảo sát của
chúng tơi cịn ít, và chưa đại diện cho các lọai
bệnh lý nhiễm trùng cấp.
KẾT LUẬN
Đây là một nghiên cứu nhỏ giúp chúng tơi
cĩ cái nhìn sơ khởi về chức năng nội mơ của
bệnh nhân SXHD thơng qua những thay đổi của
chỉ số RHI. Giá trị RHI ở trẻ em thường thấp hơn
so với người lớn. Trong giai đoạn nguy hiểm của
bệnh (N4-7), chỉ số RHI thấp tương quan với độ
nặng của bệnh, ở những ca cĩ bằng chứng thốt
huyết tươngvới độ chính xác trung bình
(AUC=0,7). Chỉ số RHI cĩ tương quan thuận với
số lượng tiểu cầu và nồng độ albumin máu ở
mức độ trung bình.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bhangoo A, Sinha S, Rosenbaum M, Shelov S, Ten S(2011),
"Endothelial Function as Measured by Peripheral Arterial
Tonometry Increases during Pubertal Advancement".Hormone
Research in Pỉdiatrics,76(4), pp. 226-233.
2. Bonetti PO, Pumper GM, Higano ST, Holmes DR Jr, Kuvin
JT, Lerman A(2004), "Noninvasive identification of patients
with early coronary atherosclerosis by assessment of digital
reactive hyperemia".Journal of the American College of
Cardiology,44(11), pp. 2137-2141.
3. Davis JS, Yeo TW, Thomas JH, McMillan M, Darcy CJ, et al
(2009), "Sepsis-associated microvascular dysfunction measured
by peripheral arterial tonometry: an observational study".Crit
Care,13(5), pp. R155.
4. Kelly AS, Marlatt KL, Steinberger J,Dengel DR (2014),
"Younger Age is Associated with Lower Reactive Hyperemic
Index but not Lower Flow-Mediated Dilation among Children
and Adolescents".Atherosclerosis,234(2), pp. 410-414.
5. Radtke T, Khattab K, Eser P, Kriemler S, Saner H, et al (2012),
"Puberty and microvascular function in healthy children and
adolescents".J Pediatr,161(5), pp. 887-91.
6. Thein TL, Wong J, Leo YS, Ooi EE, Lye D, Yeo TW(2015),
"Increased Vascular Nitric Oxide Bioavailability is Associated
with Progression to Dengue Hemorrhagic Fever in
Adults".Journal of Infectious Diseases.
7. WHO (2009), "Dengue: Guideline for Diagnosis, Treatment
Prevention and Control".
8. Yacoub S, Wertheim H, Simmons CP, Screaton G,Wills B
(2015), "Microvascular and endothelial function for risk
prediction in dengue: an observational study".Lancet,385 Suppl
1, pp. S102.
9. Yeo TW, Lampah DA, Gitawati R, Tjitra E, Kenangalem E, et al
(2007), "Impaired nitric oxide bioavailability and l-arginine–
reversible endothelial dysfunction in adults with falciparum
malaria".The Journal of Experimental Medicine,204(11), pp. 2693-
2704.
Ngày nhận bài báo: 29/11/2016
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 21/12/2016
Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_chuc_nang_noi_mo_mach_mau_bang_ky_thuat_endopat_o_b.pdf