Tài liệu Khảo sát chỉ tiêu Arsen vô cơ, coliform tổng số và Escherichia Coli của các mẫu nước đóng chai trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 116
KHẢO SÁT CHỈ TIÊU ARSEN VÔ CƠ, COLIFORM TỔNG SỐ
VÀ ESCHERICHIA COLI CỦA CÁC MẪU NƯỚC ĐÓNG CHAI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Lê Thị Hà*, Ngô Kiến Đức*
TÓM TẮT
Mở đầu: Số lượng các hãng nước đóng chai trên thị trường gia tăng nhanh chóng, kéo theo đó là sự
khó khăn trong việc kiểm soát về chất lượng của các cơ quan chức năng, gây hoang mang cho người tiêu
dùng. Thực hiện đề tài "Khảo sát chỉ tiêu Arsen vô cơ, coliform và Escherichia coli (E. coli) của các mẫu
nước đóng chai trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh " giúp chúng ta có cái nhìn sơ bộ về chất lượng nước đóng
chai đang lưu hành trên thị trường TP. Hồ Chí Minh.
Mục tiêu: Định lượng arsen vô cơ và đánh giá chỉ tiêu coliform tổng số, E. coli của một số mẫu nước
đóng chai trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
Phương pháp nghiên cứu: Kết quả thử nghiệm chất lượng nước uống đóng chai được đánh giá qua
tiêu chuẩn được quy định tron...
9 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 05/07/2023 | Lượt xem: 211 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát chỉ tiêu Arsen vô cơ, coliform tổng số và Escherichia Coli của các mẫu nước đóng chai trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 116
KHẢO SÁT CHỈ TIÊU ARSEN VÔ CƠ, COLIFORM TỔNG SỐ
VÀ ESCHERICHIA COLI CỦA CÁC MẪU NƯỚC ĐÓNG CHAI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Lê Thị Hà*, Ngô Kiến Đức*
TÓM TẮT
Mở đầu: Số lượng các hãng nước đóng chai trên thị trường gia tăng nhanh chóng, kéo theo đó là sự
khó khăn trong việc kiểm soát về chất lượng của các cơ quan chức năng, gây hoang mang cho người tiêu
dùng. Thực hiện đề tài "Khảo sát chỉ tiêu Arsen vô cơ, coliform và Escherichia coli (E. coli) của các mẫu
nước đóng chai trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh " giúp chúng ta có cái nhìn sơ bộ về chất lượng nước đóng
chai đang lưu hành trên thị trường TP. Hồ Chí Minh.
Mục tiêu: Định lượng arsen vô cơ và đánh giá chỉ tiêu coliform tổng số, E. coli của một số mẫu nước
đóng chai trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
Phương pháp nghiên cứu: Kết quả thử nghiệm chất lượng nước uống đóng chai được đánh giá qua
tiêu chuẩn được quy định trong QCVN 06-1:2010/BYT. Đánh giá cảm quan mẫu nước thông qua chỉ tiêu
pH. Định lượng arsen vô cơ trong mẫu thử bằng phương pháp quang phổ hấp thu nguyên tử kỹ thuật lò
graphit (GFAAS), tiến hành qua hai bước: thẩm định quy trình định lượng, sau đó tiến hành xác định nồng
độ arsen trong mẫu thử nghiệm. Phát hiện và đếm vi khuẩn coliform và E. coli trong mẫu nước đóng chai
bằng phương pháp dùng màng lọc, phát hiện vi khuẩn coliform bằng thử nghiệm oxidase và xác định vi
khuẩn E. coli bằng phản ứng indol.
Kết quả: Về chỉ tiêu pH, có 43,3% mẫu có pH < 6,5. Về chỉ tiêu arsen vô cơ, quy trình phân tích được
thẩm định đạt yêu cầu và thu được kết quả như sau: khoảng áp dụng định lượng (đường chuẩn): 0,5 – 30,0
µg/l, giới hạn phát hiện: 0,0003 µg/l; giới hạn định lượng: 0,0009 µg/l; độ đúng: tỷ lệ % thu hồi nằm trong
khoảng 85 – 115%, RSD% ≤ 10%; độ lặp lại: RSD% ≤ 10%. Tất cả mẫu thử nghiệm đều có nồng độ arsen
nằm trong giới hạn cho phép (≤ 10 µg/l). Phương pháp dùng màng lọc được áp dụng đạt kết quả tốt với tỷ
lệ thu hồi cao > 80%. Về chỉ tiêu coliform, 23,33% mẫu không phát hiện vi khuẩn, 26,66% mẫu phát hiện vi
khuẩn nhưng không phải coliform, 50% mẫu nhiễm coliform trong đó 6,67% không đạt chỉ tiêu coliform
tổng số. Không phát hiện E. coli trong bất kỳ mẫu nào.
Kết luận: Tất cả các mẫu đều đạt chỉ tiêu arsen vô cơ và E. coli trong nước. Trong đó 6,67% mẫu thử
nghiệm không đạt chỉ tiêu coliform tổng số.
Từ khóa: arsen, coliform, E. coli, GFAAS, nước uống đóng chai
ABSTRACT
EVALUATION OF INORGANIC ARSENIC, TOTAL COLIFORM BACTERIA
AND THE PRESENCE OF ESCHERICHIA COLI IN BOTTLED WATER SAMPLES
IN HO CHI MINH CITY AREA
Le Thi Ha, Ngo Kien Duc
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 116 – 124
Background - Objective: In the present, the amount of bottled drinking water brands consecutively
increase. Moreover, the quality control of the authorities for these products was still limited that makes the
*Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: TS. Ngô Kiến Đức ĐT: 0903055357 Email: ngokienduc@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 117
consumers confused. Based on this situation, our study was performed to evaluate primarily the quality of
bottled water samples in Ho Chi Minh city.
Method: They were evaluated quality index according QCVN 06-1:2010/BYT. Their pH index
were tested. The concentration of inorganic arsenic was quantified by graphite furnace atomic
absorption spectroscopy method, which had been validated before. The detection and enumeration of
total coliform and Escherichia coli (E. coli) were conducted by membrane filtration method. The
presence of coliform and E. coli were respectively tested using oxidase reagent and indol reagent.
Results: There were 13 bottled drinking water samples possessed pH < 6.5. The validation of the
arsenic analysis process showed following these results: linearity ranged from 0.5 – 30.0 µg/l; limit of
detection was 0.0003 µg/l; limit of quantification was 0.0009 µg/l; recovery was approximately 85 – 115%;
the RSD% of repeatability was less than or equal 10%. All of samples contained arsenic in permissible limit
(≤ 10 µg/l). Membrane filtration method possessed a high recovery rate (> 80%). On the other hand, there
were 23.33% samples without the presence of bacteria, 26.66% samples (with the presence of other bacteria
and without coliform, 50% samples with the presence of coliform, therein 6.67% samples exceeded
permissible limit of total coliform. None of samples presented E. coli.
Conclusion: All of bottled water samples possessed permissible limit of the amount of arsenic and
E. coli. There were 6.67% samples exceeded limit of total coliform.
Key words: arsen, coliform, E. coli, GFAAS, bottled water
MỞ ĐẦU
Trong những năm trở lại đây, thị trường
nước uống đóng chai ở Việt Nam phát triển
với sự đa dạng về sản phẩm. Tuy nhiên kèm
theo sự bùng nổ này là những vấn đề về chất
lượng, và vệ sinh kém khiến cơ quan chức
năng khó khăn trong kiểm soát cũng như gây
hoang mang cho người tiêu dùng.
Hiện nay, trên thị trường tràn lan nhãn
hiệu nước uống đóng bình, đóng chai dán
nhãn là tinh khiết, là nước suối thiên nhiên.
Tuy nhiên, không phải cơ sở sản xuất nào
cũng có sự đầu tư nghiêm túc trong quy trình
sản xuất để đảm bảo chất lượng và an toàn vệ
sinh cho sản phẩm. Đồng thời rất khó để kiểm
soát chất lượng vì cơ quan quản lý nhà nước
chưa đủ nhân lực và điều kiện để giám sát
theo dõi một cách thường xuyên và hiệu quả.
Mặc dù nhiều cơ sở khi mang mẫu nước đi
xét nghiệm đều đạt tiểu chuẩn về An Toàn Vệ
Sinh Thực Phẩm cũng như chỉ tiêu lý hóa,
nhưng vấn đề đặt ra là liệu sau khi đã đăng ký
chất lượng và đi vào hoạt động, việc sản xuất
và bảo quản các sản phẩm nước đóng chai sau
đó có tuân thủ quy trình đảm bảo chất lượng
hay bị thả nổi, ảnh hưởng đến sức khỏe người
tiêu dùng.
Đề tài được thực hiện với mong muốn
cung cấp thông tin sơ bộ về chất lượng một số
mẫu nước đóng chai đang lưu hành trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh, giúp cho người
tiêu dùng nhận thức đúng hơn về sản phẩm
nước uống mình đã và đang sử dụng.
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
30 mẫu nước đóng chai được thu thập chủ
yếu tại các khu vực quanh bệnh viện và bến xe
trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
Nguyên vật liệu
Hóa chất
- Cồn 96o.
- Nước muối sinh lý NaCl 0,9%.
- Dung dịch acid nitric đậm đặc – Merck
- Nước trao đổi ion (suất điện trở ≥16 MΩ.cm)
- DD chuẩn: H3AsO4 trong HNO3 0,5 M
nồng độ 1000 mg/l – Merck.
- DD cải biến nền: Palladium nitrat
Pd(NO3)2 10 µg/ml
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 118
Dụng cụ - trang thiết bị
Bảng1: Dụng cụ - trang thiết bị
Dụng cụ Hãng Số hiệu
Tủ Laminar ESCO AHC – 4A1
Tủ LAMINAR ESCO Streamline - Class II Biological Safety Cabinet
Máy UV-VIS GENEQUANT 1300
Nồi hấp HIRAYAMA HV-110
Tủ ấm SHELLAB USA RI28-2
Máy lắc ủ nhiệt STUART S1500
Máy đo pH CRISON
Tủ sấy PANASONIC MOV 212
Tủ sấy MEMMERT Germany 100 lít UFB 500
Màng lọc SARTORIUS STEDIM Cellulose nitrat 11403--47--ACN
Máy hút chân không VACUMBRAND MZ-2C-NT
Máy vortex STUART SA8
Máy quang phổ hấp thu nguyên tử (AAS) SHIMADZU AA-6300
Lò graphit SHIMADZU GFA-EX7i
Bộ bơm mẫu tự động Shimadzu ASC-6000
Bếp cách thủy MEMMERT WB29
Bình khí argon
Cân phân tích SARTORIUS BP 221S (chính xác tới 0,1mg)
Thiết bị khác
- Máy lọc nước trao đổi ion.
- Dụng cụ thủy tinh: bình định mức, pipet,
cốc có mỏ
Tất cả dụng cụ thủy tinh dùng trong phân
tích arsen trong mẫu được ngâm vào dung dịch
acid nitric 10% trong 24 giờ, tráng sạch 3 lần
bằng nước trao đổi ion, sấy khô trước khi dùng.
Môi trường nuôi cấy vi sinh vật
- Môi trường thạch đậu nành TSA.
-Môi trường lactose với natri
heptadecylsulfat – TM Media.
- Môi trường tryptophan.
Thuốc thử
- Thuốc thử Kovac’s.
- Giấy tẩm thuốc thử oxidase - Công ty
Nam Khoa.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đánh giá pH
Đo pH bằng máy đo pH CRISON tại Lab
Vi sinh công nghệ - Khoa Dược Đại học Y
Dược TP. Hồ Chí Minh.
Lấy mẫu để đo arsen vô cơ
Lấy mẫu vô bình thủy tinh bosilicat được
rửa trước bằng HNO3 10 % (v/v) và tráng bằng
nước. Thêm ngay 20 ml HCl vô 1000 ml mẫu
nước. (Nếu pH của mẫu vẫn lớn hơn 2 thì
thêm HCl nữa cho tới khi pH < 2).
Định lượng arsen bằng phương pháp
GFAAS (tiến hành tại Trung tâm kiểm
nghiệm thuốc – mỹ phẩm - thực phẩm TP. Hồ
Chí Minh).
Mẫu thử
Các mẫu thử (250 ml) được cô đến cắn
trong cốc có mỏ bằng bếp cách thủy. Thêm
chính xác 1 ml PdCl2 10 µg/ml và 4 ml HNO3
0,5% vào cốc đựng mẫu đã được cô đến cắn.
Hòa tan cắn.
Mẫu trắng
DD HNO3 0,5% pha từ dd HNO3 đậm đặc
và nước trao đổi ion.
Mẫu chuẩn
DD arsen chuẩn 1 (10 mg/l): hút chính xác 1
ml dd arsen 1000 mg/l cho vào bình định mức
100 ml. Pha loãng bằng HNO3 0,5% đến vạch.
DD arsen chuẩn 2 (100 µg/l): hút chính xác 1 ml
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 119
dd chuẩn arsen 1 cho vào bình định mức 100 ml.
Pha loãng bằng HNO3 0,5% đến vạch.
Các thông số máy và chương trình nhiệt
độ tối ưu
Bảng 2: Điều kiện đo arsen trong mẫu nước bằng
kỹ thuật GFAAS
Điều kiện Thông số
Cuvet graphit Ống graphit phủ pyrolytic
Loại đèn nền BGC-D2
Cường độ đèn (mA) 12
Bước sóng (nm) 193,7
Độ rộng khe sáng (nm) 0,7
Nồng độ acid nitric (%) 0,5
Chất cải biến nền Pd(NO3)2 10 µg/ml
Thể tích mẫu (µl) 10
Thể tích dd nền (µl) 2
Bảng 3: Chương trình nhiệt độ phân tích arsen
Giai đoạn
Nhiệt độ
(
o
C)
Thời gian
(giây)
Tốc độ dòng
(l/phút)
Sấy mẫu 1 150 20 0,10
2 250 10 0,10
Tro hóa 1 600 10 1,00
2 600 10 1,00
3 600 3 0,00
Nguyên tử hóa 2200 2 0,00
Làm sạch lò 2500 2 1,00
Thẩm định quy trình định lượng arsen trong
nước bằng phương pháp GFAAS(3)
Khảo sát tính tuyến tính
Chuẩn bị dãy các dd mẫu chuẩn với 6 mức
nồng độ như Bảng 4.
Bảng 4: Pha dd chuẩn xây dựng đường tuyến tính
1 2 3 4 5 6
DD arsen 100 µg/l (ml) 0,5 1 5 10 20 30
PdCl2 10 mg/l (ml) 20 20 20 20 20 20
HNO3 0,5% vừa đủ 100 ml
Nồng độ (µg/l) 0,5 1 5 10 20 30
Lập đường chuẩn có dạng: ŷ = a.x + b và
khảo sát mức độ tuyến tính giữa nồng độ
và độ hấp thu arsen. Yêu cầu: nồng độ
arsen và độ hấp thu tương quan tuyến tính
khi r ≥ 0,995.
Sử dụng “phân tích hồi quy” với trắc
nghiệm t kiểm tra ý nghĩa của các hệ số trong
phương trình hồi quy và trắc nghiệm F kiểm
tra tính thích hợp của phương trình hồi quy.
Khảo sát độ lặp lại
Áp dụng quy trình định lượng trên với hai
mẫu thử, mỗi mẫu thử chuẩn bị 6 cốc dd đo. Mỗi
cốc tiến hành đo 1 lần. Yêu cầu : RSD ≤ 10%.
Khảo sát độ đúng
Tạo các mẫu thử thêm chuẩn có 3 mức nồng
độ khác nhau với nồng độ chất chuẩn thêm vào
lần lượt là 8 µg/l, 12 µg/l, 16 µg/l. Mỗi mức nồng
độ tiến hành với 3 mẫu thử. Mỗi mẫu thử tiến
hành đo 1 lần. Yêu cầu : phương pháp được chấp
nhận đạt độ đúng khi tỷ lệ thu hồi (%) nằm trong
khoảng 85,0 - 115,0% (µg/l) và RSD ≤ 10%.
Tỷ lệ thu hồi (%) =
Giới hạn phát hiện (LOD)
SD: Độ lệch chuẩn của đường hồi quy
Giới hạn định lượng (LOQ)
SD: Độ lệch chuẩn của đường hồi quy
Định lượng arsen trong mẫu khảo sát
Mỗi mẫu tiến hành đo 02 lần. Kết quả:
nồng độ arsen được tính theo công thức:
C: nồng độ arsen trong mẫu đo tính theo
đường chuẩn (µg/l)
Phương pháp màng lọc đếm coliform tổng số
và phát hiện E. coli
Môi trường
(1) Môi trường lactose với heptadecylsulfat
(2) Thạch Trypton đậu nành (TSA)
(3) Môi trường chứa tryptophan
Chuẩn bị mẫu(5)
Đối với mẫu thể tích nhỏ (500 ml, 1500 ml):
đựng trong chai thành phẩm.
Đối với mẫu thể tích lớn (5 lít, 7,5 lít, 19
lít): lấy 500ml mẫu từ chai thành phẩm vào
bình chứa mẫu bằng thủy tinh dung tích
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 120
500ml đã được hấp tiệt trùng. Tiến hành lọc
ngay sau khi lấy mẫu.
Thử nghiệm áp dụng phương pháp màng lọc
thông qua tỷ lệ thu hồi E. coli trên màng lọc
Môi trường nuôi cấy
Lactose với Natri heptadecylsulfat.
Thiết kế thí nghiệm
Chuyển khóm E. coli đã được phân lập vào
môi trường NaCl 0,9%. Pha loãng mẫu bằng
NaCl 0,9%. Chọn độ pha loãng có lượng vi
khuẩn khoảng 103 vi khuẩn/ml (phương pháp
định lượng gián tiếp vi sinh vật bằng phương
pháp đo mật độ quang) tiến hành khảo sát .
- Mẫu 1: nước RO hấp vô trùng ở 121 °C
trong 15 phút. Lọc 250 ml mẫu bằng phương
pháp dùng màng lọc đường kính ɸ =47 mm,
cỡ lỗ 0,45 µm (mẫu trắng).
- Mẫu 2: cấy vào 02 đĩa petri mỗi đĩa 100 µl.
Dùng que trải trải đều vi khuẩn trên mặt thạch.
- Mẫu 3: hút 100 µl vào 250 ml mẫu trắng.
Lọc 250 ml mẫu trong một lần bằng phương
pháp dùng màng lọc. Tiến hành 02 lần.
- Mẫu 4: hút 100 µl vào 250 ml mẫu trắng.
Chia 250 ml mẫu thành hai phần dùng lọc
trong 02 lần (mỗi lần khoảng 100-150 ml) trên
01 màng lọc bằng phương pháp dùng màng
lọc. Tiến hành 02 lần.
Ủ các đĩa petri ở (36 ± 2) °C trong 18-24 giờ.
Tiến hành đếm số khuẩn lạc mọc trong đĩa petri.
Đánh giá tỷ lệ thu hồi vi khuẩn trên màng, được
tính bằng tỷ lệ số khóm mọc trên màng so với số
khóm vi khuẩn mọc trên đĩa petri.
Tiến hành thử nghiệm xác định trên mẫu
khảo sát
Lọc
Dùng nước cất vô trùng thấm ướt giấy lọc.
Lọc áp suất giảm 250 ml mẫu qua màng lọc
với bộ lọc thủy tinh xốp.
Ủ và xác định
Bước 1
Đặt màng trên đĩa agar lactose và ủ ở 37 C
trong (21 ± 3) giờ.
Bước 2
Kiểm tra và đếm tất cả các khuẩn lạc
dương tính với lactose, nhưng không quan
tâm đến kích thước.
Bước 3
Cấy tiếp tất cả các khuẩn lạc đặc trưng
(hoặc tối thiểu 10 khuẩn lạc) thu được lên
môi trường thạch TSA, ủ ở (36 ± 2) C trong
18-23 giờ và tiến hành thử oxidase: dùng
que cấy gỗ cấy một phần khuẩn lạc vi khuẩn
lên giấy lọc được tẩm thuốc thử oxidase.
Màu xanh đậm xuất hiện trong 10 giây là
phản ứng dương tính.
Bước 4
Tiến hành tiếp với những khóm cho thử
nghiệm oxidase âm tính: cấy qua môi
trường chứa tryptophan trong ống nghiệm
và ủ ở 44 C trong 18-24 giờ và kiểm tra sự
sinh ra indol bằng cách thêm 0,2-0,3 ml thuốc
thử Kovac’s. Mẫu đỏ thẫm trên bề mặt môi
trường xác định sự sinh ra indol.
Đọc kết quả
Các khuẩn lạc có phản ứng oxidase âm
tính là vi khuẩn coliform.
Các khuẩn lạc có phản ứng oxidase âm
tính và phản ứng indol dương tính là E. coli.
Hình 1: Thử nghiệm oxidase
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 121
Hình 2: Thử nghiệm sinh indol
KẾT QUẢ
Chỉ tiêu pH:
pH: Có 43,3% (n=13) mẫu nước có pH nằm
ngoài khoảng 6,5-8,5 (theo TCVN 6096:2004(2)
và khuyến cáo của WHO(6)).
Định lượng arsen vô cơ
Kết quả thẩm định quy trình phân tích arsen
bằng phương pháp GFAAS
Xây dựng đường chuẩn: Đường biểu diễn sự
phụ thuộc của độ hấp thu vào nồng độ arsen
được trình bày ở hình 3.
Hình 3: Đồ thị biểu diễn độ hấp thu theo nồng
độ arsen
Phân tích hồi quy
t0 = 715598,0635 > t0,05 = 2,7764
Hệ số a có ý nghĩa thống kê.
|t0| = 6507,2034 > t0,05 = 2,7764
Hệ số b có ý nghĩa thống kê.
F = 5,1208 ×1011 > F0,05 =7,7086
Bác bỏ giả thuyết H0: Phương trình hồi
quy có ý nghĩa.
Kết luận
Vậy phương trình ŷ = 0,0032x - 0,0004
thích hợp.
Giới hạn phát hiện (LOD)
Giới hạn định lượng (LOQ)
Khảo sát độ chính xác
Tiến hành trên 02 mẫu thử M-1 và S-6
Bảng 5: Kết quả khảo sát độ lặp lại
Mẫu Độ hấp thu Nồng độ (µg/l) Kết quả thống kê
M-1 0,0091 2,9908 = 3,2258
SD = 0,1887
RSD % = 5,85
0,0105 3,4294
0,0099 3,2415
0,0094 3,0848
0,0096 3,1475
0,0106 3,4607
S-6 0,0114 3,7113 = 3,8158
SD = 0,1004
RSD % = 2,63
0,0114 3,7113
0,0119 3,8680
0,0119 3,8680
0,0116 3,7740
0,0122 3,9619
Kết luận
Kết quả trong bảng 5 cho thấy phương
pháp thử có độ lặp lại đạt yêu cầu của quy
trình phân tích (RSD (%) < 10%).
Khảo sát độ đúng
Tiến hành đánh giá độ đúng của phương
pháp trên 02 mẫu M-1 và S-6
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 122
Bảng 6: Kết quả khảo sát độ đúng
Mẫu Nồng độ As
trong mẫu
(µg/l)
Lượng As
thêm vào
(µg/l)
Tỷ lệ
thu hồi
(%)
RSD
(%)
M-1 3,2258 8,0000 105,1377
3,27 3,2258 8,0000 110,2277
3,2258 8,0000 103,5715
3,2258 12,0000 91,7585
0,87 3,2258 12,0000 92,8026
3,2258 12,0000 91,2360
3,2258 16,0000 93,2920
2,09 3,2258 16,0000 94,6626
3,2258 16,0000 97,2076
S-6 3,8158 8,0000 102,0694
4,35 3,8158 8,0000 108,7269
3,8158 8,0000 111,0756
3,8158 12,0000 90,2354
1,86 3,8158 12,0000 93,6296
3,8158 12,0000 92,3238
3,8158 16,0000 104,8759
1,33 3,8158 16,0000 102,1353
3,8158 16,0000 103,7016
Kết luận
Kết quả trong bảng 6 cho thấy phương
pháp thử có đúng đạt yêu cầu của quy trình
phân tích với: Tỷ lệ thu hồi trong khoảng
85,0-115,0%, RSD (%) < 10%.
Định lượng arsen vô cơ trong mẫu thử
Thử nghiệm tiến hành trên 30 mẫu thử. Đo
lặp lại ít nhất 02 lần trên mỗi mẫu thử.
Tất cả mẫu thử đều có nồng độ arsen nằm
trong giới hạn cho phép (<10 µg/l).
Đếm coliform tổng và phát hiện E. coli
Kết quả khảo sát tỷ lệ thu hồi E. coli bằng
phương pháp màng lọc
Bảng 7: Kết quả khảo sát tỷ lệ thu hồi E. coli bằng
phương pháp dùng màng lọc
Số khuẩn lạc Tỷ lệ thu
hồi (%) Phương pháp
dùng màng lọc
Phương pháp
trải đĩa
45 (mẫu 3) 55 (mẫu 2) 81,82
48 (mẫu 4) 55 (mẫu 2) 87,27
Nhận xét
Mẫu 1 (mẫu trắng) không có khóm vi
khuẩn mọc trên mặt giấy lọc.
Mẫu 4 (lọc 2 lần) có tỷ lệ thu hồi cao hơn
mẫu 3 (lọc 1 lần): 87,27% so với 81,82%.
Kết quả đếm coliform tổng và E. coli
- Tất cả mẫu khảo sát đều không có sự hiện
diện của E. coli.
- Trong 30 mẫu khảo sát, có 7 mẫu (23,33%)
không mọc khóm vi khuẩn.
- Trong 23 mẫu mọc lên khóm vi khuẩn, 08
mẫu vi khuẩn không phải là coliform, 15 mẫu
có coliform.
- Trong 15 mẫu có coliform, có 13 mẫu đạt
(< 250 CFU/250 ml) và 02 mẫu không đạt chỉ
tiêu (> 500 CFU/250 ml) về coliform tổng số.
BÀN LUẬN
Chỉ tiêu pH
Kết quả thu được cho thấy có 43,3% (n=13)
mẫu có pH nằm ngoài khoảng 6,5-8,5 và có xu
hướng pH acid. Mặc dù độ pH thường không có
tác động trực tiếp đến người sử dụng, nhưng nó
là một trong những thông số hoạt động quan
trọng nhất về nước. pH càng thấp tính ăn mòn
càng mạnh (có thể dẫn tới ăn mòn đường ống
dẫn), vì vậy kiểm soát pH là cần thiết trong các
giai đoạn khử trùng nước bằng clo(1,2).
Chỉ tiêu arsen vô cơ
Kết quả thẩm định quy trình định lượng
arsen trong nước bằng phương pháp GFAAS
cho thấy phương pháp có ưu điểm độ nhạy
cao, giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng
rất nhỏ, tiến hành nhanh, độ đúng và độ chính
xác cao. Vì độ nhạy cao nên phương pháp có
độ ổn định thấp, đồng thời yêu cầu máy móc,
trang thiết bị hiện đại và cần loại đèn đặc hiệu
đối với nguyên tố xác định, thêm vào đó đòi
hỏi người phân tích phải có kiến thức, nắm
vững về phương pháp và cách vận hành máy
quang phổ hấp thu nguyên tử.
Vì arsen hữu cơ ít gây độc trên cơ thể con
người hơn arsen vô cơ, thử nghiệm trong đề
tài không tiến hành vô cơ hóa mẫu, do đó
nồng độ arsen đo được là arsen vô cơ có trong
mẫu nước uống đóng chai.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 123
Qua kết quả định lượng arsen trong 30
mẫu khảo sát, mặc dù tất cả các mẫu có nồng
độ arsen vẫn đạt chỉ tiêu (≤ 10 µg/l) nhưng
chứng tỏ vẫn có sự hiện diện của arsen trong
nước, có thể do nguồn nước nhiễm arsen ở
mức độ rất nhỏ, quá trình xử lý nước chưa
hoàn toàn loại bỏ được arsen. Vì vậy cần chú ý
xem xét đánh giá nguồn nước cũng như kỹ
thuật, trang thiết bị dụng cụ trong quy trình
xử lý nước để đảm bảo thành phẩm không
chứa arsen nhằm đảm bảo sức khỏe cho người
sử dụng.
Chỉ tiêu coliform tổng và E. coli
Tỷ lệ thu hồi E. coli cao do đó có thể tiến
hành áp dụng phương pháp dùng màng lọc để
đếm và phát hiện coliform tổng và E. coli. Mẫu
4 (lọc 2 lần) có tỷ lệ thu hồi cao hơn mẫu 3 (lọc
1 lần): 87,27% so với 81,82% có thể do công
suất của máy hút chân không nhỏ đồng thời
do màng lọc có kích thước lỗ lọc bé (0,45 µm)
làm giảm lực hút nên khi hút với lượng mẫu
lớn thì lực hút đối với lượng nước nhiều hơn
(250 ml) sẽ thu hồi vi khuẩn trên màng lọc ít
hơn so với khi hút với lượng mẫu nhỏ hơn
(100-150 ml). Đồng thời khi tiến hành lọc
nhiều lần đối với mẫu 4 có khả năng xuất hiện
sai số trong thử nghiệm sinh học do sự chồng
chéo của các khóm nên số lượng khóm thu
được có thể nhỏ hơn thực tế.
Qua thực nghiệm cho thấy phương pháp
xác định coliform tổng bằng phương pháp
dùng màng lọc cho kết quả nhanh chóng, dễ
thực hiện, ít tốn kém môi trường và thuốc thử
cũng như cho kết quả trực tiếp bằng cách đếm
số lượng khóm vi khuẩn mọc trên màng lọc.
Tuy nhiên do đối tượng vi sinh vật nên không
có thời gian chính xác để quan sát khóm vi
khuẩn trên màng lọc, thực nghiệm cho thấy
nếu nuôi cấy chưa đủ thời gian thì khóm chưa
hiện rõ màu trên mặt giấy lọc, trong khi nếu
để càng lâu thì khóm vi khuẩn càng phát triển
mạnh và đổi màu gây khó khăn cho việc đếm
số lượng khóm vi khuẩn, do đó cần kiểm tra
thường xuyên khóm vi khuẩn nuôi cấy.
Trong 30 mẫu khảo sát, có 07 mẫu không
phát hiện vi khuẩn (23,33%), 08 mẫu (26,66%)
vi khuẩn không phải coliform, 15 mẫu (50%)
nhiễm coliform trong số đó có 2 mẫu không
đạt chỉ tiêu coliform tổng số.
Hầu hết các mẫu đều đạt chỉ tiêu coliform
tổng số: trong 18 mẫu có thể tích nhỏ (500 ml,
1500 ml) có 1 mẫu không đạt (5,55%); 12 mẫu
có thể tích lớn (5 lít, 7,5 lít, 19 lít) có 1 mẫu
không đạt (8,33%).
Tỷ lệ mọc vi khuẩn trên môi trường nuôi
cấy lactose ở mẫu có thể tích lớn là 100%
(12/12) cao hơn ở mẫu có thể tích nhỏ với tỷ lệ
là 6,11% (11/18).
Tỷ lệ nhiễm coliform ở nhóm mẫu thể
tích lớn là 50% (6/12), ở mẫu thể tích nhỏ là
44,44% (8/18).
Môi trường nuôi cấy chúng tôi sử dụng là
môi trường lactose không chọn lọc. Đây là môi
trường chứa: peptone, chất chiết thịt bò và
chất xuất nấm men cung cấp các hợp chất nitơ,
cacbon, vitamin và axit amin; Bromothymol
xanh là một chỉ thị pH, làm môi trường nuôi
cấy có màu xanh; Lactose là đường có thể lên
men; Natri heptadecylsulfat giúp ức chế hầu
hết các vi khuẩn gram dương. Do chỉ ức chế vi
khuẩn gram (+) phát triển, vi khuẩn gram (-)
vẫn mọc được trên môi trường nuôi cấy.
Dựa trên thực nghiệm quan sát, khóm có
màu vàng ngay cả ở môi trường sau mặt
thạch là coliform điển hình và E. coli,
coliform không điển hình cho khóm có màu
xanh, đỏ nhưng có kích thước lớn hơn hẳn
so với nhóm vi khuẩn khác, dự đoán các vi
khuẩn khác có thể là Pseudomonas (khóm
màu nâu); Proteus mirabilis, Proteus vulgaris
và Salmonella (khóm màu xanh) Thực tế
khi cấy thử trên môi trường TSA và thạch
Cetrimid, có 2 mẫu nghi ngờ nhiễm
Pseudomonas, vì vậy cần tiến hành xác định
những chỉ tiêu vi sinh còn lại trong bộ QCVN
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 124
06-1:2010 trên những mẫu nước có xuất hiện
khóm vi khuẩn không phải coliform.
Do điều kiện đề tài, môi trường lactose sử
dụng trong quá trình thực hiện không bổ sung
thêm 2,3,5 - triphenyltetrazolium chlorid
(TTC) nhằm phát hiện coliform dễ dàng và
nhanh chóng hơn ở bước xác định, vì khóm vi
khuẩn đặc trưng sẽ hiện màu vàng trên môi
trường thạch và không làm giảm màu TTC.
Tóm lại, nguyên nhân những mẫu đạt chỉ
tiêu mà vẫn có sự hiện diện của coliform và
những mẫu không đạt có thể do nguồn nước
nguyên liệu hay quy trình sản xuất không
tuân thủ điều kiện vệ sinh.
KẾT LUẬN
Trong 30 mẫu thử nghiệm có phát hiện
arsen nhưng tất cả đều đạt yêu cầu về chỉ tiêu
arsen trong nước uống đóng chai (≤ 10 µg/l).
Trong 30 mẫu thử nghiệm, tất cả đều không có
E. coli và có 02 mẫu (6,67%) không đạt chỉ tiêu
coliform tổng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bartram J, Ballance R (1996), Water Quality Monitoring - A
Practical Guide to the Design and Implementation of
Freshwater Quality Studies and Monitoring Programmes,
E & FN Spon, New York, p. 183.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ (2004), Tiêu chuẩn Việt Nam về
Nước uống đóng chai (TCVN 6096-2004).
3. Bộ Y Tế (2013), "Phụ lục 8: Danh mục các qui trình thẩm định",
Sổ tay hướng dẫn đăng ký thuốc.
4. De Zuane's J (1997), Handbook of Drinking Water Quality, 2nd
Ed, John Wiley & Sons Inc., NewYork, pp. 25-29.
5. Tiêu chuẩn Việt Nam (1995), Chất lượng nước - Lấy mẫu -
Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu (TCVN 5993: 1995).
6. WHO (2004), Guidelines for Drinking-water Quality: Vol.1
Recommendation, 3rd ed, WHO, Geneva, pp. 211, 426.
Ngày nhận bài báo: 18/10/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2018
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_chi_tieu_arsen_vo_co_coliform_tong_so_va_escherichi.pdf