Tài liệu Khảo sát các yếu tố tiên lượng tử vong ngắn hạn trên bệnh nhân cao tuổi nhập viện vì suy tim cấp: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Tim Mạch 239
KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG TỬ VONG NGẮN HẠN
TRÊN BỆNH NHÂN CAO TUỔI NHẬP VIỆN VÌ SUY TIM CẤP
Nguyễn Công Thành*, Võ Thành Nhân*
TÓM TẮT
Mở đầu: Suy tim cấp là nguyên nhân nhập viện hàng đầu ở người cao tuổi với tỉ lệ tử vong và chi phí điều
trị cao. Do đó, đánh giá tiên lượng tử vong mang lại những thông tin cần thiết để có chiến lược chăm sóc và điều
trị thích hợp.
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát các yếu tố tiên lượng tử vong ngắn hạn trên bệnh nhân cao tuổi nhập viện
vì suy tim cấp.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu quan sát, tiến cứu thực hiện trên 233 bệnh nhân ≥60
tuổi nhập viện vì suy tim cấp tại khoa Nội Tim Mạch, bệnh viện Chợ Rẫy từ 10/2015 đến 03/2016.
Kết quả: Tuổi trung bình của dân số nghiên cứu là 75,33±8,14, nam giới chiếm tỉ lệ 47,2%. Tỉ lệ các
thể suy tim cấp là: suy tim mạn mất bù (47,2%), choáng tim (12%), phù phổi cấp (30,9%), suy tim tăng
h...
7 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 377 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát các yếu tố tiên lượng tử vong ngắn hạn trên bệnh nhân cao tuổi nhập viện vì suy tim cấp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Tim Mạch 239
KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG TỬ VONG NGẮN HẠN
TRÊN BỆNH NHÂN CAO TUỔI NHẬP VIỆN VÌ SUY TIM CẤP
Nguyễn Cơng Thành*, Võ Thành Nhân*
TĨM TẮT
Mở đầu: Suy tim cấp là nguyên nhân nhập viện hàng đầu ở người cao tuổi với tỉ lệ tử vong và chi phí điều
trị cao. Do đĩ, đánh giá tiên lượng tử vong mang lại những thơng tin cần thiết để cĩ chiến lược chăm sĩc và điều
trị thích hợp.
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát các yếu tố tiên lượng tử vong ngắn hạn trên bệnh nhân cao tuổi nhập viện
vì suy tim cấp.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu quan sát, tiến cứu thực hiện trên 233 bệnh nhân ≥60
tuổi nhập viện vì suy tim cấp tại khoa Nội Tim Mạch, bệnh viện Chợ Rẫy từ 10/2015 đến 03/2016.
Kết quả: Tuổi trung bình của dân số nghiên cứu là 75,33±8,14, nam giới chiếm tỉ lệ 47,2%. Tỉ lệ các
thể suy tim cấp là: suy tim mạn mất bù (47,2%), chống tim (12%), phù phổi cấp (30,9%), suy tim tăng
huyết áp (4,7%), suy thất phải đơn độc (5,2%). Sau 30 ngày nhập viện, cĩ 91 bệnh nhân tử vong chiếm tỉ lệ
39,1%. Kết quả phân tích hồi quy Cox đa biến xác định một số yếu tố nguy cơ tử vong độc lập: tuổi ≥ 80
(HR=1,989; 95% CI 1,883 – 3,046), chỉ số Barthel ≤60 điểm (HR=4,350; 95% CI 5,449 – 7,724), chống
tim (HR=3,346; 95% CI 1,052-5,234), rối loạn nhịp thất (HR=2,007; 95% CI 1,061-3,794), Natri máu
<135 mmol/L (HR=1,447; 95%CI 1,115 – 2,988).
Kết luận: Tỉ lệ tử vong ngắn hạn trên bệnh nhân cao tuổi nhập viện vì suy tim cấp cao. Các yếu tố giúp tiên
lượng tử vong ngắn hạn bao gồm: tuổi ≥ 60, hạn chế hoạt động chức năng cơ bản hằng ngày, chống tim, rối loạn
nhịp thất và hạ natri máu.
Từ khĩa: suy tim cấp, tiên lượng, người cao tuổi
ABSTRACT
PREDICTORS OF SHORT-TERM MORTALITY IN ELDERLY PATIENTS HOSPITALIZED
FOR ACUTE HEART FAILURE
Nguyen Cong Thanh, Vo Thanh Nhan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 239 - 245
Background: Acute heart failure (AHF) is the leading cause of hospitalization with high mortality rate and
healthcare costs in elderly population. Thus, evaluating for mortality prognostication provides crucial data to
establish appropriate treatment plans.
Objectives: Determine predictors of short-term mortality rate in elderly population hospitalized for acute
heart failure.
Methods: A longitudinal, prospective observational study was carried out in 233 patients with AFH, aged
60 and over, admitted to Cardiology Department, Cho Ray hospital from 10/2015 to 3/2016.
Results: The average age of study population was 75.3 years (Standard Deviation (SD) 8.14), 47.2% were
male. The prevalence of clinical subtypes of AHF was as following: acute decompensated heart failure (47.2%),
* Bộ mơn Lão khoa, Đại học Y Dược Tp.HCM
Tác giả liên lạc: BS.Nguyễn Cơng Thành ĐT: 0934669073 Email: congthanh.nls@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Nội Khoa 240
cardiogenic shock (12%), pulmonary edema (30.9%), hypertensive acute heart failure (4.7%) and right heart
failure (5.2%). 30 days after admission, the number of deceased case was 91 (39,1%). The Cox regression analysis
showed five variables independently associated with short-term mortality: age ≥80 (HR=1.989, 95% CI: 1.883-
3.046), Barthel index ≤60 (HR=4.350; 95% CI 5.449-7.724), cardiogenic shock (HR=3.346; 95% CI 1.052-5.234),
ventricular arrhythmias (HR=2.007; 95% CI 1.061-3.794), plasma sodium <135 mmol/L (HR=1.447; 95%CI
1.115-2.988).
Conclusions: In elderly patients with AHF, the short-term mortality rate is high. Predictors of short-
term mortality were age ≥80, low level of basic activities of daily living, cardiogenic shock, ventricular
arrhythmias and hyponatremia.
Keywords: acute heart failure, prognosis, elderly
ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy tim cấp là một hội chứng lâm sàng, đặc
trưng bởi tình trạng mới khởi phát hoặc tái phát,
diễn tiến nhanh chĩng các triệu chứng suy tim
địi hỏi phải được nhập viện và điều trị khẩn cấp
hoặc cấp cứu(21). Nhiều nghiên cứu cho thấy tỉ lệ
tử vong sau 30 ngày nhập viện là 7 –
12%(4,6,16,18,19,20). Do đĩ, đánh giá tiên lượng đĩng
vai trị rất quan trọng, mang lại những thơng tin
cần thiết để cĩ chiến lược chăm sĩc và điều trị
thích hợp, đặc biệt là lên kế hoạch chăm sĩc cuối
đời, giảm thiểu đau khổ do bệnh tật, do quá
trình điều trị gây ra, hướng bệnh nhân đến với
các dịch vụ chăm sĩc giảm nhẹ, chăm sĩc cận tử.
Hiện nay, cĩ nhiều mơ hình tiên lượng tử
vong trên bệnh nhân nhập viện vì suy tim cấp
như ADHERE, OPTIMIZE-HF, PROTECT,
EHMRG, ESCAPE, nhưng rất khĩ để so
sánh các mơ hình này với nhau do sự khác biệt
về dân số mẫu, quá trình theo dõi và mức độ
chuyên biệt của các dữ liệu nghiên cứu. Tại
Việt Nam, chưa cĩ nhiều nghiên cứu về tiên
lượng suy tim cấp. Do đĩ, chúng tơi thực hiện
nghiên cứu này nhằm khảo sát các yếu tố tiên
lượng tử vong ngắn hạn trên bệnh nhân cao
tuổi nhập viện vì suy tim cấp.
Hoạt động chức năng cơ bản hằng ngày
(BADLs) là những hoạt động thiết yếu để tự
chăm sĩc bản thân nhưng chưa đủ để duy trì
một cuộc sống độc lập. Katz và cộng sự đã miêu
tả những hoạt động này bao gồm: ăn uống, tắm
rửa, thay quần áo, di chuyển, đi vệ sinh và tiêu
tiểu tự chủ(13). Theo Miro O(19), Formiga F(8), hạn
chế BALDs là yếu tố tiên lượng tử vong sau 30
ngày trên bệnh nhân cao tuổi nhập viện vì suy
tim cấp. Trong nghiên cứu này, chúng tơi sử
dụng thang điểm Barthel(17) để đánh giá tình
trạng hạn chế BADLs và xác định vai trị của hạn
chế BADLs trong tiên lượng suy tim cấp trên
người cao tuổi.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu quan sát, tiến cứu.
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Bệnh nhân ≥60 tuổi nhập viện vì suy tim cấp
tại khoa Nội Tim Mạch, bệnh viện Chợ Rẫy từ
10/2015 đến 03/2016.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân khơng đồng ý tham gia
nghiên cứu.
Khơng liên lạc được với bệnh nhân sau 30
ngày nhập viện.
Khơng đánh giá được chỉ số Barthel của
bệnh nhân tại thời điểm 30 ngày trước
nhập viện.
Phương pháp tiến hành nghiên cứu
Các bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu sẽ
được đưa vào nghiên cứu. Nghiên cứu viên thu
thập dữ liệu theo bảng soạn sẵn, theo dõi diễn
tiến, kết quả điều trị đến khi bệnh nhân xuất
viện. Liên lạc bệnh nhân qua điện thoại tại thời
điểm 30 ngày tính từ ngày nhập viện nhằm xác
định tình trạng sống cịn của bệnh nhân.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Tim Mạch 241
Các biến số và xử lý số liệu
Nghiên cứu của chúng tơi khảo sát 26 biến số
bao gồm: 2 biến số dịch tễ (tuổi, giới tính), 7 biến
số về tiền căn bệnh lý (suy tim, tăng huyết áp,
đái tháo đường, bệnh thận mạn, rối loạn lipid
máu, bệnh tim thiếu máu cục bộ, bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính), 3 biến số về tình trạng căn bản
của bệnh nhân (chỉ số Barthel, chỉ số Charlson,
phân độ NYHA), 7 biến số về tình trạng lâm
sàng lúc nhập viện (mạch, huyết áp, viêm phổi,
rối loạn nhịp thất, chống tim, hội chứng vành
cấp, phân loại suy tim cấp), 6 biến số về cận lâm
sàng lúc nhập viện (Hemoglobin, Natri máu,
Creatinin, đường huyết, Troponin I, phân suất
tống máu thất trái), 1 biến số kết cục (tử vong
trong bệnh viện).
Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 23.0. Các
biến định tính được mơ tả bằng bảng phân phối
tần suất, tỉ lệ. Các biến định lượng được kiểm tra
cĩ phân phối chuẩn hay khơng bằng phép kiểm
Kolmogorov-Smirnow, mơ tả dưới dạng trung
bình ± độ lệch chuẩn (đối với phân phối chuẩn)
hoặc trung vị (bách phân vị thứ 25 và 75) (đối với
phân phối khơng chuẩn).
So sánh tỉ lệ tử vong sau 30 ngày nhập viện
giữa hai nhĩm bằng phép kiểm log-rank. Xác
định các yếu tố nguy cơ tử vong độc lập bằng
phương pháp hồi quy đa biến Cox và vẽ đồ thị
Kaplan Meier. Kết quả của một phép kiểm cĩ ý
nghĩa thống kê khi p <0,05.
KẾT QUẢ
Đặc điểm dân số nghiên cứu
Nghiên cứu thực hiện trên 233 bệnh nhân
cao tuổi nhập viện vì suy tim cấp tại khoa Nội
Tim Mạch, bệnh viện Chợ Rẫy. Tuổi trung
bình của dân số nghiên cứu là 75,3±8,1, nam
giới chiếm 47,2%. Trong đĩ, cĩ 72,4% bệnh
nhân cĩ tiền căn suy tim, cịn lại là lần đầu
được chẩn đốn, hầu hết liên quan đến hội
chứng vành cấp. Tỉ lệ các thể suy tim cấp
trong nghiên cứu của chúng tơi là: suy tim
mạn mất bù (47,2%), chống tim (12%), phù
phổi cấp (30,9%), suy tim tăng huyết áp (4,7%)
và suy thất phải đơn độc (5,2%). Bảng 1 mơ tả
chi tiết đặc điểm dân số nghiên cứu.
Bảng 1: Đặc điểm dân số nghiên cứu
Đặc điểm Kết quả
Tuổi (năm) 75,33±8,14
Nam (%) 110 (47,2)
Tiền
căn
bệnh
lý
Tăng huyết áp (%) 138 (59,2)
Đái tháo đường (%) 92 (39,5)
BTTMCB (%) 180 (77,3)
Bệnh thận mạn (%) 105 (45,1)
Rối loạn lipid máu (%) 129 (55,4)
Rung nhĩ (%) 57 (24,5)
Bệnh lý mạch máu não (%) 39 (16,9)
COPD (%) 22 (9,4)
Suy tim (%) 173 (74,2)
Tình
trạng
cơ
bản
Chỉ số Barthel (điểm) 85 (55; 95)
Chỉ số Charlson (điểm) 3 (1; 5)
Phân độ NYHA
Độ I (%) 54 (23,2)
Độ II (%) 75 (32,2)
Độ III (%) 83 (35,6)
Độ IV (%) 21 (9,0)
Sử dụng thuốc ức chế men chuyển 92 (39,0)
Sử dung thuốc chẹn thụ thể bê-ta 57 (24,5)
Sử dụng thuốc lợi tiểu 70 (30,0)
Tình
trạng
lúc
nhập
viện
Mạch (lần/phút) 100 (90; 110,5)
Huyết áp tâm thu (mmHg) 120 (100; 140)
Viêm phổi (%) 73 (31,3)
Rối loạn nhịp thất (%) 28 (12,0)
Hội chứng vành cấp (%) 80 (34,3)
Cận
lâm
sàng
lúc
nhập
viện
Hemoglobin (g/L) 117,91±34,92
Natri máu (mmol/L) 137 (132; 140)
Đường huyết (mg/dL) 133 (109; 205)
Creatinin (mg/dL) 1,40 (1,20; 1,90)
Troponin I (ng/mL) 0,20 (0,2; 1)
Phân suất tống máu thất trái (%) 31,00 (25; 40)
Tử vong sau 30 ngày nhập viện vì suy tim
cấp
Trong thời gian nghiên cứu, chúng tơi ghi
nhận 91 trường hợp tử vong sau 30 ngày nhập
viện vì suy tim cấp, chiếm tỉ lệ 39,1%, trong đĩ
suy tim mạn mất bù (34,07%), chống tim
(25,27%), phù phổi cấp (34,07%), suy tim tăng
huyết áp (2,20%), suy thất phải đơn độc (4,39%).
Đặc biệt, cĩ 82% bệnh nhân chống tim tử vong
sau 30 ngày nhập viện. Tử vong ở nhĩm bệnh
nhân cĩ hội chứng vành cấp (57,5%) cao hơn ở
nhĩm bệnh nhân khơng cĩ hội chứng vành cấp
(29,7%) (p<0,001).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Nội Khoa 242
Kết quả phân tích hồi quy Cox đa biến, cho
thấy các yếu tố nguy cơ độc lập của tử vong sau
30 ngày nhập viện vì suy tim cấp là: tuổi ≥80
(HR=1,989; 95% CI 1,183-3,046), chỉ số Barthel ≤60
(HR=4,350; 95% CI 5,449-7,724), chống tim
(HR=2,346; 95% CI 1,052-5,231), rối loạn nhịp thất
(HR=2,007; 95% CI 1,061-3,794), Natri máu <135
mmol/L (HR=1,447; 95% CI 1,115-2,988).
Bảng 2: So sánh tỉ lệ tử vong giữa các nhĩm bằng
phép kiểm log-rank
Yếu tố
Tử vong
n (%)
p
Tuổi
60-79 47 (30,72)
0,003
≥80 44 (55,00)
Giới tính
Nam 36 (32,73)
0,034
Nữ 55 (44,72)
Tiền căn
bệnh lý
Tăng huyết áp 57 (41,30) 0,326
Đái tháo đường 33 (35,87) 0,327
BTTMCB 71 (39,44) 0,676
Bệnh thận mạn 44 (41,90) 0,476
Rối loạn lipid máu 54 (41,86) 0,328
Rung nhĩ 19 (33,33) 0,386
Bệnh lý mạch máu não 20 (51,28) 0,074
COPD 8 (40,00) 0,601
Suy tim 59 (34,10) 0,004
Tình trạng
căn bản
Chỉ số
Barthel
≤60 điểm 59 (77,63)
<0,001
65-100 điểm 32 (20,78)
Chỉ số
Charlson
<3 điểm 35 (33,33)
0,110
≥3 điểm 56 (43,75)
Phân độ
NYHA
Độ I-II 40 (31,01)
0,008
Độ III-IV 51 (49,04)
Tình trạng
nhập viện
Mạch >100
lần/phút
Khơng 26 (28,89)
0,022
Cĩ 65 (45,45)
HATT <100
mmHg
Khơng 59 (32,24)
<0,001
Cĩ 32 (64,00)
Thở máy
Khơng 60 (31,58)
<0,001
Cĩ 31 (72,09)
Chống tim
Khơng 68 (33,17)
<0,001
Cĩ 23 (82,14)
Rối loạn
nhịp thất
Khơng 70 (34,15)
<0,001
Cĩ 21 (75,00)
Viêm phổi
Khơng 49 (30,63)
<0,001
Cĩ 42 (57,53)
Hội chứng
vành cấp
Khơng 45 (19,31)
<0,001
Cĩ 46 (57,50)
Cận lâm
sàng lúc
nhập viện
Hgb <100
g/L
Khơng 59 (35,97)
0,048
Cĩ 32 (46,38)
Natri <135
mmol/L
Khơng 41 (29,03)
<0,001
Cĩ 50 (54,35)
TnI >1 Khơng 36 (24,83) <0,001
Yếu tố
Tử vong
n (%)
p
ng/mL Cĩ 55 (63,22)
Creatinin
>2,0 mg/dL
Khơng 70 (38,04)
0,059
Cĩ 21 (42,86)
Đường
huyết ≥200
mg/dL
Khơng 63 (37,06)
0,294
Cĩ 27 (56,45)
EF <40%
Khơng 15 (25,42)
0,015
Cĩ 76 (43,68)
Bảng 3: Phân tích hồi quy Cox đa biến xác định các
yếu tố tiên lượng tử vong sau 30 nhập viện vì suy tim
cấp
Yếu tố p HR 95% CI
Tuổi ≥80 0,008 1,989 (1,183;3,046)
Nữ giới 0,191 1,384 (0,850;2,255)
Tiền căn suy tim 0,037 0,147 (0,147;0,940)
Chỉ số Barthel ≤60 điểm <0,001 4,350 (5,449;7,724)
NYHA III-IV 0,240 1,660 (0,731;3,865)
Mạch ≥100 lần/phút 0,285 1,307 (0,008;2,138)
HATT <100 mmHg 0,452 0,754 (0,361;1,574)
Thở máy 0,155 1,506 (0,856;2,648)
Chống tim 0,037 2,346 (1,052;5,231)
Viêm phổi 0,711 0,915 (0,573;1,462)
Hội chứng vành cấp 0,992 1,004 (0,470;2,134)
Rối loạn nhịp thất 0,032 2,007 (1,061;3,794)
Natri <135 mmol/L 0,044 1,447 (1,115;2,988)
Hgb <100 g/L 0,320 1,291 (0,781;2,314)
Troponin I ≥1 ng/mL 0,191 1,555 (0,082;3,015)
EF <40% 0,051 2,007 (0,998;3,794)
BÀN LUẬN
Tỉ lệ tử vong sau 30 ngày nhập viện vì suy
tim cấp
Trong thời gian nghiên cứu, chúng tơi ghi
nhận cĩ 91 trường hợp tử vong sau 30 ngày nhập
viện, chiếm tỉ lệ 19,31%. So với các nghiên cứu
trong bảng 4, tỉ lệ tử vong trong nghiên cứu của
chúng tơi cao hơn do:
Tỉ lệ chống tim cao (12%). Bệnh nhân nhập
viện trong tình trạng nặng với 31,5% trường hợp
cĩ viêm phổi, 12% bệnh nhân cĩ rối loạn nhịp
thất, 18,5% bệnh nhân thở máy.
Tỉ lệ bệnh nhân hội chứng vành cấp cao
(34,3%), hầu hết bệnh nhân khơng được can
thiệp mạch vành.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Tim Mạch 243
Thời gian nằm viện kéo dài (12,4 ngày). Theo
Harjola, thời gian nằm viện kéo dài là yếu tố tiên
lượng tử vong trên bệnh nhân suy tim(10).
Tỉ lệ bệnh nhân suy tim mạn được điều trị
với thuốc ức chế men chuyển/thụ thể là 39%,
thuốc chẹn thụ thể bê-ta là 24,5% và thuốc lợi
tiểu là 30%, thấp hơn so với các nghiên cứu khác.
Bảng 4: Tỉ lệ tử vong sau 30 ngày nhập viện vì suy
tim cấp qua các nghiên cứu
Nghiên cứu Năm Tuổi
Tỉ lệ tử vong sau
30 ngày (%)
Lee DS
(16)
2003 76,3±11,2 10,7
Ezekowitz JA
(6)
2008 79,7 (74; 85) 10,9
Miro O
(19)
2009 80±7 6,7
Novack V
(20)
2010 75,6±11,8 8,5
Bueno H
(4)
2010 80±8 10,8-12,6
Vidan M T
(23)
2010 79,7±22,8 9,8
Javier MF
(12)
2012 ≥65 5,1
Mebazaa A
(18)
2013 74 (64,0; 80,1) 10,0
Chúng tơi 2016 75,3±8,14 39,10
Các yếu tố tiên lượng tử vong sau 30 ngày
nhập viện vì suy tim cấp
Qua phân tích đơn biến, chúng tơi ghi nhận
các yếu tố cĩ liên quan tới tử vong sau 30 ngày
nhập viện vì suy tim cấp trên bệnh nhân cao tuổi
là: tuổi ≥80, giới nữ, chỉ số Barthel ≤60 điểm,
phân độ NYHA III-IV, mạch ≥100 lần/phút,
huyết áp tâm thu lúc nhập viện <90 mmHg, thở
máy, chống tim, viêm phổi, hội chứng vành
cấp, rối loạn nhịp thất, Natri máu <135 mmol/L,
Hemoglobin <100 g/L, Troponin I ≥1 ng/mL,
phân suất tống máu <40%. Kết quả phân tích hồi
quy với mơ hình Cox, cho thấy các yếu tố nguy
cơ độc lập của tử vong sau 30 ngày nhập viện vì
suy tim cấp là: tuổi ≥80 (HR=1,989; 95% CI 1,183-
3,046), chỉ số Barthel ≤60 (HR=4,350; 95% CI
5,449-7,724), chống tim (HR=2,346; 95% CI
1,052-5,231), rối loạn nhịp thất (HR=2,007; 95% CI
1,061-3,794), Natri máu <135 mmol/L (HR=1,447;
95% CI 1,115-2,988).
Tuổi, giới tính
Trong nghiên cứu của chúng tơi, tuổi ≥80
và nữ giới liên quan tới tử vong sau 30 ngày
nhập viện. Nhưng chỉ cĩ tuổi ≥80 là yếu tố độc
lập tăng nguy cơ tử vong (HR=1,989; 95% CI
1,183-3,046). Nhiều nghiên cứu khác cũng cho
kết quả tương tự.
Tình trạng căn bản
Chỉ số Barthel
Chúng tơi ghi nhận 84% bệnh nhân hạn chế
BADLs và hạn chế BADLs là yếu tố tiên lượng
độc lập cho tử vong sau 30 ngày nhập viện vì
suy tim cấp. Kết quả này tương tự với nghiên
cứu của Miro O(19) Theo Alarcon T. hạn chế
BADLs làm tăng tỉ lệ tử vong ở người cao tuổi
nhập viện vì bệnh lý cấp tính.
Chỉ số Charlson
Nhiều nghiên cứu cho thấy chỉ số Charlson
về tình trạng đa bệnh lý cĩ ý nghĩa tiên lượng
trong các bệnh lý như COPD, ung thư, tai biến
mạch máu não. Tuy nhiên, nghiên cứu của
chúng tơi và một số nghiên cứu khác đều cho
thấy vai trị hạn chế của thang điểm này trên
bệnh nhân suy tim. Các tác giả cho rằng thiết kế
của thang điểm này khơng phù hợp với bệnh
nhân suy tim(22).
Phân độ NYHA
Phân độ NYHA cĩ ý nghĩa tiên lượng trên
bệnh nhân suy tim trẻ tuổi. Tuy nhiên, trên bệnh
nhân cao tuổi, khĩ thở cĩ thể do nhiều bệnh lý đi
kèm hoặc do suy yếu theo quá trình lão hĩa. Do
vậy, NYHA khơng phản ánh chính xác mức độ
suy tim thực sự ở người cao tuổi(1).
Tình trạng lúc nhập viện
Huyết áp tâm thu lúc nhập viện
Nhiều nghiên cứu chứng minh HATT lúc
nhập viện thấp cĩ liên quan sâu sắc với tỉ lệ tử
vong trong bệnh viện và sau xuất viện trên bệnh
nhân suy tim cấp(9). Nghiên cứu của chúng tơi
ghi nhận sự khác biệt cĩ ý nghĩa thống kê về tỉ lệ
tử vong giữa hai nhĩm huyết áp <100 mmHg và
≥100 mmHg (p<0,001).
Hội chứng vành cấp
Theo AlFaleh, hội chứng vành cấp làm tăng
tỉ lệ chống tim, suy tim tái phát, thở máy và tỉ lệ
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Nội Khoa 244
tử vong sau 30 ngày trên bệnh nhân suy tim
cấp(2). Nghiên cứu của chúng tơi cũng cho kết
quả tương tự.
Chống tim
Nghiên cứu của chúng tơi ghi nhận 12%
trường hợp cĩ chống tim, 82% bệnh nhân
chống tim tử vong. Kết quả phân tích hồi quy
đa biến cho thấy chống tim là yếu tố tiên
lượng độc lập tử vong sau 30 ngày nhập viện
vì suy tim cấp.
Rối loạn nhịp thất
Theo Raymond, rối loạn nhịp mới xuất hiện,
đặc biệt là rối loạn nhịp thất làm tăng tỉ lệ đột tử
trên bệnh nhân suy tim cấp(3). Nghiên cứu của
chúng tơi ghi nhận rối loạn nhịp thất làm tăng
nguy cơ tử vong sau 30 ngày lên gấp 2 lần.
Cận lâm sàng lúc nhập viện
Hemoglobin
Nghiên cứu của chúng tơi ghi nhận cĩ sự
khác biệt về tỉ lệ tử vong giữa hai nhĩm cĩ
Hemoglobin <100 g/L và ≥100 g/L (p=0,048).
Nhưng Hemoglobin khơng phải là yếu tố tiên
lượng độc lập. Nhiều nghiên cứu cho rằng
Hemoglobin cĩ ý nghĩa tiên lượng dài hạn hơn
là tiên lượng ngắn hạn(15,24).
Natri máu
Kết quả phân tích hồi quy đa biến cho thấy
hạ Natri máu làm tăng nguy cơ tử vong lên 1,45
lần. Theo tác giả Donze, khơng điều chỉnh natri
máu trong thời gian nằm viện làm tăng nguy cơ
tử vong do suy tim cấp(5).
Đường huyết
Đường huyết tăng là yếu tố tiên lượng tử
vong tốt trong nhồi máu cơ tim, đột quỵ do liên
quan tới một số cơ chế: viêm mạch máu, hiệu
ứng Thrombin, rối loạn chức năng nội mạc, giảm
sử dụng glucose, tăng oxi hĩa chất béo. Các cơ
chế này khơng cĩ trong suy tim cấp. Do đĩ,
đường huyết khơng phải là yếu tố tiên lượng.
Mặc khác, tăng đường huyết cĩ thể do sử dụng
thuốc lợi tiểu và là dấu hiệu gián tiếp cho thấy
tuyến thượng thận chưa bị tổn thương do tình
giảm cung lượng tim gây ra(14).
Troponin
Troponin là chất chỉ dấu sinh học cho tình
trạng hoại tử tế bào cơ tim, cĩ vai trị trong
chẩn đốn hội chứng vành cấp. Troponin cũng
tăng và cĩ ý nghĩa tiên lượng trong suy tim
cấp. Nghiên cứu của chúng tơi ghi nhận tỉ lệ
tử vong khác nhau cĩ ý nghĩa thống kê giữa
hai nhĩm cĩ nồng độ TnI ≥1 ng/mL và <1
ng/mL (p<0,001), kết quả này tương đồng với
nghiên cứu của Felker(7), Huynh(11).
KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ tử vong
ngắn hạn do suy tim cấp cao. Vì vậy, cần cĩ
những phương pháp chẩn đốn và điều trị
nhằm giảm tỉ lệ tử vong. Bên cạnh đĩ, cần tập
trung phát triển mạng lưới chăm sĩc ban đầu,
quản lý và phục hồi chức năng sau xuất viện cho
bệnh nhân suy tim. Nghiên cứu cũng cho thấy
hạn chế hoạt động chức năng ở người cao tuổi là
một trong những yếu tố tiên lượng. Do đĩ, cần
cĩ sự thống nhất và áp dụng các phương pháp
đánh giá lão khoa tồn diện một cách rộng rãi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ahmed A, et al (2008),”A propensity-matched study of the
association of physical function and outcomes in geriatric
heart failure", Archives of gerontology and geriatrics. 46 (2), pp.
161-172.
2. AlFaleh H, et al (2016),”Acute heart failure with and without
acute coronary syndrome: clinical correlates and prognostic
impact (From the HEARTS registry)", BMC Cardiovascular
Disorders. 16 (1), pp. 1-12.
3. Benza RL, et al (2004),”The impact of arrhythmias in acute
heart failure", Journal of cardiac failure. 10 (4), pp. 279-284.
4. Bueno H, et al (2010),”Trends in length of stay and short-term
outcomes among Medicare patients hospitalized for heart
failure, 1993-2006", Jama. 303(21), pp. 2141-2147.
5. Donzé JD, et al (2016),”Impact of Hyponatremia Correction on
the Risk for 30-Day Readmission and Death in Patients with
Congestive Heart Failure", The American journal of medicine.
6. Ezekowitz JA, et al (2008),”Acute heart failure in the
emergency department: Short and long-term outcomes of
elderly patients with heart failure", European journal of heart
failure. 10 (3), pp. 308-314.
7. Felker GM, et al (2012),”Troponin I in acute decompensated
heart failure: insights from the ASCEND-HF study", European
journal of heart failure. 14(11), pp. 1257-1264.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Tim Mạch 245
8. Formiga F, et al (2006),”Functional assessment of elderly
patients admitted for heart failure", Rev Esp Cardiol. 59 (7), pp.
740-742.
9. Gheorghiade M, et al (2006),”Systolic blood pressure at
admission, clinical characteristics, and outcomes in patients
hospitalized with acute heart failure", Jama. 296(18), pp. 2217-
2226.
10. Harjola VP, et al (2010),”Characteristics, outcomes, and
predictors of mortality at 3 months and 1 year in patients
hospitalized for acute heart failure", European journal of heart
failure. 12 (3), pp. 239-248.
11. Huynh QL, et al (2015),”Roles of nonclinical and clinical data
in prediction of 30-day rehospitalization or death among heart
failure patients", Journal of cardiac failure. 21(5), pp. 374-381.
12. Javier MSF, et al (2012),”Barthel Index—Enhanced Feedback
for Effective Cardiac Treatment (BI—EFFECT) Study:
Contribution of the Barthel Index to the Heart Failure Risk
Scoring System Model in Elderly Adults with Acute Heart
Failure in the Emergency Department", Journal of the American
Geriatrics Society. 60 (3), pp. 493-498.
13. Katz S, et al (1963),”Studies of illness in the aged: the index of
ADL: a standardized measure of biological and psychosocial
function", Jama. 185 (12), pp. 914-919.
14. Kosiborod M, et al (2003),”The prognostic importance of
anemia in patients with heart failure", The American journal of
medicine. 114(2), pp. 112-119.
15. Kosiborod M, et al (2009),”Elevated admission glucose and
mortality in elderly patients hospitalized with heart failure",
Circulation. 119(14), pp. 1899-1907.
16. Lee DS, et al (2003),”Predicting mortality among patients
hospitalized for heart failure: derivation and validation of a
clinical model", Jama. 290(19), pp. 2581-2587.
17. Mahoney FI, et al (1965),”functional evaluation: the barthel
index", Md State Med J. 14, pp. 61-65.
18. Mebazaa A, et al (2013),”Association between elevated blood
glucose and outcome in acute heart failure: results from an
international observational cohort", Journal of the American
College of Cardiology. 61(8), pp. 820-829.
19. Mirĩ O, et al (2009),”Short-term prognostic factors in elderly
patients seen in emergency departments for acute heart
failure", Revista Espađola de Cardiología (English Edition). 62(7),
pp. 757-764.
20. Novack V, et al (2010),”Routine laboratory results and thirty
day and one-year mortality risk following hospitalization with
acute decompensated heart failure", PLoS One. 5(8), pp.
e12184.
21. Roffi M, et al (2016),”2015 ESC Guidelines for the
management of acute coronary syndromes in patients
presenting without persistent ST-segment elevation", Task
Force for the Management of Acute Coronary Syndromes in Patients
Presenting without Persistent ST-Segment Elevation of the
European Society of Cardiology (ESC). 37(3), pp. 267-315.
22. Testa G, et al (2009),”Charlson Comorbidity Index does not
predict long-term mortality in elderly subjects with chronic
heart failure", Age and ageing. 38(6), pp. 734-740.
23. Vidán MT, et al (2010),”The relationship between systolic
blood pressure on admission and mortality in older patients
with heart failure", European journal of heart failure. 12 (2), pp.
148-155.
24. Von Haehling S, et al (2010),”Anaemia is an independent
predictor of death in patients hospitalized for acute heart
failure", Clinical Research in Cardiology. 99(2), pp. 107-113.
Ngày nhận bài báo: 18/11/2016
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 17/12/2016
Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_cac_yeu_to_tien_luong_tu_vong_ngan_han_tren_benh_nh.pdf