Tài liệu Khảo sát các yếu tố liên quan đến tỷ lệ thành công của phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung tại Bệnh viện Phụ sản Thành phố Cần Thơ: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 14
KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TỶ LỆ THÀNH CÔNG
CỦA PHƯƠNG PHÁP BƠM TINH TRÙNG VÀO BUỒNG TỬ CUNG
TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Huỳnh Vưu Khánh Linh*, Vương Thị Ngọc Lan**, Võ Minh Tuấn**
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá tỷ lệ thai lâm sàng sau bơm tinh trùng vào buồng tử cung (IUI) và tìm hiểu
một số yếu tố liên quan đến hiệu quả của phương pháp này.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu ca chứng lồng với tỷ lệ ca chứng là 1:2. Các trường
hợp (TH) hiếm muộn (HM) thực hiện IUI lần đầu tại khoa Hiếm muộn Bệnh viện Phụ Sản thành phố Cần Thơ
từ 20/09/2016 đến 30/04/2017. Cấu phần bệnh chứng gồm: 1) Nhóm ca: lấy đủ 77 ca thai lâm sàng; 2) Nhóm
chứng: 154 ca không có thai lâm sàng trong các trường hợp không có thai lâm sàng còn lại bằng phương pháp
ngẫu nhiên đơn.
Kết quả: Tỷ lệ thai lâm sàng của IUI là 14% [KTC 95%: 0,11-0,...
8 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 07/07/2023 | Lượt xem: 429 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát các yếu tố liên quan đến tỷ lệ thành công của phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung tại Bệnh viện Phụ sản Thành phố Cần Thơ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 14
KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TỶ LỆ THÀNH CÔNG
CỦA PHƯƠNG PHÁP BƠM TINH TRÙNG VÀO BUỒNG TỬ CUNG
TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Huỳnh Vưu Khánh Linh*, Vương Thị Ngọc Lan**, Võ Minh Tuấn**
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá tỷ lệ thai lâm sàng sau bơm tinh trùng vào buồng tử cung (IUI) và tìm hiểu
một số yếu tố liên quan đến hiệu quả của phương pháp này.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu ca chứng lồng với tỷ lệ ca chứng là 1:2. Các trường
hợp (TH) hiếm muộn (HM) thực hiện IUI lần đầu tại khoa Hiếm muộn Bệnh viện Phụ Sản thành phố Cần Thơ
từ 20/09/2016 đến 30/04/2017. Cấu phần bệnh chứng gồm: 1) Nhóm ca: lấy đủ 77 ca thai lâm sàng; 2) Nhóm
chứng: 154 ca không có thai lâm sàng trong các trường hợp không có thai lâm sàng còn lại bằng phương pháp
ngẫu nhiên đơn.
Kết quả: Tỷ lệ thai lâm sàng của IUI là 14% [KTC 95%: 0,11-0,17]. Số liệu chỉ ra các yếu tố liên quan đến
tỷ lệ thai lâm sàng của IUI là: Thời gian hiếm muộn trên 5 năm, tỷ lệ thai lâm sàng IUI giảm đi 10 lần so với
dưới 2 năm [KTC 95%: 0,001-0,98]. Số ngày kích thích buồng trứng trên 13 ngày, tỷ lệ thai lâm sàng IUI giảm
68% [OR=0,32; KTC 95%: 0,11-0,9]. Độ dày nội mạc tử cung vào ngày làm IUI từ 7-10mm, thai lâm sàng sau
IUI tăng 5,71 lần so với nội mạc tử cung < 7 mm [KTC 95%: 1,33-46,59], tổng số tinh trùng di động trong mẫu
IUI từ 5 x106 trở lên thì thai lâm sàng sau IUI tăng 39,57 lần so với dưới 1 x106 [KTC 95%: 3,21-487,85].
Kết luận: các cặp vợ chồng có thời gian hiếm muộn trên 5 năm hoặc có thời gian kích thích buồng trứng 13
ngày do đáp ứng buồng trứng chậm, tổng số tinh trùng di động sau lọc rửa 1 x 106 nội mạc tử cung 7 mm
cần tư vấn trước khả năng thành công IUI thấp.
Từ khóa: Hiếm muộn; Bơm tinh trùng vào buồng tử cung.
ABSTRACT
AN INVESTIGATION OF THE FACTORS RELATED TO THE SUCCESS RATE OF IUI AT CẦN THƠ
CITY GYNECOLOGY-OBSTETRICS HOSPITAL
Huynh Vưu Khanh Linh, Vương Thi Ngọc Lan, Vo Minh Tuan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 14 - 21
Objectives: To evaluate the clinical pregnancy rate after intrauterine insemination (IUI) and investigate
other factors related to the effects of this method.
Methodology: A Nested-Case Control Study (ratio 1:2) was completed on patients treated with the first IUI
cycle from September 20th, 2016 to April 30th, 2017 at the Fertility Department of Cantho Gynecology-
Obstetrics Hospital. In total, 231 couples were included in this Case-Control analysis, and were categorized into
two groups. The first group was consisted of 77 patients selected when patients fell pregnant following IUI. The
second group consisted of 154 patients who were randomly selected from patients without clinical pregnancy.
Results: The IUI success rate was 14 % (CI 95%:0.11-0.17). By multiple regression analysis, our data
showed that: the clinical pregnancy rate of IUI for infertile couples for longer than 5 years decreased 10 times
* Khoa Hiếm muộn Bệnh viện Phụ Sản Cần Thơ ** Bộ môn Phụ Sản, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Võ Minh Tuấn ĐT: 0909727199 Email: vominhtuan@ump.edu.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 15
compared to infertile couples for less than 2 years (OR=0,1 CI 95%: 0.001- 0.98). When the ovaries were
stimulated for more than 13 days, IUI success rate decreased by 68% compared to ovarian stimulation for less
than 13 days (OR=0,32 CI 95%: 0.11-0.90). When the endometrium thickness measured between 7-10mm.
Inclusive, the clinical pregnancy rate of IUI increased 5.71 times compared to patients who has an endometrium
thickness of less than 7mm (OR=5,71 CI 95%:1.33-46.59). With the couples with a total progressive motile sperm
count in IUI sample greater than 5x106, the clinical pregnancy rate increased 39.57 times compared to couples
with total progressive motile sperm count in IUI sample less than 1x106 (OR=39,57 CI 95%: 3.21-487.85).
Conclusions: This study confirms that couples who are infertile for a period longer than 5 years, couples who
have been ovarianly stimulated greater than 13 days, where the total progressive motile sperm count after washing
is less than 1x106 or the endometrium thickness is less than 7mm, should have consultation because of low success
rate of IUI. A broader study should be conducted to find out the real relation among these factors and clinical
pregnancy rate after IUI.
Keywords: Infertility, Intrauterine Insemination, Semen analysis parameters.
GIỚI THIỆU
Hiếm muộn trong những năm gần đây là
một vấn đề gây nên nhiều nỗi trăn trở cho các
cặp vợ chồng. Sự thay đổi lối sống, ảnh hưởng
của công việc, dinh dưỡng, môi trường, việc
kết hôn muộn hay những yếu tố khách quan
khác đã làm ảnh hưởng đến khả năng sinh sản
của họ.
Có rất nhiều yếu tố tiên lượng cho thành
công của phương pháp IUI như nguyên nhân
gây hiếm muộn, thời gian hiếm muộn, chất
lượng trứng, chất lượng tinh trùng, phác đồ
kích thích buồng trứng, số noãn vượt trội, nội
mạc tử cung hay phác đồ hỗ trợ hoàng thể.
Mỗi chỉ số lại có giá trị riêng trong từng trường
hợp cụ thể. Việc tìm ra các yếu tố liên quan và
xác định những yếu tố nào có thể thay đổi
được sẽ giúp ta nâng cao tỷ lệ thành công của
phương pháp này.
Trong những năm trước đây, mặc dù tại
trung tâm chúng tôi có một vài nghiên cứu về
các yếu tố liên quan đến tỷ lệ thành công của
IUI, nhưng những nghiên cứu này chủ yếu tập
trung vào các bất thường của tinh dịch đồ. Vì
vậy, trong nghiên cứu này chúng tôi muốn
khảo sát thêm một số yếu tố của người vợ.
Đồng thời, qua đó chúng tôi cũng đánh giá
được hiệu quả của phương pháp IUI trong
khoảng thời gian gần đây tại cơ sở mới. Kết
quả nghiên cứu là cơ sở cho chúng tôi tư vấn
cho bệnh nhân một cách đầy đủ, giúp bệnh
nhân lựa chọn biện pháp điều trị, cân bằng
giữa hiệu quả và chi phí. Đề tài này nhằm trả
lời câu hỏi nghiên cứu sau: "Các yếu tố về đặc
điểm của người vợ liên quan như thế nào đến
kết quả bơm tinh trùng vào buồng tử cung?"
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tỷ lệ có thai lâm sàng sau thực
hiện phương pháp IUI tại khoa Hiếm muộn
bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ.
Xác định mối liên quan giữa tỷ lệ có thai
lâm sàng sau thực hiện phương pháp IUI và
các yếu tố như: (1) tuổi vợ; (2) thời gian hiếm
muộn, (3) nguyên nhân hiếm muộn, (4) phác
đồ kích thích buồng trứng, (5) AFC, (6) AMH,
(7) số nang noãn trưởng thành trong chu kỳ
kích thích, (8) độ dày của nội mạc tử cung tại
thời điểm IUI, (9) số ngày KTBT, (10) tổng số
tinh trùng di động sau lọc rửa, (11) tỷ lệ tinh
trùng hình dạng bình thường trước lọc rửa,
(12) số lần IUI trong 1 chu kỳ.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu ca chứng lồng (Nested Case-
Control) (1:2).
Đối tượng nghiên cứu
Các cặp vợ chồng HM được điều trị lần
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 16
đầu và bằng IUI tại khoa Hiếm muộn bệnh
viện phụ sản thành phố Cần Thơ từ 20/09/2016
đến 30/04/2017.
Dân số chọn mẫu
Dân số lồng: Toàn bộ các bệnh nhân đến
khám và được được kích thích buồng trứng,
điều trị bằng phương pháp IUI lần đầu tại Các
bệnh nhân này được theo dõi và chia làm 2
nhóm:
- Nhóm ca: Các bệnh nhân có thai lâm sàng
sau khi được điều trị bằng kỹ thuật IUI tại
khoa Hiếm muộn Bệnh viện Phụ sản thành
phố Cần Thơ từ 20/09/2016 đến 30/04/2017.
- Nhóm chứng: Các bệnh nhân không có
thai lâm sàng sau khi được điều trị bằng kỹ
thuật IUI tại khoa Hiếm muộn Bệnh viện Phụ
sản thành phố Cần Thơ cùng thời gian trên. Tỷ
lệ bệnh chứng là 1:2
Tiêu chuẩn loại trừ
Có 1 trong các đặc điểm:
- Bất thường NMTC (SA): dị vật lòng TC,
polyp lòng TC, UXTC dưới niêm, ứ dịch lòng
TC, TSNMTC.
- Bất thường tử cung (SA): UXTC, nghi ngờ
LNMTC trong cơ TC, dị dạng TC.
- Không đồng ý tham gia nghiên cứu.
Cỡ mẫu
Z: trị số từ phân phối chuẩn, Z0,975= 1,96
α: xác suất sai lầm loại I, α= 0,05
β: xác suất sai lầm loại II, năng lực mẫu 1-
β= 0,8
p1: xác suất phơi nhiễm trong nhóm bệnh.
p2: xác suất phơi nhiễm trong nhóm
chứng.
Nhóm chứng là nhóm có β-hCG (-) sau 2
tuần IUI hoặc không có thai lâm sàng vào tuần
thứ 5-6 sau IUI qua siêu âm ngả âm đạo.
Nhóm chứng là nhóm có β-hCG (-) sau 2
tuần IUI hoặc không có thai lâm sàng vào tuần
thứ 5-6 sau IUI qua siêu âm ngả âm đạo.
Kết quả nghiên cứu Cao Ngọc Thành và
cộng sự cho thấy tỷ lệ có thai cao nhất ở nhóm
có số nang noãn trưởng thành trên siêu âm ≥ 4
nang (22,9%), sử dụng phác đồ FSH trong kích
thích buồng trứng (19,81%), nhóm có độ dày
nội mạc tử cung tại thời điểm thực hiện IUI ≥ 7
mm ( 14,78 % )(Error! Reference source not found.).
Theo Nikhbakht, tổng số tinh trùng di
động sau lọc rửa ≥ 10 x106, tỷ lệ hình dạng tinh
trùng bình thường > 4% làm tăng khả năng có
thai sau IUI (p < 0,05)(Error! Reference source not found.).
p: hồi cứu 30 trường hợp thực hiện IUI lần
đầu tiên có thai LS (BV Phụ Sản Cần Thơ,
2015).
+ Xác suất tổng số tinh trùng di động trong
mẫu IUI ≥ 10 x106 trong nhóm có thai lâm sàng
là: 4/30 (13,05%).
+ Xác suất có số nang noãn trưởng thành
trên siêu âm ≥ 4 nang trong nhóm có thai lâm
sàng là: 9/30 (30%).
+ Xác suất hình dạng tinh trùng bình
thường > 4% trong nhóm có thai lâm sàng: 9/30
(30%).
+ Xác suất nội mạc tử cung > 7 mm trong
nhóm có thai lâm sàng: 10/30 (33%).
+ Sử dụng phác đồ FSH trong điều trị kích
thích buồng trứng trong nhóm có thai lâm
sàng:15/30 (50%).
Vì vậy, với OR=3 và OR=10 chúng tôi có
được bảng tính cỡ mẫu:
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 17
Bảng 1. Bảng tính cỡ mẫu theo tỷ lệ ca : chứng.
Biến số nghiên cứu P2
Cỡ mẫu
với OR=3
Cỡ mẫu
với
OR=10
Tổng số tinh trùng di động trong
mẫu IUI >10 x10
6
0,13 203 42
Số nang noãn trưởng thành trên
siêu âm ≥ 4 nang
0,3 138 39
Xác suất hình dạng tinh trùng
bình thường > 4%
0,3 138 39
Nội mạc tử cung >7mm 0,33 137 41
Sử dụng phác đồ FSH 0,5 150 54
Chúng tôi chọn OR=3 để có năng lực mẫu
tốt nhất. Theo bảng trên, chúng tôi tính được
cỡ mẫu cho phân tích thống kê ca chứng là 203
trường hợp với nhóm ca là 70 trường hợp và
nhóm chứng là 140 trường hợp.
Tỉ suất thành công của IUI thay đổi tùy
trung tâm, trung bình từ 15-20%. Nếu chọn tỉ
suất là 15%, để có 70 trường hợp có thai lâm
sàng trong phân tích bệnh chứng, cần tối thiểu
467 mẫu phỏng vấn và thu thập ban đầu.
Tỉ suất càng lớn, cỡ mẫu càng nhỏ. Chúng
tôi chọn tỉ suất thành công là 15% để có năng
lực mẫu tốt nhất. Như vậy, cỡ mẫu cần thiết
tối thiểu là 467 mẫu.
Chúng tôi ước tính khả năng mất dấu là
10% nên cỡ mẫu chung tối thiểu tính được là
513 mẫu.
Cỡ mẫu ca: chứng chúng tôi tính được là
210 (70 bệnh: 140 ca). Vì chúng tôi ước tính khả
năng mất dấu là 10% nên cỡ mẫu ca- chứng
chúng tôi tính được là 231 (77 ca: 154 chứng).
Biến số phụ thuộc
CÓ THAI LÂM SÀNG: có cả 2 dấu hiệu
sau:
+ Quickstick (+) hay β-hCG ≥5 mIU/ml.
+ Có phôi thai và tim thai (SA ngả âm đạo).
Thai ngoài tử cung được xem là thai lâm
sàng.
KHÔNG CÓ THAI LÂM SÀNG: khi có 1
trong các dấu hiệu sau:
+ Có kinh trở lại.
+ β-hCG (-).
+ Không có phôi và tim thai (SA ngả âm
đạo).
Các bước tiến hành nghiên cứu:
Bước 1: Chuẩn bị
Tập huấn người phỏng vấn (nữ hộ sinh)
không biết mục tiêu nghiên cứu.
Bảng câu hỏi được soạn theo cấu trúc đóng, để
bệnh nhân tự đọc và điền vào.
Nghiên cứu thử 10 trường hợp không tính
vào mẫu để làm quen, chỉnh sửa bảng thu thập
số liệu.
Bước 2: Sàng lọc đối tượng.
Vào mỗi ngày trong tuần, bác sĩ điều trị
cùng tác giả sẽ siêu âm để xác định thai lâm
sàng cho các bệnh nhân quay lại tái khám sau
IUI.
* Bước 3
Chọn toàn bộ bệnh nhân đến điều trị IUI
tại khoa hiếm muộn bệnh viện Phụ sản thành
phố Cần Thơ trong thời gian tiến hành nghiên
cứu cho đến khi đủ cỡ mẫu cho số ca nhận vào
tối thiểu của nghiên cứu đoàn hệ.
- Nhóm ca sẽ được lấy mẫu đủ (cỡ mẫu= 77
ca) đã tính cho tới khi đủ cỡ mẫu trong thời
gian nghiên cứu. Nhóm ca được thu thập sau
khi bệnh nhân được xác định có thai lâm sàng
khi đến tái khám vào tuần thứ 5-6 sau IUI.
- Nhóm chứng: chọn từ dân số nghiên cứu
những bệnh nhân không có thai sinh lâm sàng
sau IUI. Như vậy nhóm chứng bao gồm tất cả
bệnh nhân đến khám vào tuần thứ 2 đến thứ
5-6 sau thực hiện IUI và có bằng chứng không
có thai lâm sàng (có kinh trở lại hoặc có β-hCG
âm tính hoặc β-hCG > 5 mUI/ml nhưng không
có túi thai, phôi thai, tim thai). Số lượng gấp
đôi nhóm ca (154 ca), phương pháp chọn ngẫu
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 18
nhiên đơn từ phần mềm STATA 13 trên tổng
số phụ nữ không có thai.
Bước 4: Mời đối tượng tham gia nghiên cứu.
Mời các bệnh nhân thực hiện IUI tham gia
nghiên cứu. Sau đó giải thích rõ những thông
tin mà họ cung cấp được đảm bảo bí mật và sẽ
không ảnh hưởng đến chất lượng chăm sóc,
điều trị hiện tại.
Bước 5: Phỏng vấn và thu thập số liệu.
Nếu đồng ý tham gia nghiên cứu, bệnh
nhân sẽ ký vào "bản đồng thuận tham gia
nghiên cứu" và bắt đầu tham gia nghiên cứu.
Trong quá trình đọc nếu có thắc mắc sẽ được
giải thích rõ trước khi cho đối tượng ký. Tiến
hành phỏng vấn sau khi đã ký đồng thuận
nghiên cứu.
Cuối mỗi buổi tại phòng khám, tác giả tập
hợp các bảng thu thập số liệu và đưa vào
nghiên cứu.
Chúng tôi sẽ chấm dứt nghiên cứu ở đối
tượng trong bước này.
Bước 6: Nhập và làm sạch số liệu.
Bước 7: Phân tích và viết nghiên cứu.
Phân tích thống kê
Nhập và phân tích số liệu bằng phần mềm
Stata 13.0.
Phân tích gồm 2 bước: Mô tả và phân tích đơn
biến. Dùng mô hình hồi quy đa biến nhằm
kiểm soát các yếu tố gây nhiễu để tính OR hiệu
chỉnh cho các biến số. Các phép kiểm đều thực
hiện với độ tin cậy 95%.
KẾT QUẢ
Trong thời gian từ 20/09/2016 đến
30/04/2017 chúng tôi thực hiện khảo sát trên
550 cặp vợ chồng thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh
đến khám và điều trị hiếm muộn bằng kỹ
thuật IUI tại khoa Hiếm muộn bệnh viện phụ
sản thành phố Cần Thơ. Tất cả đều tái khám
đúng theo lịch hẹn. Chúng tôi thu thập được
77 ca có thai lâm sàng chiếm tỷ lệ 14% [KTC
95%: 0,11-0,17] trong tổng số những cặp vợ
chồng thực hiện IUI (nhóm ca). Nhóm chứng
gồm 154 trường hợp ngẫu nhiên trong số 473
trường hợp không có thai lâm sàng, chiếm
28% tổng số cặp vợ chồng đến khám.
Trong nghiên cứu, chúng tôi không ghi
nhận trường hợp có thai ngoài tử cung khi
quay lại tái khám. Chúng tôi mời tất cả 550
trường hợp vào tham gia nghiên cứu và không
có trường hợp nào từ chối tham gia nghiên
cứu hay bỏ cuộc.
Trong nghiên cứu, có 22 biến số được đưa
vào phân tích đơn biến bao gồm: nơi cư ngụ,
nghề nghiệp vợ/chồng, nhóm tuổi vợ/chồng,
BMI vơ, trình độ học vấn vợ/chồng, thời gian
hiếm muộn, loại hiếm muộn, tình trạng hút
thuốc lá vợ/ chồng, tuổi chồng, nơi cư ngụ,
nghề nghiệp vợ, chồng, BMI vợ, AFC, AMH,
hút thuốc lá chồng, nguyên nhân HM, loại
HM, chu kỳ kinh nguyệt, độ dày NMTC, số
nang noãn ngày hCG, số ngày KTBT và phác
đồ KTBT, số lần IUI trong 1 chu kỳ, hình dạng
tinh trùng bình thường, tổng tinh trùng di
động trong mẫu IUI. Sau phân tích đơn biến,
có 9 yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê
(P<0,05). Để kiểm soát các yếu tố gây nhiễu và
đồng tác, 13 yếu tố có P< 0,25 được đưa vào
phương trình hồi quy đa biến bao gồm: BMI
vợ, tình trạng hút thuốc lá (chồng), tuổi chồng,
tuổi vợ, thời gian HM, nguyên nhân HM,
AFC, phác đồ KTBT, số ngày KTBT, độ dày
NMTC, số lần IUI, hình dạng tinh trùng bình
thường trước lọc rửa, tông tinh trùng di động
trong mâu IUI. Do đó, phương trình hồi quy
đa biến có 13 biến số (Bảng 2).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 19
Bảng 2. Phân tích hồi quy đa biến các yếu tố liên quan đến kết quả IUI
Đặc điểm
Có thai LS Không thai LS
OR
(*)
95% CI P
(**)
n=77 (%) n=154 (%)
BMI vợ
Thiếu cân 10 (12,99) 22 (14,28) 1
Bình thường 63 (81,82) 117 (75,97) 0,94 0,33-2,72 0,91
Thừa cân - Béo phì 4 (5,19) 15 (9,75) 0,48 0,09-2,52 0,38
Hút thuốc lá(chồng)
Không 58 (74,78) 97 (62,99) 1
Có 19 (25,22) 57 (37,01) 0,78 0,34-1,81 0,56
Nhóm tuổi vợ
< 30 tuổi 60 (77,92) 104 (67,53) 1
30-35 tuổi 15 (19,4) 39 (25,33) 0,69 0,29-1,64 0,39
> 35 tuổi 2 (2,59) 11 (7,14) 0,22 0,05-1,02 0,06
Nhóm tuổi chồng
< 30 tuổi 21 (27,27) 35 (22,73) 1
30-35 tuổi 37 (48,05) 59 (38,31) 0,48 0,18-1,32 0,16
> 35 tuổi 19 (24,68) 60 (38,96) 1,63 0,39-6,73 0,5
Nguyên nhân hiếm muộn
Thiểu năng tinh trùng 31 (40,87) 80 (51,95) 1
Rối loạn phóng noãn 13 (16,53) 23 (14,94) 2,14 0,63-7,24 0,22
Nguyên nhân kết hợp 3 (3,48) 16 (10,39) 0,94 0,22-4,07 0,94
Không rõ nguyên nhân 30 (39,13) 35 (22,72) 2,05 0,81-5,23 0,13
AFC
< 8 nang 3 (4,35) 19 (12,34) 1
8- 10 nang 33 (42,61) 57 (37,01) 2,666 0,67-10,66 0,17
> 10 nang 41 (53,04) 78 (50,65) 2,05 0,51-8,17 0,31
Thời gian hiếm muộn
< 2 năm 36 (46,75) 68 (44,16) 1
2 - 5 năm 33 (42,87) 74 (48,05) 0,55 0,28-1,18 0,12
> 5 năm 8 (10,38) 12 (7,79) 0,027 0,003-0,22 0,001
Phác đồ KTBT
CC 30 (38,96) 70 (45,45) 1
FSH /hMG 47 (61,03) 84 (54,55) 1,92 0,82-4,48 0,13
Số ngày KTBT
< 13 ngày 60 (78,26) 105 (68,18) 1
≥13 ngày 17 (21,74) 49 (31,82) 0,35 0,14-0,87 0,02
Độ dày NMTC
< 7mm 1 (1,29) 9 (5,84) 1
7-10 mm 46 (59,58) 91 (59,09) 18,1 1.33-46.59 0,03
> 10 mm 30 (39,13) 54 (35,07) 14,54 0,98-214 0,05
Số lần IUI
1 lần 52 (67,53) 139 (90,26) 1
2 lần 25 (32,47) 15 (9,74) 22,04 4,96-98,05 0,000
Hình dạng TT bình thường TLR
≤ 4 % 53 (68,83) 125 (81,17) 1
> 4 % 24 (31,17) 29 (18,83) 0,7 0,26-1,9 0,49
Tổng TT di động mẫu IUI
< 1 x 10
6
49 (63,64) 119 (77,27) 1
1 - <5 x 10
6
20 (25,97) 30 (19,48) 1,92 0,75-4,91 0,18
≥ 5 x 10
6
8 (10,39) 5 (3,25) 10,8 1,03- 112,5 0,049
(*): OR hiệu chỉnh (**): Hồi quy đa biến
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 20
Sau phân tích hồi quy đa biến, chúng tôi
nhận thấy còn 5 yếu tố liên quan (P <0,05), bao
gồm: thời gian HM, số ngày KTBT, độ dày
NMTC, số lần IUI, tổng tinh trùng di động
trong mẫu IUI. Phần lớn OR* thay đổi >10% so
với OR thô. Vì vậy có thể thấy được vai trò của
phương trình hồi quy đa biến trong kiểm soát
các yếu tố gây nhiễu và đồng tác.
BÀN LUẬN
Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trên
550 trường hợp thực hiện IUI, 77 ca thai lâm
sàng (thuộc nhóm ca) và 154 trường hợp
không có thai lâm sàng (thuộc nhóm chứng)
được đưa vào phân tích bệnh chứng, kết quả
cho thấy tỷ lệ thành công của IUI là 14% [KTC
95%: 0,11-0,17], tìm thấy mối liên quan giữa
thời gian HM, số ngày KTBT, độ dày NMTC,
số lần IUI, tổng tinh trùng di động trong mẫu
IUI với tỷ lệ thai lâm sàng sau IUI.
Về các yếu tố: thời gian hiếm muộn, số
ngày kích thích buồng trứng, độ dày nội mạc
tử cung, tổng tinh trùng di động trong mẫu
IUI phù hợp với nghiên cứu của tác giả Cao
Ngọc Thành, Philippe Merviel, Nikbakht(Error!
Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error!
Reference source not found.). Về NMTC nghiên cứu
chúng tôi hơi khác so với tác giả trong nước,
tác giả Cổ Phí Thị Ý Nhi lại cho rằng hình thái
NMTC quan trọng hơn độ dày, hình thái
NMTC thích hợp nhất là hình hạt cafe(Error!
Reference source not found.). Về số lần IUI số liệu của
chúng tôi khác với nghiên cứu của Wang,
Rahman, Rahdall(Error! Reference source not found.,Error!
Reference source not found.,Error! Reference source not found.). Sự
khác biệt này có thể do cỡ mẫu và đối tượng
tham gia nghiên cứ có đặc tính khác nhau.
Ưu điểm nghiên cứu của chúng tôi là thiết
kế nghiên cứu ca chứng lồng, thiết kế này vừa
giúp ta tính được tỷ lệ thai lâm sang của IUI,
vừa biết được mối quan hệ nhân quả, giúp cho
việc ứng dụng trong điều trị tốt hơn. Tuy
nhiên, do thời gian thực hiện còn ngắn nên cỡ
mẫu thu được còn ít. Trong tương lai chúng tôi
hy vọng sẽ thực hiện nghiên cứu lớn hơn và
khảo sát thêm nhiều yếu tố khác.
KẾT LUẬN
Tỷ lệ thai lâm sàng của phương pháp IUI
tại khoa đạt 14% [KTC 95%: 0,11-0,17]. Các yếu
tố liên quan đến tỷ lệ thai lâm sàng của IUI là:
Thời gian hiếm muộn trên 5 năm, tỷ lệ thai lâm
sàng sau IUI giảm đi 97% [KTC 95%: 0,003-
0,22], số ngày kích thích buồng trứng dưới 13
ngày, tỷ lệ thai lâm sàng sau IUI ca tăng 65%
[KTC 95%: 0,14-0,87], độ dày nội mạc tử cung
vào ngày làm IUI từ 7-10mm, thai lâm sàng
sau IUI tăng 18 lần các so với nội mạc tử cung
< 7 mm [KTC 95%: 1,33-46,59], tổng số tinh
trùng di động trong mẫu IUI từ 5 x106 trở lên
thai lâm sàng sau IUI tăng 10,8 lần so với tổng
số tinh trùng di động trong mẫu IUI dưới 1
x106 [KTC 95%: 1,03-112,5], IUI 2 lần trong 1
chu kỳ khả năng thành công IUI tăng 22 lần so
với IUI 1 lần [KTC 95%: 4,96-98,05].
Nên tư vấn các cặp vợ chồng có thời gian
hiếm muộn trên 5 năm hoặc có thời gian kích
thích buồng trứng ≥ 13 ngày do đáp ứng
buồng trứng chậm, tổng số tinh trùng di động
sau lọc rửa < 1x106, nội mạc tử cung <7mm cần
tư vấn trước khả năng thành công IUI thấp.
Khuyến khích bệnh nhân điều trị sớm khi có
chẩn đoán hiếm muộn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cao Ngọc Thành (2007). “Bơm tinh trùng đã lọc rửa vào
buồng tử cung – Phương pháp hỗ trợ sinh sản và hiệu quả”.
Chuyên đề Sản phụ khoa, Nhà xuất bản Đại học Huế, pp.32 – 37.
2. Cổ Phí Thị Ý Nhi, Võ Minh Tuấn (2014). "Khảo sát đặc điểm
tử cung ở những trường hợp chuyển phôi - thụ tinh trong ống
nghiệm". Tập san Y học Thành phố Hồ Chí Minh 18, Nhà xuất bản
Y học, pp.28-33.
3. Merviel P, Heraud MH, Grenier N, Lourdel E, Sanguinet P,
Copin H (2010). "Predictive factors for pregnancy after
intrauterine insemination (IUI): an analysis of 1038 cycles and
a review of the literature". Fertil Steril, 93(1):p79-88.
4. Nikbakht R, Saharkhiz N (2011). " The influence of sperm
morphology, total motile sperm count of semen and number
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 21
of sperm inseminated in sperm samples on the success of
intrauterine insemination ". Int J Fertile Sterile, 5(3):p.168-73.
5. Rahman SM, Karmakar D, Malhotra N, Kumar S (2011).
"Timing of intrauterine insemination: an attempt to unravel
the enigma". Arch Gynecol Obste; p.284:1023e7.
6. Randall GW, Gantt PA (2008). "Double vs. single Intrauterine
Insemination per cycle: use in gonadotropin cycles and in
diagnostic categories of ovulatory dysfunction and male factor
infertility". J Reprod Med; 53(3):pp.196-202.
7. Wang YC, Chang YC, Chen IC, Cnien HH, Wu GJ (2006).
"Comparison of timing of IUI in ovarian stimulated cycles".
Arch Androl, p.52:371e4.
Ngày nhận bài báo: 01/11/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/11/2017
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_cac_yeu_to_lien_quan_den_ty_le_thanh_cong_cua_phuon.pdf