Tài liệu Khảo sát các yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng các trường hợp nhiễm trùng vết mổ cơ tử cung tại Bệnh viện Từ Dũ: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ Em 112
KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG
CÁC TRƯỜNG HỢP NHIỄM TRÙNG VẾT MỔ CƠ TỬ CUNG
TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ
Lê Thị Thu Hà*, Đinh Gia Đức*
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát các yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng những trường hợp nhiễm trùng cơ tử
cung sau mổ lấy thai tại bệnh viện Từ Dũ từ 01/04/2014 đến 31/03/2017.
Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo loạt ca. Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán NTVM cơ tử cung sau MLT
điều trị tại bệnh viện Từ Dũ từ 01/04/2014 đến 31/03/2017. Tiêu chí loại trừ: Bệnh nhân có NTVM cơ tử cung
sau phẫu thuật MLT ngoại viện.
Kết quả: Qua thực hiện khảo sát 38 trường hợp NTVM cơ tử cung, chúng tôi rút ra được một số kết quả
sau: Các yếu tố lâm sàng gồm sốt trên 380C chiếm 76% các trường hợp, bụng chướng hơi 58%, rối loạn tiêu hóa
(buồn nôn, tiêu chảy) 42%, đau bụng dưới 31,6%, sản dịch đục hay hôi 29%, lắc CTC đau có 18%. Các...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 05/07/2023 | Lượt xem: 372 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát các yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng các trường hợp nhiễm trùng vết mổ cơ tử cung tại Bệnh viện Từ Dũ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ Em 112
KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG
CÁC TRƯỜNG HỢP NHIỄM TRÙNG VẾT MỔ CƠ TỬ CUNG
TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ
Lê Thị Thu Hà*, Đinh Gia Đức*
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát các yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng những trường hợp nhiễm trùng cơ tử
cung sau mổ lấy thai tại bệnh viện Từ Dũ từ 01/04/2014 đến 31/03/2017.
Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo loạt ca. Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán NTVM cơ tử cung sau MLT
điều trị tại bệnh viện Từ Dũ từ 01/04/2014 đến 31/03/2017. Tiêu chí loại trừ: Bệnh nhân có NTVM cơ tử cung
sau phẫu thuật MLT ngoại viện.
Kết quả: Qua thực hiện khảo sát 38 trường hợp NTVM cơ tử cung, chúng tôi rút ra được một số kết quả
sau: Các yếu tố lâm sàng gồm sốt trên 380C chiếm 76% các trường hợp, bụng chướng hơi 58%, rối loạn tiêu hóa
(buồn nôn, tiêu chảy) 42%, đau bụng dưới 31,6%, sản dịch đục hay hôi 29%, lắc CTC đau có 18%. Các yếu tố
cận lâm sàng có số lượng BC ≥ 13.500/mm3 sau khi mổ lần 1 là 29 trường hợp, trước khi mổ lần 2 là 32, và ngay
trước khi ra viện là 9 trường hợp. CRP trung bình ngay trước khi phẫu thuật lần 2 là 153 mg/l, ngay trước khi
xuất viện là 34 mg/l. Procalcitonin ngay trước khi chẩn đoán NTVM cơ TC (thực hiện ở 19 trường hợp) là 10,85
ng/ml, trước xuất viện là 0,73 (ở 7 trường hợp). Siêu âm có 32,5% các trường hợp khảo sát có dấu hiệu ” khối
echo kém/hỗn hợp trong bụng (trước BQ, hố chậu)” gợi ý chẩn đoán NTVM cơ TC.
Kết luận: Các dấu hiệu thường gặp trong nhiễm trùng vết mổ cơ tử cung sau mổ lấy thai là sốt, rối loạn tiêu
hóa, đau bụng dưới và lắc tử cung đau. Số lượng trị bạch cầu, CRP và Procalcitonin tăng cao trong nhiễm trùng
vết mổ cơ tử cung.
Từ khóa: Nhiễm trùng vết mổ, mổ lấy thai.
ABSTRACT
CLINICAL AND PARACLINICAL FACTORS OF POSTCESAREAN MYOMETRIAL INFECTION IN TU
DU HOSPITAL
Le Thi Thu Ha, Dinh Gia Duc * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 112- 117
Objectives: Examine clinical and paraclinical factors of Post-Cesarean myometrial Infection in Tu Du
hospital from April 01, 2014 to March 31, 2017.
Methods: Case series were all patients with diagnosis of myometrial Infection after Cesarean delivery
performed at Tu Du hospital from April 01, 2014 to March 31, 2017. We excluded patients with diagnosis of
myometrial Infection after Cesarean delivery performed at other facilities.
Results: A total of 38 selected patients had fever higher than 38oC in 76% cases, meteorism in 58%,
digestive disorders (nausea, diarrhea) in 42% (16/38 cases), lower abdominal pain in 31.6%, offensive-smelling
lochia in 29%, pain and uterine tenderness in 18%. Paraclinical factors included high WBC ≥ 13,500/mm3 after
first C-section in 29 patients; before 2nd C-section in 32; before discharge in 9 cases. Mean CRP pre-op was
153mg/l and before discharge was 34mg/l. Procalcitonin before diagnosis of myometrial infection was 10.85ng/ml
* Bệnh viện Từ Dũ
Tác giả liên lạc: TS. Lê Thị Thu Hà ĐT: 0903718441 Email: tmv_thuha@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ Em 113
and before dischare: 0.73. Ultrasound had 32.5% of cases with hypoechoic and hyperechoic area at the site of the
surgical incision in the anterior lower uterine segment, suggested of myometrial infection.
Conclusions: Common clinical signs in Post-Cesarean myometrial Infection are fever, digestive disorders,
lower abdominal pain and uterine tenderness. WBC, CRP and Procalcitonin values elevate in Post-Cesarean
myometrial Infection.
Keywords: Surgical wound infection, Cesarean, C-section.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm trùng vết mổ (NTVM) là một biến
chứng hay gặp nhất sau phẫu thuật, chiếm
khoảng 38% trong số nhiễm trùng bệnh viện. Tại
Hoa Kỳ, NTVM ước tính khoảng từ 2 – 5% trong
số 30 triệu trường hợp phẫu thuật mỗi năm.
NTVM đứng hàng thứ hai trong số trường hợp
nhiễm trùng liên quan đến nhân viên y tế (1,2).
Các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
NTVM có sự khác biệt giữa các trường hợp.
Thực tiễn lâm sàng cho thấy có những trường
hợp NTVM có biểu hiện chảy mủ ở vết mổ, có
những trường hợp sưng đau,một số trường
hợp có biểu hiện chán ăn, tiêu phân lỏng,
sốt. Có những trường hợp biểu hiện một
triệu chứng đơn thuần, có trường hợp xuất
hiện đồng thời nhiều triệu chứng khác nhau.
Ngoài ra, có khá nhiều trường hợp bạch cầu
cao nhưng do phản ứng cơ thể sau mổ, có
những trường hợp có chảy mủ ở vết mổ
nhưng bạch cầu trong giới hạn bình thường,
Nhiễm trùng cơ TC là một thể nặng của
NTVM, ảnh hưởng đến sức khỏe của sản phụ có
thể dẫn đến hậu quả nặng nề như: cắt TC, nhiễm
trùng huyết thậm chí có thể ảnh hưởng đến tín
mạng nếu chẩn đoán và xử trí không đúng và
kịp thời.
Cho đến nay chúng tôi chưa tìm thấy nghiên
cứu nào đề cập đến tỉ lệ các triệu chứng lâm
sàng, cận lâm sàng trong NTVM cơ tử cung. Các
dấu hiệu lâm sàng thường gặp trong NTVM
mức độ sâu và trong các khoang/cơ quan là gì.
Số lượng bạch cầu, CRP trong NTVM là bao
nhiêu. Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài này
nhằm tìm hiểu sâu hơn về những đặc điểm lâm
sàng và cận lâm sàng của NTVM, từ đó giúp cho
các Bác sĩ lâm sàng trong công tác chẩn đoán và
điều trị kháng sinh ngày càng kịp thời và hiệu
quả hơn.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả loạt ca.
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân có chẩn đoán sau phẫu
thuật lần 2 là NTVM cơ tử cung sau phẫu thuật
MLT ngay trước đó tại viện và được điều trị tại
bệnh viện Từ Dũ từ 01/04/2014 đến 31/03/2017.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán NTVM cơ
tử cung sau phẫu thuật MLT tại viện và được
điều trị tại bệnh viện Từ Dũ trong khoảng thời
gian nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân có NTVM cơ tử cung sau phẫu
thuật MLT ngoại viện.
Thu thập dữ liệu
Các biến số được ghi nhận: tuổi mẹ, tuổi thai
lúc mổ, số lần sinh, thời gian mổ, thời gian nằm
viện, dấu hiệu sốt, rối loạn tiêu hóa, đau bụng
dưới, sản dịch hôi, lắc cổ tử cung đau, bạch cầu,
CRP, Procalcitonin.
Phương pháp thống kê
Các biến số, dữ liệu được nhập vào phần
mềm Microsoft excel 2010 và xử lý phân tích
thống kê bằng phần mềm SPSS phiên bản 20.
Các biến số định tính được biểu diễn theo tần
suất, tỉ lệ phần trăm. Các biến số định lượng
được biểu diễn theo trung bình, độ lệch chuẩn
đối với phân phối chuẩn hoặc theo trung vị đối
với phân phối không chuẩn.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ Em 114
KẾT QUẢ
Trong khoảng thời gian từ 01/04/2014 –
31/03/2017, chúng tôi đã tiến hành thu thập
được 38 trường hợp NTVM cơ tử cung được
phẫu thuật lại tại bệnh viện Từ Dũ thỏa tiêu
chí chọn mẫu.
Bảng 1. Đặc điểm dịch tễ
Đặc điểm Tần số %
Tuổi trung bình 29,47 ± 6,74
Nhóm tuổi
Dưới 18 3 7,9
Từ 18 – 35 tuổi 27 71,1
Trên 35 8 21,1
Địa Chỉ
Tp. HCM 10 26,3
Các tỉnh khác 28 73,7
Nghề nghiệp
Công nhân viên 15 39,5
Nội trợ 9 23,7
Công nhân 8 21,1
Buôn bán 1 2,6
Nghề khác 5 13,2
Số con
Chưa con 19 50,0
1 con 13 34,2
2 con 4 10,5
≥ 3 con 2 5,2
Bảng 2. Tiền căn bệnh lý trước phẫu thuật (N = 38)
Đặc điểm Tần số %
Tiền sản giật (TSG)
Không tiền căn TSG 33 86,8
Có tiền căn TSG 5 13,2
Đái tháo đường (ĐTĐ)
Không tiền căn 35 92,1
Có tiền căn 3 7,9
Thiếu máu
Không 36 94,7
Có 2 5,3
Bảng 3. Đặc điểm liên quan đến chuyển dạ
Đặc điểm Tổng (N = 38) %
Khởi phát chuyển dạ
Không chuyển dạ 31 81,6
Có chuyển dạ 7 18,4
Sử dụng oxytocin
Không sử dụng 32 84,2
Có sử dụng 6 15,8
Sốt trước phẫu thuật
Không sốt 35 92,1
Có sốt 3 7,9
Đặc điểm Tổng (N = 38) %
Vỡ ối trước phẫu thuật
Không vỡ ối 14 36,8
Có vỡ ối 24 63,2
Bảng 4. Các dấu hiệu lâm sàng
Đặc điểm
Tổng
%
N=38
Thân nhiệt
Dưới 38
0
C 9 23,7
Từ 38 - 39
0
C 16 42,1
Trên 39
0
C 13 34,2
Kèm ớn lạnh hay lạnh run
Không 21 55,3
Có 17 44,7
Thời gian sốt sau mổ lần 1
Không sốt 4 10,5
Sốt dưới 2 ngày 8 21,1
Sốt từ trên 3 ngày 26 68,4
Vết mổ sưng
Không 21 55,3
Có 17 44,7
Vết mổ nóng
Không 27 71,1
Có 11 28,9
Vết mổ đỏ
Không 27 71,1
Có 11 28,9
Vết mổ đau
Không 24 63,2
Có 14 36,8
Chảy dịch hoặc mủ
Không 30 78,9
Có 8 21,1
Tụ dịch vết mổ
Không 26 68,4
Có 12 31,6
Hở vết mổ
Không 30 78,9
Có 8 21,1
Bung vết mổ
Không 33 86,8
Có 5 13,2
Bụng chướng hơi
Không 16 42,1
Có 22 57,9
Rối loạn tiêu hóa (buồn nôn, tiêu chảy)
Không 22 57,9
Có 16 42,1
Đau bụng
Không 26 68,4
Có 12 31,6
Sản dịch đục hoặc hôi
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ Em 115
Đặc điểm
Tổng
%
N=38
Không 27 71,1
Có 11 28,9
Lắc cổ tử cung đau
Không 31 81,6
Có 7 18,4
Bảng 5. Kết quả CRP & procalcitonine
Đặc điểm Tổng N=38
CRP trung bình ngay khi chẩn đoán NTVM
(N=38)
153,28 ± 96,48
CRP trung bình ngay trước khi xuất viện
NTVM (N=35)
34,40 ± 32,87
Procalcitonin trung bình ngay khi chẩn
đoán NTVM (N=19)
10,85 ± 22,97
Procalcitonin trung bình ngay trước khi
xuất viện NTVM (N=7)
0,73 ± 0,90
Siêu âm
Siêu âm có 27/38 (71%) các trường hợp khảo
sát có dấu hiệu ” khối echo kém/ hỗn hợp trong
bụng (trước BQ, hố chậu)” gợi ý chẩn đoán
NTVM cơ TC.
BẦN LUẬN
Các yếu tố lâm sàng đối tượng nghiên cứu
Về đặc điểm dịch tễ, tuổi trung bình nhóm
nghiên cứu là 29,5 tuổi là độ tuổi tương đối
lớn về mặt sinh sản, phù hợp với độ tuổi trong
NC của Trần Sơn Thạch và cộng sự là 29,7
(10)(), về các đặc điểm khác chúng tôi cũng
thấy có sự tương đồng như số đối tượng chưa
có con trong nghiên cứu là gần 50 % các
trường hợp Trần Sơn Thạch là 44,7%, số
trường hợp có VMC trước mổ là 1/3 (34%) của
tác giả Trần Sơn Thạch là gần 20%
Các bệnh lý nền trước mổ của chúng tôi là 5
(13,2%) trường hợp TSG, 3 (7,9%) có ĐTĐ, 2
(5,3%) trường hợp ghi nhận thiếu máu.
Sốt là dấu hiệu gợi ý đầu tiên của nhiễm
trùng sau phẫu thuật trong khảo sát của chúng
tôi, với hơn (76%) các trường hợp có sốt từ 380C
trở lên.
Theo Vũ Duy Minh, sốt là triệu chứng dễ
nhận biết nhất nhưng giá trị chẩn đoán nhiễm
trùng thấp nhất (30%), trong nghiên cứu của tác
giả Trần Sơn Thạch 157/969 sản phụ bị sốt sau
MLT (16,2%)(11) ().
Sốt trước phẫu thuật trong nhóm nghiên cứu
của chúng tôi chỉ có 3/38 trường hợp (7,9%),
trong đó 1 trường hợp có men gan cao, 1 trường
hợp khác sốt kèm ối vỡ, trường hợp còn lại
không ghi nhận vỡ ối.
Thời gian sốt sau mổ trung bình là 3,74 ngày,
không sốt và sốt dưới 3 ngày là 12 trường hợp,
số trường hợp sốt từ 3 ngày trở lên là 26 trường
hợp (68,4%), sốt kèm ớn lạnh, lạnh run là 17
trường hợp (44,7%)
Garibaldi RA và cs năm 1985 nhận thấy rằng
sốt (thân nhiệt trên 380C) thường xuất hiện trong
vài ngày đầu sau mổ mà không liên quan đến
nhiễm trùng. Sốt là biểu hiện của sự giải phóng
cytokine đáp ứng với các kích thích. Những
cytokines kèm sốt bao gồm interleukin (IL)-1, IL-
6, tumor necrosis factor (TNF)-alpha, và
interferon (IFN)-gamma, được sản xuất bởi một
số mô và tế bào [4] (). Kane TD, Alexander JW và
cs 1998 đã chứng minh độc tố vi khuẩn kích
thích giải phóng cytokine và gây sốt sau mổ. Sự
gia tăng nồng độ DNA vi khuẩn biểu hiện bằng
polymerase chain reaction (PCR) testing, ngay cả
ở những bệnh nhân cấy máu âm tính (6) (). Theo
Friedman C, Sturm LK và cs 2001, NTVM là
nguyên nhân thường gặp gây sốt hơn 1 tuần sau
mổ. Nhiều bệnh nhân đã xuất viện trước thời
gian này (3 116. ().
Biểu hiện tại vết mổ thành bụng: sưng 17
trường hợp (44,7%), nóng, đỏ, đau tụ dịch có tỉ lệ
từ 29% đến 36%, chảy dịch/ mủ chiếm tỉ lệ 21%;
hở, bung vết mổ thành bụng có tỉ lệ lần lượt là
21% và 13,2%
Biểu hiện về tiêu hóa như bụng chướng hơi,
buồn nôn, tiêu chảy lần lượt là 58% và 31,6%
được ghi nhận.
Về biểu hiện tại tử cung, sản dịch: sản dịch
đục/ hôi chỉ ghi nhận ở 11 trường hợp (29%),
cổ tử cung lắc đau là 18%. Trong các đặc điểm
về lâm sàng ngoài triệu chứng sốt, bụng
chướng nổi trội được ghi nhận còn các biểu
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ Em 116
hiện khác chưa thật sự đặc biệt, do vậy trong
nhóm nghiên cứu có 3 trường hợp nhập viện
lại sau 7, 11 và 18 ngày.
Các yếu tố cận lâm sàng
Bạch cầu ngay khi chẩn đoán NTVM trung
bình là 16.842/ mm3 so với số lượng bạch cầu
trung bình ngay trước mổ lần 2 là 21.274/ mm3
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p< 0,05).
Điều này có thể liên quan đến việc sử dụng
kháng sinh sau phẫu thuật lần 1 chưa thật sự
thích hợp(7,8).
Số lượng bạch cầu trung bình ngay trước
khi xuất viện 11.408/ mm3 so với số lượng bạch
cầu ngay trước mổ lần 2 là 21.274/mm3 có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). So với
trước khi mổ lần 2, số lượng bạch cầu giảm, đó
có thể là do vị trí nhiễm trùng đã được lấy đi
đáng kể cộng với việc sử dụng kháng sinh
hữu hiệu theo kháng sinh đồ giúp tình trạng
bệnh cải thiện đáng kể.
Về giá trị CRP trung bình ngay khi chẩn
đoán NTVM là 153,28 ± 96,48; CRP trước khi ra
viện chỉ ghi nhận được ở 35 trường hợp và có giá
trị trung bình là 34,40 ± 32,86.
CRP tăng lên trong vòng 6 ngày kể từ khi có
tình trạng viêm, do đó định lượng protein phản
ứng C có thể cung cấp các thông tin hữu ích.
Procalcitonin là XN khá đắt tiền nên số
trường hợp có XN này còn ít. 19 trường hợp
lúc chẩn đoán NTVM và 7 trường hợp trước
khi ra viện với giá trị trung bình lần lượt là
10,85 và 0,73.
Siêu âm luôn là phương tiện được xem là cơ
sở thăm dò chẩn đoán hình ảnh quan trọng, với
27 trường hợp códấu hiệu gợi ý chẩn đoán “khối
echo kém/ hỗn hợp trong bụng (trước BQ, hố
chậu)”kèm sốt giúp gợi ý cho việc nhận ra
NTVM cơ tử cung (71%).
MRI không thực hiện trong tất cả các trường
hợp khảo sát do điều kiện kinh tế của người
bệnh cũng như năng lực phục vụ của bệnh viện
còn hạn chế.
KẾT LUẬN
Qua thực hiện khảo sát hồ sơ các trường hợp
NTVM cơ tử cung, chúng tôi rút ra được một số
kết luận SAU.
Các yếu tố lâm sàng: Sốt trên 380C chiếm 76%
các trường hợp. Bụng chướng hơi có trong 58%
số ca khảo sát. Rối loạn tiêu hóa (buồn nôn, tiêu
chảy): có 16/38 (42%) trường hợp. Đau bụng
dưới 31,6%. Sản dịch đục hay hôi có gần 29%.
Lắc CTC đau có 18%.
Các yếu tố cận lâm sàng: Số lượng BC ≥
13.500/mm3 sau khi mổ lần 1 là 29; trước khi mổ
lần 2 là 32; ngay trước khi ra viện là 9 trường
hợp. CRP trung bình ngay trước khi phẫu thuật
lần 2 là 153 mg/l, ngay trước khi xuất viện là
34mg/l. Procalcitonin ngay trước khi chẩn đoán
NTVM cơ TC (thực hiện ở 19 trường hợp) là
10,85 ng/ml, trước xuất viện là 0,73 (ở 7 trường
hợp). Siêu âm có 32,5% các trường hợp khảo sát
có dấu hiệu ” khối echo kém/ hỗn hợp trong
bụng (trước BQ, hố chậu)” gợi ý chẩn đoán
NTVM cơ TC.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Al Jama FE (2012). "Risk factors for wound infection after lower
segment cesarean section". Qatar Med J, pp.26-31.
2. Couto RC, Pedrosa TMG, Nogueira JM, et al (1998). "Post-
discharge surveillance and infection rates in obstetric patients".
International Journal of Gynecology & Obstetrics, 61(3):pp.227-231.
3. Friedman C, Sturm LK, Chenoweth C (2001). "Electronic chart
review as an aid to postdischarge surgical site surveillance:
increased case finding". Am J Infect Control, 29(5):pp.329-32.
4. Garibaldi R A, Brodine S, Matsumiya S, et al (1985). "Evidence
for the non-infectious etiology of early postoperative fever". Infect
Control, 6(7):pp.273-7.
5. Horan TC, Gaynes RP, Martone WJ, et al (1992). "CDC
definitions of nosocomial surgical site infections, 1992: a
modification of CDC definitions of surgical wound infections".
Infect Control Hosp Epidemiol, 13(10):pp.606-8.
6. Kane TD, Alexander JW, Johannigman JA (1998). "The detection
of microbial DNA in the blood: a sensitive method for
diagnosing bacteremia and/or bacterial translocation in surgical
patients". Ann Surg, 227(1):pp.1-9.
7. Jido T, Garba I (2012). "Surgical-site Infection Following
Cesarean Section in Kano, Nigeria". Ann Med Health Sci Res,
2(1):pp.33-6.
8. Johnson A, Young D, Reilly J (2006). "Caesarean section surgical
site infection surveillance". J Hosp Infect, 64(1):pp.30-5.
9. Mpogoro FJ, Mshana SE, Mirambo MM, et al (2014). "Incidence
and predictors ofsurgical site infections following caesarean
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ Em 117
sections at Bugando Medical Centre, Mwanza, Tanzania".
Antimicrob Resist Infect Control, 3:pp.25.
10. Tran TS, Jamulitrat S, Chongsuvivatwong V, et al (2000). "Risk
factors for postcesarean surgical site infection". Obstetrics &
Gynecology, 95(3):pp.367-371.
11. Vũ Duy Minh (2011). "Tỉ lệ nhiễm khuẩn sau mổ lấy thai và các
yếu tố liên quan tại bệnh viện Từ Dũ". Báo cáo hội thảo về nhiễm
khuẩn vết mổ năm 2013 tại bệnh viện Từ Dũ.
Ngày nhận bài báo: 17/07/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/10/2017
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_cac_yeu_to_lam_sang_can_lam_sang_cac_truong_hop_nhi.pdf