Tài liệu Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người nhà người bệnh đối với các dịch vụ y tế tại Trung tâm dinh dưỡng TP Hồ Chí Minh: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG
CỦA NGƯỜI NHÀ NGƯỜI BỆNH ĐỐI VỚI CÁC DỊCH VỤ Y TẾ
TẠI TRUNG TÂM DINH DƯỠNG TP HỒ CHÍ MINH
Hà Thị Hồng Quỳnh*, Võ Quang Trung*
TÓM TẮT
Mở đầu: Chú trọng sự hài lòng của người nhà người bệnh khi đến khám tại các trung tâm y tế nhằm nâng
cao chất lượng dịch vụ y tế, tăng cường hiệu quả khám chữa bệnh.
Mục tiêu: Đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người nhà người nhà người bệnh khi đến
khám tại Trung tâm dinh dưỡng TP.HCM
Đối tượng - phương pháp nghiên cứu: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người nhà
người nhà người bệnh khi đến khám tại Trung tâm Dinh dưỡng thông qua phương pháp nghiên cứu định tính và
nghiên cứu định lượng. Sử dụng phần mềm SPSS 20 để xử lý số liệu thống kê.
Kết quả: Bộ câu hỏi xây dựng hợp lý với độ tin cậy và mức độ hội tụ cao, hệ số Cronbach’s alpha r=0,914, hệ
số ICC=0,910 và p-value<0...
8 trang |
Chia sẻ: Tiến Lợi | Ngày: 01/04/2025 | Lượt xem: 16 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người nhà người bệnh đối với các dịch vụ y tế tại Trung tâm dinh dưỡng TP Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG
CỦA NGƯỜI NHÀ NGƯỜI BỆNH ĐỐI VỚI CÁC DỊCH VỤ Y TẾ
TẠI TRUNG TÂM DINH DƯỠNG TP HỒ CHÍ MINH
Hà Thị Hồng Quỳnh*, Võ Quang Trung*
TÓM TẮT
Mở đầu: Chú trọng sự hài lòng của người nhà người bệnh khi đến khám tại các trung tâm y tế nhằm nâng
cao chất lượng dịch vụ y tế, tăng cường hiệu quả khám chữa bệnh.
Mục tiêu: Đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người nhà người nhà người bệnh khi đến
khám tại Trung tâm dinh dưỡng TP.HCM
Đối tượng - phương pháp nghiên cứu: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người nhà
người nhà người bệnh khi đến khám tại Trung tâm Dinh dưỡng thông qua phương pháp nghiên cứu định tính và
nghiên cứu định lượng. Sử dụng phần mềm SPSS 20 để xử lý số liệu thống kê.
Kết quả: Bộ câu hỏi xây dựng hợp lý với độ tin cậy và mức độ hội tụ cao, hệ số Cronbach’s alpha r=0,914, hệ
số ICC=0,910 và p-value<0,001, hệ số KMO=0,883, phép kiểm Bartlett đạt giá trị p<0,001. Có 3 yếu tố ảnh hưởng
trực tiếp đến sự hài lòng là chủng ngừa, bán thuốc và hẹn khám với bác sĩ qua điện thoại. Các yếu tố còn lại như
tuổi tác, giới tính, trình độ học vấn, nơi cư trú, đối tượng đến khám, số lần khám bệnh, biết đến Trung tâm qua
đâu hay các dịch vụ khác của Trung tâm Dinh dưỡng đều có p-value>0,05 nên không ảnh hưởng đến sự hài lòng.
Kết luận: Bộ câu hỏi đưa ra là hợp lý, bổ sung thêm công cụ đo lường sự hài lòng cho các nghiên cứu trước
đó. Cần mở rộng thực hiện trên các bệnh viện, trung tâm y tế trong địa bàn thành phố cũng như các tỉnh/thành
phố khác trên cả nước.
Từ khóa: sự hài lòng, trung tâm dinh dưỡng, dịch vụ y tế, Thành phố Hồ Chí Minh.
ABSTRACT
STUDY ON FACTORS AFFECTING THE SATISFACTION OF PATIENT’ RELATIVES TO
HEALTHCARE SERVICES IN NUTRITION CENTER OF HO CHI MINH CITY
Ha Thi Hong Quynh, Vo Quang Trung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 64 - 71
Background – Objectives: The research focused on the satisfaction of patient’ relatives to improve quality of
healthcare services and treatment results. The specific objective of this study was to measure factors influencing
the satisfaction of patient’ relatives to healthcare services in nutrition center of Ho Chi Minh City.
Methods: Qualitative and quantitative studied were carried out to analyze the factors involved with the
satisfaction of patient’ relatives who was take care to healthcare services in nutrition center of Ho Chi Minh City.
Data management and analysis were performed using SPSS 20 software.
Results: The questionnaire was rationally built with high reliability and convergence. Particularly,
Cronbach’s alpha coefficient r was 0.914, the coefficient of ICC was 0.910 and p-value<0.01. Our study revealed
that there were 3 factors directly affecting the patient’s relative’s satisfaction including vaccination, medicine sales
and medical appointment via telephone. The others factors including age, gender, educational level, living place,
*Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: DS. Hà Thị Hồng Quỳnh ĐT: 0989341424 Email: hquynh1710@gmail.com
64 Chuyên Đề Dược Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học
center visits, subject examination recognized about p-value>0.05 so that those factor was not associated with the
satisfaction of research objects.
Conclusion: The questionnaire is reasonable, adding more satisfaction measurement tools to the previous
study. The research should be broadly done on hospitals, health centers in the city as well as the provinces/cities
across the country.
Key words: satisfaction, nutrition center, healthcare services, Ho Chi Minh City.
ĐẶT VẤN ĐỀ dưỡng giúp người dân có các kiến thức về
dinh dưỡng để có được một lối sống khỏe
Trong công tác chăm sóc sức khỏe, sự hài mạnh, dinh dưỡng an toàn, hợp lý. Trung tâm
lòng của người nhà người bệnh được xem là Dinh dưỡng luôn quan tâm đến chất lượng
một phần quan trọng và là tiêu chí đánh giá dịch vụ y tế, bên cạnh việc tích cực thực hiện
chất lượng chăm sóc y tế. Sự hài lòng của
các nghiên cứu khoa học về dinh dưỡng,
người nhà người bệnh chính là mối quan tâm Trung tâm còn thường xuyên khảo sát mức độ
của các bệnh viện để đảm bảo chất lượng và hài lòng của người dân khi đến khám tại
kết quả của quá trình chăm sóc, điều trị. Trung tâm dinh dưỡng để kịp thời cập nhật,
Người nhà người bệnh khi đến khám chữa nắm bắt những bức xúc về giao tiếp ứng xử,
bệnh tại bệnh viện thường cảm thấy không hài cơ sở vật chất, y đức, trình độ chuyên môn,
lòng với chất lượng dịch vụ y tế, cảm thấy của nhân viên y tế, từ đó hoạch định cho mình
phiền lòng từ rất nhiều khâu như khám bệnh, hướng đi đúng đắn nhằm phục phụ người dân
chờ lấy thuốc cùng với cơ sở vật chất bị hạn ngày một tốt hơn. Đề tài nhằm mục tiêu: xây
chế, chật hẹp đã đem lại một cảm giác không
dựng thang đo để đánh giá sự hài lòng của
(2)
thoải mái khi bước vào bệnh viện . Những người nhà người nhà người bệnh khi đến
năm gần đây, để chấn chỉnh lại công tác khám khám tại Trung tâm Dinh Dưỡng; kiểm định
chữa bệnh, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của
Bộ Y tế đã ban hành nhiều văn bản như thông người nhà người nhà người bệnh; và phân tích
tư 19/2013/TT-BYT ngày 12/7/2013 về Hướng mối tương quan giữa các biến số nghiên cứu.
dẫn thực hiện quản lý chất lượng dịch vụ
khám chữa bệnh tại bệnh viện(1) hay quyết ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
định số 4858/QĐ-BYT ngày 6/11/2013 về việc Bộ công cụ thu thập số liệu
phê duyệt Đề án “Xác định phương pháp đo Xây dựng phiếu khảo sát đo lường chất
lường sự hài lòng của người dân đối với dịch lượng dịch vụ y tế và sự hài lòng của người nhà
vụ y tế công cộng” Trung tâm Dinh dưỡng người bệnh gồm 2 phần (Phần 1 và Phần 2)
là một đơn vị y tế dự phòng không giường
Phần 1: Thông tin chung (8 biến số): nhóm
bệnh, chuyên khoa về dinh dưỡng trực thuộc
tuổi, giới tính, trình độ học vấn, nơi cư trú, đối
Sở Y tế TP Hồ Chí Minh có nhiệm vụ chính là
tượng đến khám, tần suất khám bệnh, biết đến
phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ em, điều
Trung tâm qua đâu, các dịch vụ biết đến.
trị ngoại trú cho trẻ em suy dinh dưỡng từ
ngày đầu thành lập (1989 là Trung tâm Dinh Phần 2: Thang đo chất lượng dịch vụ được
dưỡng trẻ em) và chăm sóc – điều trị về dinh chia làm 5 thành phần (nhân tố): Sự tin cậy, Sự
dưỡng cho người lớn (2002 được đổi tên thành đáp ứng Năng lực phục vụ, Sự đồng cảm,
Trung tâm Dinh dưỡng như hiện nay). Bên Phương tiện hữu hình và thang đo sự hài
cạnh đó, Trung tâm Dinh dưỡng còn tham gia lòng, trong đó: Tiêu chí về Sự tin cậy (5 câu
khám chữa bệnh mạn tính không lây cho hỏi), Sự đáp ứng (4 câu hỏi), Năng lực phục vụ
người dân, tuyên truyền giáo dục, tư vấn dinh (4 câu hỏi), Sự đồng cảm (5 câu hỏi), Phương
Chuyên Đề Dược 65 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
tiện hữu hình (4 câu hỏi), Thang đo sự hài nhà người bệnh để xây dựng thang đo sơ bộ về
lòng (3 câu hỏi). chất lượng dịch vụ y tế và sự hài lòng của người
Xây dựng mức độ đánh giá sự hài lòng: Áp nhà người bệnh đến khám tại Trung tâm Dinh
dụng thang điểm Likert 5 mức độ là thang đo đã dưỡng. Từ đó tham khảo ý kiến của Ban Giám
được các nhà nghiên cứu sử dụng rộng rãi và đốc và các cán bộ chủ chốt để hoàn thiện thang
thừa nhận tính phù hợp của nó. Mỗi câu hỏi có 5 đo, đưa vào phiếu khảo sát phỏng vấn đối tượng
lựa chọn trả lời tương ứng với 5 mức độ khác nghiên cứu.
nhau (thang điểm từ 1 đến 5) Nghiên cứu định lượng
Rất hài lòng (1 điểm), Hài lòng (2 điểm), Bình Sau khi hoàn chỉnh, thang đo chính thức
thường (3 điểm), Không hài lòng (4 điểm), Rất được tiến hành khảo sát trực tiếp trên đối tượng
không hài lòng (5 điểm) nghiên cứu. Số liệu thu thập được xử lý bằng
Đối tượng nghiên cứu phần mềm xử lý số liệu thống kê SPSS (Statistical
Package for Social Sciences), phiên bản 20.0,
Sự hài lòng của người nhà người bệnh tại
phân tích dữ liệu khảo sát dựa trên hệ số
Trung tâm dinh dưỡng TP Hồ Chí Minh, là
Cronbach’s alpha, nhân tố khám phá EFA, phân
những người đưa người bệnh đến khám tại
tích hồi quy, tương quan thiết lập phương trình
Trung tâm dinh dưỡng, sau khi hoàn tất quy
hồi quy để kiểm định thang đo, các giả thuyết,
trình khám bệnh – mua thuốc và chuẩn bị ra về.
mô hình nghiên cứu, đánh giá và phân tích mức
Phương pháp nghiên cứu độ hài lòng của người nhà người bệnh đối với
Công thức chọn mẫu chất lượng dịch vụ y tế.
2
2 Phương pháp lấy mẫu
Z1 p(1 p) 1,96 .0,5.0,5
n 2 384
d 2 0,052 Tiêu chuẩn lựa chọn
Người nhà của người bệnh, tuổi từ 18 trở lên,
phiếu
biết đọc biết viết, tự nguyện tham gia nghiên
Trong đó: cứu, không có vấn đề về tâm thần, câm điếc, lú
n: Cỡ mẫu cần nghiên cứu Z: Trị số từ phân phối chuẩn. lẫn. Tiến hành lấy mẫu ngẫu nhiên, mỗi buổi lấy
(Z(0,95)= 1,96); α: Xác suất sai lầm loại 1. (α = 0,05); p: từ 15 đến 20 mẫu tại nơi ngồi chờ mua thuốc đến
Tỉ lệ ước tính các nghiên cứu trước đó. khi đủ số lượng mẫu nghiên cứu (384 mẫu).
Vì chưa có kết quả của các nghiên cứu trước đây nên lấy Nghiên cứu viên phát phiếu khảo sát cho người
p = 0,5, khi đó p(1-p) sẽ lớn nhất, thu được cỡ mẫu tối nhà người bệnh sau khi mua thuốc, thông báo
đa. mục đích của nghiên cứu và giải thích các nội
d: Độ chính xác (hay là sai số cho phép) d = 0,05. Ta dung trong phiếu khảo sát cũng như giải đáp các
được n = 384 người được khảo sát thắc mắc của người nhà người bệnh khi mời họ
Để đáp ứng cỡ mẫu như trên, chúng tôi đã tham gia, để họ tự nguyện tham gia nghiên cứu,
khảo sát thêm 10% để tránh tình trạng sai sót xảy tự điền vào phiếu khảo sát, không trao đổi hoặc
ra nên số lượng phiếu khảo sát được phát ra là: tham khảo ý kiến của người khác cho đến khi
384 x 110% = 422 phiếu. Trong quá trình chọn lọc quá trình thu thập thông tin hoàn tất.
phiếu đạt tiêu chuẩn là phiếu đầy đủ tất cả nội Trong đó:
dung thông tin được khảo sát, chúng tôi đã thu Sự tin cậy (TC): thể hiện khả năng thực hiện
lại được 407 phiếu hòa chỉnh để thống kê. dịch vụ phù hợp, chính xác, đúng giờ và uy tín.
Nghiên cứu định tính Nói lên sự thống nhất trong việc thực hiện dịch
Dựa trên cơ sở lý thuyết về chất lượng dịch vụ, đồng thời tôn trọng các cam kết và giữ đúng
vụ, thang đo Servqual và sự hài lòng của người lời hứa với người nhà người nhà người bệnh.
66 Chuyên Đề Dược Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học
Sự đáp ứng (DU): thể hiện qua sự mong năng nghiên cứu để nắm bắt thông tin liên quan
muốn và sẵn sàng của nhân viên phục vụ cung cần thiết cho việc phục vụ người nhà người nhà
cấp dịch vụ kịp thời, khả năng giải quyết vấn đề người bệnh.
nhanh chóng, xử lý hiệu quả các khiếu nại, giúp Sự đồng cảm (DC): thể hiện sự quan tâm,
đỡ và đáp ứng yêu cầu của người nhà người nhà chăm sóc đến từng cá nhân người nhà người nhà
người bệnh. người bệnh, sự ân cần, chu đáo, chia sẻ và bảo vệ
Năng lực phục vụ (NL): thể hiện qua trình lợi ích của người nhà người bệnh.
độ chuyên môn và cung các phục vụ lịch sự, Phương tiện hữu hình (PT): Phương tiện hữu
niềm nở với người nhà người nhà người bệnh, hình thể hiện một cách tổng quát, tất cả những gì
tạo nên sự tin tưởng, tín nhiệm cho khách khàng, mà người nhà người bệnh có thể trực tiếp nhìn
nói lên tính chuyên nghiệp, kiến thức chuyên thấy như: nhà cửa, thiết bị máy móc, các trang
môn giỏi, phong thái lịch thiệp và kỹ năng giao thiết bị hỗ trợ cho dịch vụ, hệ thống thông tin
tiếp tốt. Khả năng phục vụ biểu hiện khi nhân liên lạc, bảng hướng dẫn, trang phục nhân viên.
viên tiếp xúc với người nhà người bệnh, khả
Mô hình nghiên cứu
Sự tin cậy
Chất lượng Sự hài lòng
dịch vụ y Sự đáp ứng của người
bệnh
Năng lực phục vụ
Sự đồng cảm
Phương tiện hữu hình
Hình 1: Mô hình nghiên cứu dựa trên mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ y tế và sự hài lòng của người
nhà người nhà người bệnh theo mô hình SERVQUAL(6,7,8)
Chuyên Đề Dược 67 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
Quy trình nghiên cứu(6,7,8)
Cơ sở lý thuyết
- Chất lượng dịch vụ Nguyên cứu định tính
- Thang đo Servqual - Phỏng vấn với chuyên gia (n=3)
Thang đo
- Sự hài lòng của khách hàng
sơ bộ
Nghiên cứu Thang đo Điều chỉnh thang đo
định lượng chính thức
(n=384)
1. Loại các biến có hệ số tương quan biến - tổng
Kiểm định thang đo
nhỏ.
- Cronbach’s Alpha
2. Kiểm tra hệ số Alpha.
- Phân tích nhân tố khám phá
3. Kiểm tra phương sai trích được
EFA
4. Loại biến có trọng số EFA nhỏ
5. Kiểm tra nhân tố trích được.
Hiệu chỉnh thang đo
và mô hình nghiên cứu
Phân tích hồi quy
1. Kiểm tra mô hình
2. Kiểm định giả thuyết
Giải pháp và kết luận
68 Chuyên Đề Dược Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ %
Tuổi của người khảo sát
Nghiên cứu định tính <18 1 0,2
18-30 91 22,4
Độ tin cậy 30-60 307 75,4
Hệ số Cronbach Alpha được sử dụng để loại >60 8 2,0
bỏ các câu hỏi không đảm bảo độ tin cậy. Theo Giới tính
kết quả thu được, hệ số Cronbach’s alpha: r = Nam 87 21,4
Nữ 320 78,6
0,914, bên cạnh đó hệ số ICC= 0,910 và p-value Nhu cầu dịch vụ khi đến khám
<0,001 cho thấy kết quả đạt được rất tốt với độ Khám bệnh trẻ em 405 99,5
tin cậy 99,9%, hoàn toàn phù hợp với kết quả Khám bệnh người lớn 49 12,0
Cronbach’s alpha. Như vậy, bộ câu hỏi đạt độ tin Chủng ngừa 120 29,5
cậy cao. Xét nghiệm 74 18,2
Hướng dẫn nấu ăn 137 33,7
Nhân tố xoay EFA và ma trận thành phần Lập thực đơn 46 11,3
xoay Bán thuốc 315 77,4
Nhân tố xoay EFA dùng để đánh giá giá trị Bán tài liệu hướng 31 7,6
Bán sữa, thực phẩm đặc trị 94 23,1
hội tụ và giá trị phân biệt của bộ câu hỏi. Kết quả Khám thứ Bảy, Chủ nhật, buổi tối 45 11,1
thu được các hệ số tải nhân tố đều >0,5 chứng tỏ Dịch vụ khác
các câu hỏi được tách thành từng nhóm riêng Hẹn khám qua điện thoại 35 8,6
Thông tin lịch bác sĩ, thuốc chủng ngừa
biệt và đúng vào vị trí phân chia ban đầu của bộ 42 24
trên website
câu hỏi.
Số lần đến khám
Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) Lần đầu 177 43,5
Là chỉ số được dùng để xem xét sự thích hợp 2-3 lần 67 16,5
4 lần 20 4,9
của phân tích nhân tố. Bartlett's Test of
>4 lần 143 35,1
Sphericity là đại lượng thống kê sử dụng để Các yếu tố nhận biết thương hiệu
kiểm định giả thiết các câu hỏi không có tương Gia đình, bạn bè giới thiệu 315 77,4
quan trong tổng thể. Kết quả thu được KMO= Nhân viên y tế, bác sĩ giới thiệu 13 3,2
0,883 và phép kiểm Bartlett đạt giá trị P <0,001, Thông tin trên báo, đài, tivi 46 11,3
Website Trung tâm dinh dưỡng 18 4,4
do đó bộ câu hỏi đạt được độ hội tụ cao với mức
Khác 15 3,7
độ tin cậy 99,9%. Địa bàn cư trú
Nghiên cứu định lượng TP.HCM 252 61,9
Tỉnh/TP khác 155 38,1
Thông tin chung của mẫu nghiên cứu Trình độ học vấn
Khảo sát trên 407 người tham gia phỏng vấn, Mù chữ 4 1,0
đa số là nữ giới (78,6%), độ tuổi từ 30-60 tuổi Tiểu học/Trung học cơ sở 95 23,3
(75,4%), cư trú chủ yếu ở TP.HCM (61,9%), trình Trung học phổ thông 189 46,4
độ trung học phổ thông chiếm tỷ lệ cao (46,4%). Sơ/Trung cấp/Cao đẳng 35 8,6
Người đến khám lần đầu chiếm tỷ lệ cao nhất
Đại học/Sau đại học 84 20,6
(43,5%). Người tham gia khảo sát biết đến Trung
tâm dinh dưỡng chủ yếu qua sự giới thiệu của Kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài
gia đình, bạn bè, đồng nghiệp (77,4%), trong đó lòng của người nhà người bệnh
dịch vụ khám bệnh trẻ em của Trung tâm được
Sự khác biệt tuổi: Xét tại độ tin cậy 95%, chỉ có
mọi người biết đến nhiều nhất (99,5%).
yếu tố DC tương tác với sự hài lòng khi giá trị p
Bảng 1: Thông tin chung của mẫu nghiên cứu = 0,012 <0,05 trong bảng so sánh độ tuổi này.
Chuyên Đề Dược 69 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
Trong nhóm <18 tuổi, điểm trung bình là 1,0 Trong 12 dịch vụ có tại Trung tâm Dinh dưỡng,
(n=1); nhóm 18-30 tuổi thì điểm trung bình là đó là khám bệnh trẻ em, khám bệnh người lớn,
2,1758 ± 0,3637 (n=91); nhóm 30-60 tuổi thì điểm chủng ngừa, xét nghiệm, hướng dẫn nấu ăn, lập
trung bình là 2,2287 ± 0,3907 (n=307); nhóm > 60 thực đơn, bán thuốc, bán tài liệu hướng dẫn dinh
tuổi thì điểm trung bình là 2,2500 ± 0,5425 (n=8). dưỡng, bán sữa và thực phẩm đặc trị, hẹn khám
Đồng cảm chính là sự quan tâm của nhân viên y với bác sĩ qua điện thoại, khám T7, CN, buổi tối,
tế dành cho người đến khám bệnh biểu hiện ở sự thông tin lịch bác sĩ, thuốc chủng ngừa/website
chăm sóc, chia sẻ, giúp đỡ, đảm bảo các quyền thì chỉ có dịch vụ chủng ngừa, bán thuốc và hẹn
lợi chính đáng của người đến khám bệnh, không khám với bác sĩ qua điện thoại ảnh hưởng đến
phân biệt đối xử trong giao tiếp cũng như trong sự hài lòng của người nhà người bệnh.
công tác chăm sóc y tế. Phân tích mối tương quan giữa các biến số
Giới tính: Với độ tin cậy 95%, tất cả các yếu tố nghiên cứu
đều có p > 0,05, do đó yếu tố giới tính không ảnh Bảng 2: Kết quả tương quan Pearson
hưởng đến sự hài lòng của người nhà người TC DU NL DC PT HL
bệnh đến khám tại Trung tâm Dinh dưỡng. TC
Trình độ học vấn: Tại mức độ tin cậy 95%, DU 0,575**
tất cả các yếu tố tin cậy, đáp ứng, năng lực, NL 0,434** 0,386**
đồng cảm, phương tiện hữu hình đều có mức DC 0,423** 0,543** 0,373**
ý nghĩa p > 0,05. Do đó, trình độ học vấn PT 0,424** 0,481** 0,511** 0,523**
không có tác động đến sự hài lòng của người HL 0,372** 0,424** 0,257** 0,466** 0,477**
nhà người nhà người bệnh đến khám tại TOTAL 0,703** 0,743** 0,608** 0,770** 0,755** 0,772**
Trung tâm Dinh dưỡng. Về nơi cư trú thì
** Tương quan đạt mức ý nghĩa P-value < 0,05 (2-đuôi)
người đến khám từ các tỉnh/TP khác có sự hài
lòng đối với Trung tâm Dinh dưỡng cao hơn Sự tương tác của từng nhóm với toàn bộ bộ
người đến khám từ khu vực TP.HCM, tuy câu hỏi thu được khá cao (thấp nhất là 0,608**),
nhiên sự khác biệt không đáng kể. điều này chứng tỏ nội dung của từng nhóm câu
hỏi là phù hợp với nội dung của toàn bộ bộ câu
Số lần khám: dù lần đầu hay nhiều lần cũng
hỏi.
không có ảnh hưởng đến sự hài lòng của người
nhà người nhà người bệnh đối với Trung tâm Phân tích hồi quy dùng để kiểm định mô
Dinh dưỡng. Trung tâm dinh dưỡng ít được biết hình, các giả thuyết nghiên cứu đồng thời xác
đến nhất thông qua website của trung tâm, sự định các thông số của từng nhân tố tác động đến
chênh lệch này khá đáng kể so với sự giới thiệu sự hài lòng của người nhà người bệnh.
Trung tâm qua gia đình, bạn bè, đồng nghiệp.
Bảng 3: Kết quả hồi quy của mô hình
R2 đã Thay đổi thống kê
2 Ước lượng sai Durbin-
Mô hình R R được hiệu R2 thay
số F thay đổi df1 df2 P value Watson
chỉnh đổi
1 0,900a 0,810 0,730 0,12642 0,810 2,130 18 9 0,124 2,796
a. Các dự báo: (Hằng số) tuổi, giới tính, trình độ học vấn, nơi cư trú, đối tượng đến khám, số lần đến khám, biết đến thông tin
về trung tâm qua đâu, các dịch vụ biết đến. b. Biến phụ thuộc: HL
Theo kết quả phân tích hồi quy tuyến tính là 2,796 (>2) nên các biến độc lập có sự phân biệt
thu được R2 = 0,810 (>0,8) đạt mức độ cao rõ ràng. Do đó, bộ câu hỏi đưa ra là phù hợp. Ta
Durbin-Watson để kiểm tra sự tự tương quan thu được phương trình hồi quy như sau:
của các biến độc lập với nhau, kết quả thu được
70 Chuyên Đề Dược Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học
HL = 1,885 + 0,812*Chủng ngừa + 0,975*Bán tổ chức y tế trong địa bàn thành phố cũng như ở
thuốc + 0,927*Hẹn khám qua ĐT các tỉnh/thành phố khác, để đưa ra sự so sánh
So với các nghiên cứu khác trong nước, các giữa các vùng miền, có cái nhìn đầy đủ và hoàn
nghiên cứu chưa khảo sát được các yếu tố ảnh thiện về các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng
hưởng đến sự hài lòng của người nhà người của người nhà người nhà người bệnh, từ đó có
bệnh như trong nghiên cứu này, chỉ đánh giá những biện pháp cụ thể nâng cao chất lượng
mức độ hài lòng của bệnh nhân là chưa đồng dịch vụ y tế, tăng cường sự hài lòng và niềm tin
đều giữa các bệnh viện, theo nghiên cứu của Cao của người nhà người nhà người bệnh đối với các
Mỹ Phượng và cộng sự tiến hành vào năm 2012 dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
cho thấy tại bệnh viện đa khoa Trà Vinh tỉ lệ hài TÀI LIỆU THAM KHẢO
lòng đạt tới 98,5% trong khi đó một nghiên cứu 1. Bộ Y tế (2013), Thông tư 19/2013/TT-BYT ngày 12/7/2013 về
khác của Nguyễn Thị Ngọc Hân và cộng sự tại Hướng dẫn thực hiện quản lý chất lượng dịch vụ khám chữa
bệnh tại bệnh viện.
Bệnh viện tim mạch tỉnh An Giang chỉ ra rằng 2. Bộ Y tế (2005), Kỹ năng giao tiếp và giáo dục sức khỏe, Nhà
mức độ hài lòng của người bệnh chỉ đạt ở tỷ lệ xuất bản Y học Hà Nội, tr. 12-16
75% trên tổng số người được khảo sát(4,5). Bên 3. Nguyễn Thị Ngọc Hân, Nguyễn Thị Hoàng Vân, Bùi Hữu
Minh Trí (2012), Thời gian chờ đợi khám bệnh và sự hài lòng
cạnh đó, sự hài lòng còn có sự chênh lệch lớn của bệnh nhân tại khoa khám bệnh Bệnh viện tim mạch tỉnh
giữa 68,5% của bệnh viện công với 91,4% của An Giang, [Truy cập ngày 15.01. 2015, tại:
bệnh viện tư(3). 4.
S/DinhKem/93_Thoigianchodoi-phongkham.pdf
KẾT LUẬN 5. Cao Mỹ Phượng, Nguyễn Thị Nghiệp, Châu Lệ Phương (2012),
Nghiên cứu sự hài lòng của người bệnh tại các bệnh viện đa
Bộ câu hỏi được sử dụng có độ tin cậy cao, khoa trong tỉnh Trà Vinh. [Truy cập ngày 15.01.2015, tại:
đạt độ hội tụ cao với mức độ tin cậy 99,9%. Tổng
bf34c4ca8474/TOMTAT-
số người khảo sát là N=407 được chọn một cách SUHAILONGNGUOIBENH_doc.pdf?MOD=AJPERES]
ngẫu nghiên, đánh giá thông qua 5 mức độ (rất 6. Nguyễn Thị Minh Thy, Nguyễn Bá Lâm, Võ Thanh Tùng
(2014), Đánh giá sự hài lòng của người bệnh tại Bệnh viện đa
hài lòng, hài lòng, bình thường, không hài lòng, khoa trung tâm An Giang. [Truy cập ngày 15.01.2015, tại:
rất không hài lòng). Có 3 yếu tố ảnh hưởng trực
tiếp đến sự hài lòng của người nhà người nhà mlist&layout=category&task=category&id=52&Itemid=120]
7. Varki S, Colgate M (2001), The Role of Price Perceptions in an
người bệnh khi đến khám tại Trung tâm Dinh Integrated Model of Behavioral Intentions. Journal of Service
dưỡng là chủng ngừa, bán thuốc và hẹn khám Research, Vol. 3, No. 3, 2001, pp 232-240
8. Zeithaml VA, Bitner MJ (2010), Service marketing strategy.
với bác sĩ qua điện thoại. Wiley International Encyclopedia of Marketing: Marketing
Nghiên cứu này được thực hiện đã bổ sung Strategy, Vol. 1, pp. 208-218
thêm những nghiên cứu trước đó về một bộ
Ngày nhận bài báo: 30/10/2015
công cụ áp dụng để đo lường các yếu tố ảnh
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/11/2015
hưởng đến sự hài lòng của người nhà người nhà
Ngày bài báo được đăng: 20/02/2016
người bệnh tại Việt Nam. Cần có thêm các
nghiên cứu tương tự tại các bệnh viện hoặc các
Chuyên Đề Dược 71
Các file đính kèm theo tài liệu này:
khao_sat_cac_yeu_to_anh_huong_den_su_hai_long_cua_nguoi_nha.pdf