Khảo sát các nhóm thông bào xương chũm bình thường trên CT Scan xương thái dương tại Bệnh viện tai mũi họng Thành phố Hồ Chí Minh từ 06/2016 đến 06/2017

Tài liệu Khảo sát các nhóm thông bào xương chũm bình thường trên CT Scan xương thái dương tại Bệnh viện tai mũi họng Thành phố Hồ Chí Minh từ 06/2016 đến 06/2017: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 153 KHẢO SÁT CÁC NHÓM THÔNG BÀO XƯƠNG CHŨM BÌNH THƯỜNG TRÊN CT SCAN XƯƠNG THÁI DƯƠNG TẠI BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TỪ 06/2016 ĐẾN 06/2017 Đoàn Vũ Ngọc Lâm*, Phạm Ngọc Chất** TÓM TẮT Mở đầu: Xương chũm có chứa một hệ thống phức tạp nhiều hốc khí to nhỏ khác nhau được gọi là hệ thống thông bào xương chũm Sự đa dạng về mức độ phát triển của hệ thống thông bào xương chũm dẫn đến tương quan giữa các nhóm thông bào với cấu trúc giải phẫu của các cơ quan quan trọng ở vùng này ở mỗi người cũng rất khác nhau. Mục tiêu: Khảo sát các nhóm thông bào xương chũm bình thường trên CT Scans xương thái dương. Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả cắt ngang. Kết quả: Sự khí hóa của 303 hệ thống thông bào xương chũm bình thường trên CT Scans của 222 bệnh nhân được đánh giá có độ tuổi trung bình là 38,25 ± 15,75. Hệ thống thông bào xương chũm được chia thành 4 ...

pdf9 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 197 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát các nhóm thông bào xương chũm bình thường trên CT Scan xương thái dương tại Bệnh viện tai mũi họng Thành phố Hồ Chí Minh từ 06/2016 đến 06/2017, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 153 KHẢO SÁT CÁC NHÓM THÔNG BÀO XƯƠNG CHŨM BÌNH THƯỜNG TRÊN CT SCAN XƯƠNG THÁI DƯƠNG TẠI BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TỪ 06/2016 ĐẾN 06/2017 Đoàn Vũ Ngọc Lâm*, Phạm Ngọc Chất** TÓM TẮT Mở đầu: Xương chũm có chứa một hệ thống phức tạp nhiều hốc khí to nhỏ khác nhau được gọi là hệ thống thông bào xương chũm Sự đa dạng về mức độ phát triển của hệ thống thông bào xương chũm dẫn đến tương quan giữa các nhóm thông bào với cấu trúc giải phẫu của các cơ quan quan trọng ở vùng này ở mỗi người cũng rất khác nhau. Mục tiêu: Khảo sát các nhóm thông bào xương chũm bình thường trên CT Scans xương thái dương. Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả cắt ngang. Kết quả: Sự khí hóa của 303 hệ thống thông bào xương chũm bình thường trên CT Scans của 222 bệnh nhân được đánh giá có độ tuổi trung bình là 38,25 ± 15,75. Hệ thống thông bào xương chũm được chia thành 4 nhóm: ngoài sào bào, trong sào bào, đỉnh xương đá và thái dương – mỏm tiếp. Nhóm ngoài sào bào hiện diện ở 100% các tai nghiên cứu, nhóm trong sào bào hiện diên trên 99,3%, nhóm đỉnh xương đá hiện diện 44,2% và nhóm thái dương – mỏm tiếp là 55,4%. Xương chũm được chia thành các mức độ phát triển tốt (84,4%), trung bình (14,9%) và kém (0,7%) dựa trên tương quan của nó với xoang tĩnh mạch bên. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) về mức độ phát triển của nhóm trong sào bào, nhóm đỉnh xương đá và nhóm thái dương – mỏm tiếp giữa xương chũm phát triển tốt và xương chũm phát triển trung bình. Kết luận: Mức độ phát triển của hệ thống thông bào xương chũm rất đa dạng. Mức độ phát triển của nhóm thông bào trong sào bào, nhóm đỉnh xương đá và nhóm thái dương – mỏm tiếp ở xương chũm phát triển tốt phát triển mạnh hơn ở xương chũm phát triển trung bình. Từ khóa: hệ thống thông bào xương chũm, sự khí hóa, xương thái dương ABSTRACT PNEUMATIZATION OF NORMAL MASTOID AIR CELLS SYSTEM ON TEMPORAL BONE COMPUTED TOMOGRAPHY AT HỒ CHÍ MINH EAR, NOSE AND THROAT HOSPITAL FROM JUNE 2016 TO JUNE 2017 Doan Vu Ngoc Lam, Pham Ngoc Chat * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 153 - 161 Introduction: Mastoid bone concludes a complex system of air cells that were very variant in pneumatized degree. The development of mastoid air cells leads to different patterns of relationship between them and surrounding structures. Objectives: To survey the pneumatization of normal mastoid air cells system on temporal bone computed tomography. Methods: A prospective cross – sectional study. Results: The pneumatization of 303 normal mastoid air cells systems on computed tomography was * Họcviêncaohọckhóa 2015-2017, ĐHYD TP. HCM, ** Bộ môn Tai Mũi Họng, Đại học Y Dược TP HCM Tác giả liên lạc: PGS TS Phạm Ngọc Chất, ĐT: 0913633132. Email: bschattmh@yahoo.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 154 evaluated in 222 patients, average age is 38.25 ± 15.75. The mastoid air cells system was subdivided into 4 groups: outside antrum, inside antrum, petrous apex and zygomatic cells. The outside antrum was pneumatized in 100% of all temporal bones, the inside antrum in 99.3%, the petrous apex in 44.2% and the zygomatic cells in 55.4%. The mastoid bone was classified into good pneumatization (84.4%), moderate pneumatization (14.9%), and poor pneumatization (0.7%) according to the relationship with the sigmoid sulcus. There was a significant difference (p<0.05) from degree development of inside antrum cells, petrous apex cells and zygomatic cells between the good pneumatized mastoid bone and the moderate pneumatized mastoid bone. Conclusions: The development of mastoid air cells system was very variable. The inside antrum cells, petrous apex cells and zygomatic cells of good pneumatized mastoid bone were more developed than the moderate pneumatized mastoid bone. Keywords: mastoid air cell system; pneumatization, temporal bone ĐẶT VẤN ĐỀ Xương chũm có cấu trúc đặc biệt, trong xương chũm có chứa một hệ thống phức tạp nhiều hốc khí to nhỏ khác nhau được gọi là hệ thống thông bào xương chũm (HTTBXC). Trên người bình thường, quá trình khí hóa xương chũm diễn ra tuần tự đầu tiên là sào bào, kế đến là các thông bào của xương chũm, sau đó là các thông bào quanh tiền đình, rồi cuối cùng là đỉnh xương đá. Tiến trình bình thường này có thể ngưng lại bất kỳ giai đoạn nào, cho nên không phải bất kỳ người bình thường nào cũng có tất cả các nhóm thông bào trên, có người đủ tất cả, có người thiếu nhóm này hay nhóm khác(1). Sự đa dạng về mức độ phát triển của hệ thống thông bào xương chũm dẫn đến tương quan giữa các nhóm thông bào với cấu trúc giải phẫu của các cơ quan quan trọng ở vùng này ở mỗi người cũng rất khác nhau(10). Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu khảo sát về sự thông bào xương chũm bình thường trên CT Scan xương thái dương. Tuy nhiên, tại Việt Nam còn rất ít những nghiên cứu về vấn đề này. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Khảo sát các nhóm thông bào xương chũm bình thường trên CT scan xương thái dương” với mục tiêu chuyên biệt như sau: Khảo sát độ phát triển của các nhóm thông bào xương chũm. Khảo sát mức độ phát triển xương chũm. Tương quan giữa sự phát triển xương chũm với sự phát triển các nhóm thông bào xương chũm. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Bệnh nhân đến chụp CT Scanner xương thái dương tại phòng CT bệnh viện Tai Mũi Họng Thành Phố Hồ Chí Minh từ 06/2016 đến 06/2017 hội đủ các tiêu chuẩn sau: Người từ đủ 16 tuổi trở lên. Không có tiền căn bệnh lý tai. Màng nhĩ còn nguyên, bình thường. Phim CT scanner xương thái dương tư thế trục (axial) được chụp đúng kỹ thuật: Các lát cắt song song với đường ống tai - ổ mắt. Diện cắt đi từ mỏm chũm đến hết mặt trên xương đá. Không có dấu hiệu bệnh lý trên CT. Người bệnh đồng ý tham gia nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu Đây là nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang. Phân tích trên phim CT Scans Phân chia các nhóm thông bào trên phim CT Dựa vào nguồn gốc phôi thai học của các nhóm tế bào, ở tư thế bệnh nhân đứng, đầu thẳng, chúng tôi chia các nhóm thông bào xương chũm thành 4 nhóm lớn và 11 nhóm nhỏ: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 155 Nhóm tế bào ngoài sào bào: Nhóm này gồm 4 nhóm nhỏ: Nhóm tế bào mỏm chũm. Nhóm quanh xoang tĩnh mạch bên. Nhóm góc xoang tĩnh mạch bên – màng não. Nhóm trần sào bào. Nhóm tế bào trong sào bào: nhóm này gồm 5 nhóm nhỏ: Nhóm quanh dây thần kinh VII. Nhóm sau trên. Nhóm sau giữa. Nhóm dưới cung. Nhóm dưới tiền đình. Nhóm thông bào vùng đỉnh xương đá. Nhóm thông bào phụ: chủ yếu thường gặp là nhóm thái dương- mỏm tiếp. Xác định sự hiện diện các nhóm thông bào trên CT: Tư thế axial: Trên phim CT axial, sào bào quan sát rõ ở ngang mức lát cắt đi qua ống tai trong và khớp búa đe. Đường thông bào trung tâm đi thấp dần xuống ngang mức ống tai ngoài. Xung quanh sào bào là các nhóm tế bào quanh sào bào. Nhóm tế bào trần sào bào nằm phía trên sào bào(11). Các lát cắt theo thứ tự từ dưới lên trên, ta có: Lát cắt phía dưới ống tai ngoài: có thể quan sát được nhóm tế bào mỏm chũm và nhóm tế bào dưới tiền đình, nhóm này nếu phát triển mạnh có thể thông nối với nhóm tế bào quanh vòi nhĩ ở phía ngoài ống động mạch cảnh. Phía sau nhóm tế bào mỏm chũm là đường khớp chẩm chũm, nhóm tế bào chẩm chũm nếu có sẽ hiện diện ở đây. Lát cắt ngang qua ống tai ngoài: có thể thấy đường thông khí trung tâm, xoang tĩnh mạch bên và đường thông bào sau giữa tiền đình có thể xuất hiện phía sau tiền đình.phía trong nó là nhóm tế bào quanh dây thần kinh mặt, phía sau nó là nhóm tế bào quanh. Lát cắt ngang qua ống tai trong và khớp búa đe: sào bào và sào đạo được nhìn thấy, đường thông bào sau giữa có thể còn hiện diện và có thể thấy được các nhóm tế bào đỉnh xương đá. Lát cắt ngang qua ngách thượng nhĩ và sào bào: ở phía sau trong sào bào, nhóm tế bào góc xoang tĩnh mạch bên – màng não được nhìn thấy, phía ngoài là nhóm tế bào phần trai, phía trước nhóm này là nhóm tế bào cung gò má. Phía trong sào bào, đường thông bào sau trên và đường thông bào dưới cung nếu có sẽ xuất hiện ở đây. Cả hai đường thông bào này cùng tham gia thông khí cho vùng đỉnh xương đá. Hình 1. Lát cắt phía dưới ống tai ngoài. Hình 2. Lát cắt ngang qua ống tai ngoài. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 156 Hình 3. Lát cắt ngang qua khớp búa đe. Hình 4. Ngang ngách thượng nhĩ, sào bào. Hình 5.Cắt dọc đường thông bào trung tâm. Hình 6. lát cắt đi qua lỗ trâm chũm. Tư thế coronal: trên phim coronal từ sau ra trước, ta có: Lát cắt đi ngang qua đường thông bào trung tâm: ở mặt cắt này ta có thể thấy rõ nhóm trần sào bào. Ngoài ra một số nhóm đã xuất hiện trên phim tư thế axial cũng xuất hiện lại tại mặt cắt này bao gồm các nhóm thông bào phần trai ở phía ngoài đường thông bào trung tâm, nhóm quanh dây thần kinh mặt ở trong đường thông bào trung tâm và nhóm mỏm chũm ở dưới đường thông bào trung tâm. Lát cắt đi qua lỗ trâm chũm: nhóm thông bào mỏm trâm nếu có sẽ xuất hiện ở chân mỏm trâm. Ngoài ra nhóm thông bào trên tiền đình và dưới tiền đình đã thấy trên phim axial cũng sẽ hiện diện ở lát cắt này. Xác định mức độ phát triển HTTBXC Xác định mức độ phát triển nhóm ngoài sào bào và trong sào bào: HTTBXC được chúng tôi chia thành 4 nhóm lớn và 11 nhóm nhỏ, mức độ phát triển toàn bộ HTTBXC được tính bằng số nhóm nhỏ có xuất hiện trên phim, có nghĩa là mức độ phát triển toàn bộ HTTBXC thấp nhất sẽ là không phát triển nhóm nhỏ nào và cao nhất là đầy đủ 11 nhóm nhỏ nhỏ. Tương tự, mức độ phát triển của nhóm ngoài sào bào thấp nhất sẽ Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 157 là không phát triển và cao nhất là phát triển đầy đủ 4 nhóm nhỏ, mức độ phát triển nhóm trong sào bào thấp nhất sẽ là không phát triển và cao nhất là phát triển đầy đủ 5 nhóm nhỏ. Xác định mức độ phát triển nhóm thông bào vùng đỉnh xương đá: Chúng tôi chấm điểm sự phát triển nhóm đỉnh xương đá thành 3 mức điểm: 0 điểm, 1 điểm và 2 điểm theo sự tương quan của đỉnh xương đá với ống ĐM cảnh trong: Không điểm: thông bào vùng đỉnh xương đá không phát triển. Một điểm: có một vài thông bào ở phần thấp ngang với ống ĐM cảnh trong hoặc phần cao ở trên ống ĐM cảnh trong. Hai điểm: toàn bộ phần thấp và phần cao của đỉnh xương đá đều được thông bào. Hình 7. Nhóm thông bào đỉnh xương đá không phát triển, phát triển phần thấp và phát triển phần cao. Xác định mức độ phát triển nhóm thái dương- mỏm tiếp Chúng tôi chấm điểm sự phát triển nhóm thái dương – mỏm tiếp thành 3 mức điểm: 0 điểm, 1 điểm và 2 điểm dựa theo mức độ khí hóa của nó: Không điểm: thông bào vùng thái dương- mỏm tiếp không phát triển. Một điểm: thông bào vùng thái dương-mỏm tiếp phát triển đến rễ mỏm tiếp. Hai điểm: thông bào vùng thái dương-mỏm tiếp phát triển đến trước hố thái dương. Hình 8. Nhóm thái dương – tiếp không phát triển, phát triển quanh khớp thái dương – hàm và phát triển đến trước hố thái dương. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 158 Đánh giá sự phát triển xương chũm Theo Han và Song, chọn hình CT scan xương thái dương tư thế Axial, vị trí lát cắt ngang qua khớp búa-đe. Vẽ 3 đường cắt ngang qua trục xương đá, 1 ở bờ trên xoang tĩnh mạch bên; 1 ngay giữa xoang tĩnh mạch bên; 1 ở bờ dưới xoang tĩnh mạch bên. Nếu thông bào xương chũm phát triển không quá đường vạch ở bờ trên xoang tĩnh mạch bên, được xếp vào nhóm thông bào phát triển kém. Nếu thông bào phát triển qua bờ trên xoang tĩnh mạch bên, nhưng không quá đường vạch qua bờ giữa xoang tĩnh mạch bên, được xếp vào nhóm thông bào phát triển trung bình. Nếu thông bào xương chũm phát triển quá giới hạn bờ giữa xoang tĩnh mạch bên, được xếp vào nhóm thông bào phát triển tốt. A B C Hình 9. Xương chũm phát triển tốt (A) trung bình (B) và kém (C). KẾT QUẢ Đặc điểm chung Trong thời gian nghiên cứu chúng tôi thu thập được 303 mẫu. Tuổi trung bình là 38,25 ± 15,75, tuổi nhỏ nhất là 16 và lớn nhất là 85. Có 152 tai phải và 151 tai trái, tỉ lệ tai phải : tai trái là 1: 1.01. Chúng tôi chia mẫu nghiên cứu thành 3 nhóm tuổi: nhóm tuổi từ 16 đến 20 chiếm 18,5%, nhóm từ 21 đến 40 tuổi chiếm 37,6% và nhóm trên 40 chiếm 43.9%. Sự phát triển của HTTBXC Sự phát triển của toàn bộ HTTBXC Biểu đồ 1. Mức độ phát triển của toàn bộ HTTBXC Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 159 Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, mức độ phát triển của toàn bộ HTTBXC thường gặp nhất là phát triển đến 9 nhóm nhỏ chiếm 22,8%. HTTBXC phát triển đầy đủ tất cả 11 nhóm nhỏ chiếm 12,2%. Sự phát triển của nhóm ngoài sào bào Trong nhóm ngoài sào bào, nhóm quanh xoang tĩnh mạch bên và nhóm góc xoang tĩnh mạch bên – màng não hiện diện tuyệt đối ở tất cả 100% các tai nghiên cứu. Nhóm mỏm chũm và nhóm trần sào bào cùng hiện diện ở 302 tai, chiếm 99,7%. Sự phát triển của nhóm trong sào bào Ở nhóm trong sào bào, nhóm quanh dây thần kinh VII có 301 tai, chiếm 99,3%, nhóm dưới tiền đình có 244 tai, chiếm 80,5% và nhóm trên tiền đình có 252 tai, chiếm 83,5%. Trong nhóm trên tiền đình, nhóm sau trên chiếm 49,2%, nhóm sau giữa chiếm 71% và nhóm dưới cung chiếm 37,6%. Về mức độ phát triển: nhóm trong sào bào không phát triển chiếm 0,7%, phát triển 1 nhóm nhỏ 6,6%, 2 nhóm nhỏ 15,2%, thường gặp nhất là phát triển đến 3 hoặc 4 nhóm nhỏ cùng chiếm 29,7% và phát triển đầy đủ tất cả 5 nhóm nhỏ là 20,1%. Sự phát triển của nhóm đỉnh xương đá Nhóm thông bào đỉnh xương đá hiện diện trong 144 tai, chiếm 44,2%. Trong 303 tai nghiên cứu, nhóm thông bào xương đá không phát triển chiếm 55,8%, chỉ phát triển một trong hai phần: phần thấp dưới ống ĐM cảnh trong hoặc phần cao ở trên ống ĐM cảnh trong chiếm 32% và phát triển hết toàn bộ phần đỉnh xương đá chiếm 12,2%. Kết quả này trong nghiên cứu của Hentona(4), đỉnh xương đá không thông bào chiếm 67,3%, thông bào 1 phần chiếm 12,8% và thông bào toàn bộ chiếm 19,9%. Trong một nghiên cứu của tác giả Jiann Jy Chen và cộng sự(5) cho thấy tế bào đỉnh xương đá không phát triển chiếm 70,5%, phát triển 1 phần xương đá chiếm 13,6% và phát triển hết hoàn bộ vùng đỉnh xương đá chiếm 15,9%. Sự phát triển của nhóm thái dương – mỏm tiếp: Nhóm thái dương – mỏm tiếp hiện diện ở 168 tai, chiếm 55,4%. Theo tác giả N.L.Đ. Nhân, sự hiện diện của nhóm thái dương – mỏm tiếp chiếm 32 tai trong tổng số 55 tai nghiên cứu, chiếm 58,2%. Một nghiên cứu được thực hiện tại Ấn Độ của tác giả Gupta. D(2) có kết quả nhóm thông bào thái dương – mỏm tiếp hiện diện ở 30% số tai. Về mức độ phát triển, nhóm thông bào thái dương – mỏm tiếp không phát triển chiếm 44,6%, phát triển quanh rễ mỏm tiếp khớp thái dương hàm chiếm 32% và phát triển đến trước hố sọ giữa chiếm 23,4%. Nhìn chung, có thể thấy sự phát triển của các nhóm thông bào xương chũm trong nghiên cứu của chúng tôi xấp xỉ với nghiên cứu trong nước của tác giả N. L. Đ. Nhân và hầu hết cao hơn đáng kể so với mức độ phát triển các nhóm thông bào xương chũm trong nghiên cứu của các tác giả nước ngoài. Kết quả này phù hợp với nhận định trong nghiên cứu về đặc điểm giải phẫu, cấu trúc xương chũm người Việt Nam trên phẫu tích xương thái dương của tác giả Trần Tố Dung khi kết luận rằng so với các tác giả nước ngoài xương chũm người Việt Nam có tỉ lệ cấu trúc thông bào nhiều hơn(9). Sự phát triển xương chũm Theo phân loại phát triển xương chũm của S J Han; M H Song, trong tổng số 303 tai nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận nhóm thông bào xương chũm phát triển tốt có 256 tai, chiếm 84,4%, trung bình có 45 tai chiếm 14,9% và kém có 2 tai, chiếm 0,7%. BÀN LUẬN Sự phát triển của toàn bộ HTTBXC Tất cả 303 tai đều có sào bào, chiếm tỉ lệ 100%, kết quả này tương tự của tác giả N.L.Đ.Nhân cũng như như kết quả của Han(3). Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 160 Sự phát triển của nhóm ngoài sào bào Trong số 303 tai nghiên cứu, có 301 tai hiện diện đầy đủ tất cả các nhóm thông bào ngoài sào bào, 2 tai thiếu còn lại bao gồm 1 tai thiếu nhóm mỏm chũm và 1 tai thiếu nhóm trần sào bào. Sự phát triển của nhóm trong sào bào Ở nhóm quanh tiền đình, theo kết quả nghiên cứu của tác giả N. L. Đ. Nhân tỉ lệ hiện diện của nhóm này là 98,2%(7), cao hơn kết quả của chúng tôi. Nhưng trong một nghiên cứu của Virapongse tỉ lệ này chỉ có 31% và nghiên cứu của Khalid Hindi cho thấy nhóm quanh tiền đình hiện diện ở 39,9%, thấp hơn khá nhiều so với kết quả của tôi và tác giả N. L. Đ. Nhân(7). Nghiên cứu của tác giả Yamakami(11) và cộng sự cho thấy tỉ lệ hiện diện của nhóm sau giữa là 17%. Kết quả này trong một nghiên cứu của tác giả Lang. J(6) là 22%. Kết quả này có sự chênh lệch khá nhiều so với kết quả nghiên cứu của chúng tôi khi nhận thấy tỉ lệ hiện diện nhóm thông bào sau giữa lên đến 71%. Cũng tương tự như nhóm sau giữa, tỉ lệ hiện diện nhóm thông bào sau trên trong nghiên cứu của chúng tôi là 37,6%, cao hơn khá nhiều so với kết quả của tác giả Mazzoni. A với sự hiện diện của nhóm này chỉ là 3%. Trong phẫu thuật, các nhóm thông bào quanh tiền đình là một trong những con để tiếp cận các vùng bệnh lý của xương thái dương, tai trong và sọ não. Sự phát triển của nhóm đỉnh xương đá Kết quả nghiên cứu của tác giả N. L. Đ. Nhân cho thấy nhóm thông bào đỉnh xương đá chiếm tỉ lệ 60%, trong khi nghiên cứu của Hentona và cộng sự(4) chỉ ra tỉ lệ hiện diện của nhóm thông bào xương đá là 32,7%. Kết quả tỉ lệ hiện diện nhóm đỉnh xương đá trong nghiên cứu của Ito. A và cộng sự là 36,6%, nghiên cứu của Virapongse và cộng sự cho thấy nhóm đỉnh xương đá chiếm 35%. Sự phát triển xương chũm Kết quả này khá tương đồng với tác giả N.L.Đ. Nhân nghiên cứu trên 55 tai có 52 tai có thông bào xương chũm phát triển tốt, chiếm 94,5%, 3 tai phát triển trung bình, chiếm 5,5%, và không ghi nhận tai nào có hệ thống thông bào xương chũm phát triển kém. Tác giả người Nhật Bản Yamakami và cộng sự(11) cũng dùng xoang tĩnh mạch bên làm mốc để đánh giá mức độ phát triển của xương chũm bình thường, nhưng tỉ lệ xương chũm phát triển kém, tức thông bào xương chũm chưa phát triển đến bờ trên xoang tĩnh mạch bên lên đến 14%. Tương quan giữa sự phát triển xương chũm và sự phát triển của các nhóm thông bào: Do xương chũm kém phát triển chỉ ghi nhận có 2 trường hợp , nên chúng tôi chỉ khảo sát tương quan giữa sự phát triển của các nhóm thông bào xương chũm giữa 2 mức độ phát triển xương chũm trung bình và tốt. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra các nhóm thông bào trong sào bào, đỉnh xương đá và thái dương – mỏm tiếp ở xương chũm phát triển tốt phát triển mạnh hơn ở xương chũm phát triển trung bình có ý nghĩa thống kê, phép kiểm Mann Whitney ở cả 3 nhóm trên đều có giá trị p < 0,05. Riêng ở nhóm ngoài sào bào, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Khi mới sinh, mỏm chũm chưa phát triển. Nó bắt đầu xuất hiện khi trẻ 2 tuổi. Sự phát triển của xương chũm là hệ quả của quá trình thông bào khí xảy ra bên trong nó(8). Do đó, nếu quá trình hóa càng mạnh thì xương chũm càng phát triển. Điều này phù hợp với kết quả nghiên cứu này của chúng tôi. KẾT LUẬN Nhóm ngoài sào bào phát triển đầy đủ tất cả 4 nhóm nhỏ chiếm 99,7%. Nhóm trong sào bào phát triển đủ cả 5 nhóm nhỏ chiếm 20,1%, thường gặp nhất là phát triển 3 nhóm và 4 nhóm nhỏ cùng chiếm 29,7%, phát triển 1 nhóm nhỏ chiếm 6,6%, phát triển 2 nhóm nhỏ chiếm 15,2%, không phát triển chỉ chiếm 0,7%. Nhóm đỉnh xương đá không phát triển chiếm 55.8%, phát triển một phần chiếm 32%, phát triển toàn bộ chiếm 12,2%. Nhóm thái dương – mỏm tiếp Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 161 không phát triển chiếm 44,6%, phát triển quanh rễ mỏm tiếp chiếm 32%, phát triển đến trước hố thái dương chiếm 23,4%. Xương chũm phát triển tốt chiếm 84,4%, trung bình 14,9% và kém chiếm 0,7%. Các nhóm trong sào bào, đỉnh xương đá và thái dương – mỏm tiếp ở xương chũm phát triển tốt phát triển mạnh hơn ở xương chũm phát triển trung bình có ý nghĩa thống kê. Trong khi sự khác biệt này ở các nhóm ngoài sào bào không có ý nghĩa thống kê. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ahuja AT et al (2003). Computed tomography imaging of the temporal bone- Normal anatomy. Clin Radiol, 58(9):681-6. 2. Gupta D, Rashmi NC, Sheikh S et al (2014). The prevalence, radiographic appearance, and characteristics of zygomatic air cell defects (ZACDs) in symptomatic temporomandibular joint disorder patients in North Indian population. Oral Maxillofac Surg, 18(4):453-7. 3. Han SJ, Song MH et al (2007). Classification of temporal bone pneumatization based on sigmoid sinus using computed tomography. Clin Radiol, 62(11):1110-8. 4. Hentona. H, Ohkubo. J, Tsutsumi. T et al (1994). Pneumatization of the petrous apex. Nihon Jibiinkoka Gakkai Kaiho, 97(3):450-6. 5. Chen JJ, Chang HF, Chen DL et al (2015). The pneumatization correlation between lateral and medial to bony labyrinth in adult temporal bone: a survey of brain computed tomography scans. J Radiol Sci, 40:7-11. 6. Lang J, Kerr AG (1989). Pneumatization of the posteromedial aircell tract. Clin Otolaryngol Allied Sci, 14(5):425–7. 7. Nguyễn Lâm Đạt Nhân, Bùi Thị Xuân Nga, Bùi Văn Te (2014). Viêm tai giữa mạn thủng nhĩ kéo dài ảnh hưởng đến sự phát triển thông bào xương chũm. Kỷ yếu hội nghị khoa học, Khoa Tai Mũi Họng, Bệnh viện An giang. 8. Mansour S (2013). Comprehensive and clinical anatomy of the middle ear. Springer. 9. Trần Tố Dung (1984). Những đặc điểm giải phẫu, cấu trúc xương chũm người Việt Nam. Luận án tiến sĩ y học, Đại Học Y Dược Hà Nội. 10. Võ Tấn (1999). Tai Mũi Họng thực hành, tập 2, Nhà xuất bản Y học TPHCM. 11. Yamakami I, Uchino Y, Kobayashi E, Yamaura A (2003). Computed tomography evaluation of air cells in the petrous bone – relationship with postoperative cerebrospinal fluid rhinorrhea. Neurol Med Chir, 43(7):334-9. Ngày nhận bài báo: 11/09/2017 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 02/11/2017 Ngày bài báo được đăng: 28/02/2018

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhao_sat_cac_nhom_thong_bao_xuong_chum_binh_thuong_tren_ct_s.pdf
Tài liệu liên quan