Tài liệu Khảo sát các chỉ số huyết học của người hiến máu tình nguyện tại Bệnh viện truyền màu huyết học năm 2017: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 449
KHẢO SÁT CÁC CHỈ SỐ HUYẾT HỌC CỦA NGƯỜI HIẾN MÁU TÌNH
NGUYỆN TẠI BỆNH VIỆN TRUYỀN MÁU HUYẾT HỌC NĂM 2017
Trương Thị Kim Dung*, Châu Trần Minh Nghĩa*, Nguyễn Thu Hồng*, Nguyễn Phương Liên*,
Lê Văn Tâm*, Trần Thị Hân*, Tạ Quang Dũng*, Phạm Văn Thắng*, Phù Chí Dũng*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ người hiến máu có chỉ số Hb, bạch cầu, tiểu cầu đạt tiêu chuẩn. Và mối tương
quan của chỉ số Hb với các đặc điểm của đối tượng tham gia hiến máu.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả những người đến đăng ký hiến máu
tình nguyện tại khoa tiếp nhận hiến máu (TNHM), Bệnh viện Truyền máu Huyết học (BV. TMHH) từ tháng 04
đến tháng 06 năm 2017. Số liệu lấy trực tiếp từ thông tin trên phiếu hiến máu tình nguyện và kết quả xét
nghiệm huyết đồ của từng người tham gia nghiên cứu.
Kết quả: Có 1.240 người đến đăng ký hiến máu tình nguyện tha...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 29/06/2023 | Lượt xem: 372 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát các chỉ số huyết học của người hiến máu tình nguyện tại Bệnh viện truyền màu huyết học năm 2017, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 449
KHẢO SÁT CÁC CHỈ SỐ HUYẾT HỌC CỦA NGƯỜI HIẾN MÁU TÌNH
NGUYỆN TẠI BỆNH VIỆN TRUYỀN MÁU HUYẾT HỌC NĂM 2017
Trương Thị Kim Dung*, Châu Trần Minh Nghĩa*, Nguyễn Thu Hồng*, Nguyễn Phương Liên*,
Lê Văn Tâm*, Trần Thị Hân*, Tạ Quang Dũng*, Phạm Văn Thắng*, Phù Chí Dũng*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ người hiến máu có chỉ số Hb, bạch cầu, tiểu cầu đạt tiêu chuẩn. Và mối tương
quan của chỉ số Hb với các đặc điểm của đối tượng tham gia hiến máu.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả những người đến đăng ký hiến máu
tình nguyện tại khoa tiếp nhận hiến máu (TNHM), Bệnh viện Truyền máu Huyết học (BV. TMHH) từ tháng 04
đến tháng 06 năm 2017. Số liệu lấy trực tiếp từ thông tin trên phiếu hiến máu tình nguyện và kết quả xét
nghiệm huyết đồ của từng người tham gia nghiên cứu.
Kết quả: Có 1.240 người đến đăng ký hiến máu tình nguyện tham gia nghiên cứu, trong đó, tỷ lệ nữ giới
chiếm tỷ lệ cao hơn nam giới (52,98%), có đến 62,42% nằm trong độ tuổi từ 21 đến 30 tuổi, nghề nghiệp chủ yếu
là sinh viên (45%) và tỷ lệ hiến máu lần đầu chỉ chiếm 28,39%, tức là tỷ lệ người hiến máu nhắc lại chiếm tỷ lệ
trên 70%. Các chỉ số huyết học trung bình được khảo sát đều nằm trong giới hạn bình thường. Không có mối
tương quan giữa sự thay đổi của chỉ số Hb đến các yếu tố nhóm tuổi, nghề nghiệp và số lần hiến máu.
Kết luận: Tỷ lệ người hiến máu có nồng độ Hb không đạt yêu cầu là 1,7% ở nam giới và 15,7% ở nữ giới,
chỉ số tiểu cầu là 3,9%, và bạch cầu là 0,9%. Người hiến máu có nồng độ Hb thấp không đạt yêu cầu không có
mối tương quan đến nghề nghiệp, độ tuổi và số lần hiến máu.
Từ khóa: công thức máu, người hiến máu
ABSTRACT
SURVEYING BLOOD COUNT OF THE BLOOD DONOR
AT THE HEMATOLOGY AND BLOOD TRANSFUSION HOSPITAL IN 2017
Truong Thi Kim Dung, Chau Tran Minh Nghia, Nguyen Thu Hong, Nguyen Phuong Lien,
Le Van Tam, Tran Thi Han, Ta Quang Dung, Pham Van Thang, Phu Chi Dung
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 6 - 2019: 449 – 454
Objective: To determine the rate of the blood donor have hemoglobin, white blood cell and platelet cell
qualified. Correlation of hemoglobin with the characteristics of the blood donation.
Methods: Cross-sectional study describes people who come to register for voluntary blood donation at
TNHM, BV. TMHH from April to June 2017. Data is taken directly from information on voluntary blood
donation registration form and blood test results of each study participant.
Results: There were 1,240 people registration for research, the percentage of female was higher than male
(52.98%), approximately 62.42% from 21 to 30 years old, occupation is a student (45%) and the percentage of
first donation were 28.39%. The mean blood count of the donor were in normally range. There is no correlation
between the change of Hb on age, occupational and the number of donations.
Conclusion: The proportion of blood donors who have not reached Hb concentrations were 15.7% in female
and 1.7% in male. Platelet indices are 3.9% and leukocyte indices are 0.9%. The low hemoglobin of blood donors
does not correlate with occupations, ages and number of donations.
*Bệnh viện Truyền máu Huyết học
Tác giả liên lạc: CN. Châu Trần Minh Nghĩa ĐT: 0947 357 689 Email: chautranminhnghia@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 450
Keywords: blood count, blood donor
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiến máu cứu người là một nghĩa cử cao
đẹp. Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), hàng
năm, cứ 80 người bệnh có một người cần điều trị
bằng máu và các chế phẩm máu, cứ 1.000
giường bệnh cần khoảng 7.000 người cho máu(3).
Từ tháng 5/2004, các tổ chức quốc tế như Tổ
chức Y tế Thế giới (WHO), Hiệp hội Chữ thập
đỏ và Trăng lưỡi liềm đỏ quốc tế (IFRC), Hội
truyền máu quốc tế (ISBT) đã có nghị quyết “An
toàn truyền máu là chính sách ưu tiên hàng đầu”
và khuyến cáo Chính phủ các nước phải có
chính sách ưu tiên cho công tác truyền máu.
Theo đó, người hiến máu là mắc xích quan trọng
trong hệ thống truyền máu(3).
Tại Việt Nam, năm 2016 toàn quốc vận động,
tiếp nhận gần 1.400.000 đơn vị máu, tương
đương 1,52% dân số hiến máu, tỷ lệ hiến máu
nhắc lại là 39,5%. Trong đó, tại TP. Hồ Chí Minh
đã vận động tiếp nhận 322 000 đơn vị máu,
tương đương 3,51% dân số hiến máu, tỷ lệ hiến
máu nhắc lại là 42%.
Tại Huế, năm 2015 có nghiên cứu của Phan
Hoàng Duy “Nghiên cứu một số xét nghiệm
huyết học của sinh viên tham gia hiến máu tình
nguyện tại trường Đại học Nông lâm Huế”.
Nghiên cứu cắt ngang mô tả với 838 mẫu máu
của sinh viên hiến máu tình nguyện vào tháng
10/2015 tại trường. Kết quả có 149 trường hợp có
biểu hiện thiếu máu, chiếm tỷ lệ 17,78%, nữ
nhiều hơn nam (121 trường hợp); trong đó, thiếu
máu nhẹ là 14,44%, thiếu máu mức độ vừa và
nặng chỉ gặp ở nữ và chiếm tỷ lệ lần lượt là
3,34% và 0,12%. Lượng huyết sắc tố trung bình
là 13,65%±1,57g/l, giảm số lượng hồng cầu có 38
trường hợp, chiếm tỷ lệ 4,53%(4).
Để có cái nhìn tổng quát và có cơ sở khoa
học về chỉ số huyết học của người hiến máu
tình nguyện tại bệnh viện, nhằm có thể đánh
giá và tư vấn cũng như xây dựng kế hoạch vận
động hiến máu, tăng tỷ lệ người hiến máu
nhắc lại, giảm thiểu tình trạng người dân đến
tham gia hiến máu nhưng không hiến máu
được do thiếu máu chúng tôi thực hiện đề tài
khảo sát chỉ số Huyết học ở người đến hiến
máu tình nguyện tại BV. Truyền máu Huyết
học (BV. TMHH) năm 2017.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tỷ lệ người hiến máu có chỉ số Hb,
bạch cầu, tiểu cầu đạt tiêu chuẩn.
Mối tương quan của chỉ số Hb với các đặc
điểm của đối tượng tham gia hiến máu.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang mô tả.
Đối tượng nghiên cứu
Người hiến máu tình nguyện tại khoa Tiếp
Nhận Hiến Máu (TNHM), BV. TMHH từ tháng
04 đến tháng 06 năm 2017.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Người đến đăng ký hiến máu tình nguyện
tại chỗ ở khoa TNHM, BV. TMHH.
Đồng ý tham gia nghiên cứu.
Phương pháp lấy mẫu
Lấy mẫu toàn bộ đối với người hiến máu
tình nguyện đến hiến tại khoa TNHM, BV.
TMHH từ tháng 04/2017 đến tháng 06/2017.
Cách thu thập số liệu
Số liệu được lấy trực tiếp từ thông tin trên
phiếu hiến máu tình nguyện và kết quả xét
nghiệm huyết đồ của từng người tham gia
nghiên cứu. Mỗi người hiến máu chỉ thu thập số
liệu 01 lần trong khoảng thời gian nghiên cứu.
Phương pháp xác định các chỉ số huyết học
được sử dụng trong nghiên cứu này
Mẫu xét nghiệm được lấy từ người đăng ký
hiến máu, lấy 2 ml máu toàn phần cho vào ống
có chống đông EDTA, lắc đều nhẹ nhàng, giữ
trong thùng vận chuyển có bảo quản lạnh để
chuyển về phòng xét nghiệm của khoa TNHM
tiến hành phân tích.
Mẫu được phân tích bằng máy phân tích
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 451
huyết học 16 thông số ABX Micros 60, máy được
hiệu chuẩn bằng bộ mẫu chuẩn Minitrol hàng
ngày trước khi phân tích mẫu; tham gia chương
trình ngoại kiểm định kỳ hàng tháng với Trung
tâm Kiểm chuẩn xét nghiệm TP. Hồ Chí Minh.
Các chỉ số huyết học được khảo sát trong
nghiên cứu này(4)
Bảng 1. Các chỉ số huyết học được khảo sát
Stt Chỉ số huyết học Kết quả bình thường
1 Hồng cầu
Nam 4,5 - 6.10
6
/mm
3
Nữ 3,8 - 5,5.10
6
/mm
3
2 Hematocrit
Nam 40 - 54 %
Nữ 37 - 47 %
3 Hemoglobin
Nam 13 - 17 g/100ml
Nữ 12 - 16 g/100ml
4 MCV 82 - 98 fl
5 MCHC 32 - 36 %
6 MCH > 27 pg
7 Tiểu cầu 150.000 – 450.000 /mm
3
8 Bạch cầu 5.000 – 10.000 /mm
3
Bất thường chỉ số huyết học được xác định
khi chỉ số đo được nằm ngoài giới hạn bình
thường như Bảng 1.
Người được xác định là thiếu máu khi có
lượng Hb giảm dưới các trị số sau:
- Nam giới < 13 gam/dl máu;
- Nữ giới < 12gam/ dl máu.
Phương pháp phân tích thống kê
Phân tích thống kê bằng phần mềm Stata 11.0.
Đối với biến định tính: thống kê mô tả tần số
và tỷ lệ phần trăm.
Đối với các biến định lượng: sử dụng các
phép thống kê mô tả đo lường độ tập trung và
đo lường độ phân tán như: trung bình (mean),
khoảng số liệu (range), độ lệch chuẩn (Standard
deviation).
Sử dụng phép kiểm Chi 2, phép kiểm
ANOVA để so sánh tìm các yếu tố liên quan đến
thiếu máu.
KẾT QUẢ
Từ tháng 04 đến tháng 06 năm 2017, có
1.240 người đến đăng ký hiến máu tình
nguyện tại chỗ của khoa TNHM, BV. TMHH
tham gia nghiên cứu.
Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
(ĐTNC)
Bảng 2. Đặc điểm về nhóm tuổi, nghề nghiệp và số
lần hiến máu
N= 1240 n %
Nam 583 47,02
Nữ 657 52,98
Nhóm tuổi
Từ 18 đến 20 tuổi 182 14,68
Từ 21 đến 30 tuổi 774 62,42
Từ 31 đến 40 tuổi 185 14,92
Từ 41 đến 50 tuổi 75 6,05
Từ 50 đến 60 tuổi 24 1,94
Nghề nghiệp
Sinh viên 558 45
Viên chức 358 28,87
Tự do 283 22,82
Công nhân 41 3,31
Số lần đã hiến máu
Chưa hiến máu 352 28,39
1 – 5 lần 736 59,35
6 – 10 lần 118 9,52
11 – 15 lần 20 1,61
Trên 15 lần 14 1,13
Nhóm ĐTNC là nữ giới có tỷ lệ cao hơn nam
giới (52,98%), nhóm tuổi chủ yếu là từ 21 đến 30
tuổi (62,42%), đa số là sinh viên (45%) và người
hiến máu lặp lại (trên 70%) (Bảng 2).
Bảng 3. Đặc điểm về cân nặng của ĐTNC
Mean SD Min Max
Cân nặng 58,97 10,60 43 97
Chỉ số về cân nặng của nhóm ĐTNC thấp
nhất là 43kg (Bảng 3).
Bảng 4. Đặc điểm về các chỉ số huyết học của ĐTNC
N=1240 Mean SD Min Max
Hồng cầu
Nam 5,11 0,42 2,77 6,97
Nữ 4,45 0,36 3,54 6,62
Hemoglobin (Hb)
Nam 14,84 1,03 9,4 17,9
Nữ 12,74 0,88 6,1 16,4
Hematorit (Hct)
Nam 44,47 3,12 27,8 52,9
Nữ 38,16 2,52 20,9 49,6
MCV 86,55 4,84 56 100
MCH 28,93 2,08 13,4 37,5
MCHC 33,40 1,02 21,5 41,7
Bạch cầu 7,31 1,68 3,6 16,9
Tiểu cầu 271,96 53,69 53 511
Các chỉ số huyết học trung bình đều nằm
trong giới hạn bình thường, chỉ số “Min” và
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 452
“Max” cho ta thấy có những trường hợp thiếu
máu đã được ghi nhận (Bảng 4).
Mối tương quan giữa chỉ số Hb và các đặc điểm
chung của nhóm ĐTNC
Không có mối liên hệ có ý nghĩa thống kê
của chỉ số Hb và các nhóm tuổi. (p >0,05) (Bảng 5).
Không có mối liên hệ có ý nghĩa thống kê
giữa chỉ số Hb và các nhóm nghề nghiệp
(p>0,05) (Bảng 6).
Không có mối liên hệ có ý nghĩa thống kê
giữa chỉ số Hb và số lần hiến máu (p >0,05)
(Bảng 7).
Mối tương quan giữa chỉ số Hb và cân nặng
của nhóm ĐTNC
Có mối liên hệ có ý nghĩa thống kê giữa chỉ
số Hb và cân nặng của người hiến máu (p <0,05)
(Bảng 8).
Tỷ lệ các trường hợp có chỉ số huyết học không đạt
Trong 1.240 trường hợp người đăng ký hiến
máu tình nguyện, các trường hợp không đạt các
chỉ số huyết học được khảo sát ghi nhận trong
Bảng 9.
Bảng 5. Tương quan giữa chỉ số Hb với các nhóm tuổi (N=1.240)
Nhóm tuổi 18 đến 20 21 đến 30 31 đến 40 41 đến 50 Trên 50 tuổi p
Mean ± SD 13,44 ±1,46 13,70 ±1,41 14,01 ±1,35 14,02 ±1,40 13,67 ±1,40 0,058
Bảng 6. Tương quan giữa chỉ số Hb với các nhóm nghề nghiệp
Nghề nghiệp Sinh viên Viên chức Công nhân Tự do P
Mean ± SD 13,52 ±1,39 13,76 ±1,31 14,04 ±1,35 14,06 ±1,53 0,06
Bảng 7. Tương quan giữa chỉ số Hb với số lần hiến máu
Số lần đã hiến máu Chưa hiến máu 1 – 5 lần 6 – 10 lần 11 – 15 lần Trên 15 lần p
Mean ± SD 13,75±1,51 13,65±1,38 13,97±1,38 14,33±1,32 14,42±1,18 0,07
Bảng 8. Tương quan giữa chỉ số Hb với chỉ số cân nặng (N=1.240)
Cân nặng (CN) ≤ 45 kg 45kg 75kg p
Mean ± SD 12,82±0,84 12,99±1,09 14,07±1,41 14,70±1,27 14,79±1,02 0.00
Bảng 9. Phân tích chỉ số Hb, số lượng Bạch cầu và số lượng Tiểu cầu nằm ngoài khoảng giá trị bình thường
Stt Chỉ số Kết quả bình thường Người hiến có chỉ số không nằm trong khoảng giá trị bình thường
1 Hemoglobin
Nam: 13-17 g/100ml
Nữ: 12 - 16 g/100ml
Nam: 8 (1,37%)
Nữ: 104 (15,83%)
2 Tiểu cầu 150.000 – 450.000 /mm
3
48 (24,2%)
3 Bạch cầu 5.000 – 10.000 /mm
3
12 (6,1%)
Trong các chỉ số huyết học được khảo sát,
chỉ số có tỷ lệ không đạt cao nhất là Hb ở nữ
(15,83%), tiếp theo là số lượng tiểu cầu (24,2%),
số lượng bạch cầu (6,1%).
BÀN LUẬN
Qua kết quả nghiên cứu từ tháng 4 đến
tháng 6 năm 2017, chúng tôi nhận thấy như sau:
Về đặc điểm chung của nhóm ĐTNC
Theo Bảng 2, có 1.240 người hiến máu tham
gia nghiên cứu đăng ký hiến máu tại khoa
TNHM. Trong đó tỉ lệ nam chiếm 47,02% và nữ
chiếm 52,98%. Tỉ lệ hiến máu giữa nam và nữ,
nữ chiếm nhiều hơn nam điều này cũng phù
hợp với các nghiên cứu khác, tỉ lệ hiến máu nữ
cao hơn có thể do các đối tượng nữ giới có quan
tâm đến cộng đồng nhiều hơn. Tuy nhiên, sự
khác biệt này không cao. Độ tuổi hiến máu tập
trung ở nhóm độ tuổi từ 21-30 chiếm 62,42%.
Nhóm đối tượng này là sinh viên năm cuối và
các đối tượng đã có nghề nghiệp ổn định. Ngoài
ra các nhóm đối tượng khác cũng chiếm tỉ lệ cao
là độ tuổi từ 18-20 là 14,68% và nhóm từ 31-40
tuổi chiếm tỉ lệ 14,92%. Nhóm đối tượng có số
tuổi lớn tham gia hiến máu ít hơn.
Về nghề nghiệp của nhóm đối tượng tham
gia hiến máu tập trung nhiều ở sinh viên, chiếm
45%, tiếp đến là viên chức 28,87%, các đối tượng
khác là 22,82%. Đối tượng công nhân chiếm rất
thấp chỉ 3,31% có thể do họ không có thời gian
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 453
tham gia hiến máu do làm ca kíp hoặc có thể họ
chưa hiểu về hiến máu tình nguyện.
Về cân nặng theo Bảng 3 chỉ số cân nặng của
người hiến máu thấp nhất là 43kg. Điều này phù
hợp với tiêu chuẩn chọn lựa người hiến máu
theo quy định có số cân nặng là ≥42kg.
Theo Bảng 4 chỉ số huyết học của người hiến
máu tham gia nghiên cứu có chỉ số Hb ở nam
trung bình là 14,84 g/dl và ở nữ trung bình là
12,74 g/dl. Tuy nhiên, chỉ số Hb tối thiểu có 9,4
g/dl. Có nhóm nam chiếm 1,7% có 10 người và
nữ 103 người chiếm 15,7%. Theo yêu cầu về hiến
máu và chỉ số Hb trung bình của người Việt
Nam thì những người này là thiếu máu, có nồng
độ Hb thấp <13 g/dl đối với nam và <12 g/dl đối
với nữ có 113 người chiếm 17,4%. Đây là những
người muốn tham gia hiến máu nhưng có chỉ số
về Hb không đạt yêu cầu đều phải trì hoãn hiến
máu với tỉ lệ trì hoãn hiến máu do không đạt
yêu cầu là 17,4%. Tỉ lệ ngày càng phù hợp với
các nghiên cứu, ở người bình thường Việt Nam
có tỉ lệ Hb thấp do các nguyên nhân do dinh
dưỡng, do các bệnh lý mãn tính khác.
Về mối tương quan của chỉ số Hb với các đặc
điểm của nhóm ĐTNC
Theo Bảng 4, chỉ số Hb không đạt ở nữ cao
hơn nam (nữ 15,7%, nam 1,7%) điều này cho
thấy các đối tượng nữ giới có thể có chế độ dinh
dưỡng chưa hợp lý. Đặc biệt các đối tượng hiến
máu đang ở độ tuổi sinh đẻ hoặc trong chu kỳ
kinh nguyệt. Như vậy trong khám tuyển chọn
người hiến máu là nữ giới cần phải chú ý nhiều
hơn về vấn đề thiếu máu.
Theo Bảng 5, không thấy có sự tương quan
về nồng độ Hb thấp hay cao liên quan đến độ
tuổi của người hiến máu do đó việc hiến máu ở
mọi độ tuổi do trẻ hay lớn tuổi <60 tuổi đều có
thể tham gia hiến máu.
Theo Bảng 6, khảo sát sự tương quan của Hb
với nhóm đối tượng nghề nghiệp cho thấy sự
khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa các
nhóm nghề nghiệp sinh viên, viên chức nghề tự
do hay công nhân với p >0,05. Điều này cho thấy
sự thiếu hụt Hb có thể xảy ra trên mọi đối tượng
nghề nghiệp.
Theo Bảng 7, khảo sát sự tương quan giữa
nồng độ Hb với số lần hiến máu cho thấy nồng
độ Hb của người hiến máu lần đầu và hiến
máu nhiều lần, hiến >15 lần sự khác biệt không
có ý nghĩa thống kê. Điều này cho thấy hiến
máu theo đúng chỉ định, đúng thời gian và
hướng dẫn của bác sĩ thì không ảnh hưởng
đến nồng độ Hb của người cho máu, không
ảnh hưởng đến sức khỏe người hiến máu. Tuy
nhiên với tỉ lệ người hiến máu có tỉ lệ Hb
không đạt và phải trì hoãn hiến máu là 17,4%.
Điều này cho thấy cần phải kiểm tra nồng độ
huyết sắc tố của người hiến máu trước khi
hiến để đảm bảo sức khỏe người cho máu và
đảm bảo chất lượng đơn vị máu được hiến và
đảm bảo an toàn truyền máu(1).
Theo Bảng 8, khảo sát sự tương quan giữa
nồng độ Hb với đặc điểm cân nặng cho thấy
nhóm người có cân nặng thấp thì có chỉ số Hb
thấp hơn nhóm người có cân nặng cao, mối liên
hệ này có ý nghĩa thống kê p <0,00. Điều này cho
thấy những người có cân nặng thấp có nguy cơ
thiếu hụt Hb nhiều hơn những người có cân
nặng cao. Do đó, trong khám tuyển chon người
hiến máu cần chú ý nhiều hơn vấn đề thiếu máu
ở nhóm đối tượng có cân nặng thấp.
Theo Bảng 9, chỉ số về số lượng tiểu cầu
<150.000/mm3 chiếm 48 (3,9%) trong tổng số
1.240 người hiến máu. Tuy nhiên, số lượng tiểu
cầu này vẫn ở giới hạn cho phép sau khi hiến có
số lượng tiểu cầu >100.000/mm3 vẫn đảm bảo an
toàn truyền máu(1). Do đó chỉ số về tiểu cầu mặc
dù ở giới hạn <150.000/mm3 là giới hạn bình
thường, việc hiến máu toàn phần vẫn có thể thực
hiện ở người hiến sao cho đảm bảo số lượng tiểu
cầu >100.000mm3 sau hiến. Tuy nhiên, việc hiến
tiểu cầu bằng máy chiết tách cần cân nhắc vì chỉ
số về số lượng tiểu cầu là tiêu chuẩn bắt buộc
trước hiến.
Cũng theo Bảng 9, số lượng bạch cầu ở một
số người hiến máu cao, có 12 người chiếm tỉ lệ
0,9%. Số lượng Bạch cầu cao thể hiện tình trạng
nhiễm trùng ở người hiến máu, tuy nhiên có thể
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 454
người hiến máu đang ở giai đoạn ủ bệnh chưa
thể hiện lâm sàng nên chưa thể khám thông
thường phát hiện được. Tuy nhiên số lượng bạch
cầu cao là chỉ số hướng đến bệnh lý ở người hiến
máu nên chỉ số này cao thì người hiến máu
không nên hiến máu cũng như đơn vị máu hiến
không đảm bảo chất lượng.
KẾT LUẬN
Tỉ lệ người hiến máu có nồng độ Hb không
đạt là 15,83% ở nữ và 1,37% ở nam; chỉ số tiểu
cầu là 24,2% và bạch cầu 6,1%. Việc người hiến
máu có nồng độ Hb thấp không đạt yêu cầu
không có mối tương quan đến nghê ngiệp, độ
tuổi và số lần hiến máu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2013). Hướng dẫn hoạt động truyền máu. Thông tư
26/2013/TT-BYT.
2. Phan Hoàng Duy, Trần Văn lượng, Phan Thị Thùy Hoa,
Nguyễn Ngọc Quang, Đặng Xuân Hùng (2016). Nghiên cứu
một số xét nghiệm huyết học của sinh viên tham gia hiến máu
tình nguyện trường Đại học nông lâm Huế. Y học Việt Nam,
446:231-237.
3. Thủ tướng Chính phủ (2009). Chiến lược Phát triển công tác
vận động hiến máu tình nguyện giai đoạn 2009-2015 và tầm
nhìn 2020.
4. Trần Văn Ngọc, Nguyễn Thị Lệ (2016). Sinh lý học y khoa,
Nhà xuất bản Y học, pp.3-8.
Ngày nhận bài báo: 20/07/2019
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/07/2019
Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_cac_chi_so_huyet_hoc_cua_nguoi_hien_mau_tinh_nguyen.pdf