Khảo sát biến chứng mạch máu tại chỗ của bệnh nhân sau can thiệp mạch vành qua đường động mạch quay được băng ép 6 giờ so với 24 giờ

Tài liệu Khảo sát biến chứng mạch máu tại chỗ của bệnh nhân sau can thiệp mạch vành qua đường động mạch quay được băng ép 6 giờ so với 24 giờ: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 196 KHẢO SÁT BIẾN CHỨNG MẠCH MÁU TẠI CHỖ CỦA BỆNH NHÂN SAU CAN THIỆP MẠCH VÀNH QUA ĐƯỜNG ĐỘNG MẠCH QUAY ĐƯỢC BĂNG ÉP 6 GIỜ SO VỚI 24 GIỜ Phan Thanh Toàn*, Trương Quang Bình*, Nguyễn Thượng Nghĩa** TÓM TẮT Mở đầu: Can thiệp mạch vành qua đường động mạch quay ngày càng phổ biến, tuy nhiên biến chứng tại chỗ của động mạch quay sau can thiệp còn ít được quan tâm. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ biến chứng mạch máu tại chỗ và các yếu tố liên quan đến biến chứng tại chỗ của bệnh nhân sau can thiệp mạch vành qua đường động mạch quay được băng ép 6 giờ so với 24 giờ. Phương pháp: Chụp và can thiệp mạch vành qua đường động mạch quay trên 240 bệnh nhân, băng ép sau can thiệp được thực hiện 6 giờ trên 120 bệnh nhân và băng ép 24 giờ cho nhóm bệnh nhân còn lại. Kết quả: Trong nhóm băng ép 6 giờ có 9 trường hợp chảy máu (7,5%), tắc mạch gặp 1 trường hợp (0,8%), tụ máu gặp 29 trường hợp (24...

pdf6 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 13/07/2023 | Lượt xem: 128 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát biến chứng mạch máu tại chỗ của bệnh nhân sau can thiệp mạch vành qua đường động mạch quay được băng ép 6 giờ so với 24 giờ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 196 KHẢO SÁT BIẾN CHỨNG MẠCH MÁU TẠI CHỖ CỦA BỆNH NHÂN SAU CAN THIỆP MẠCH VÀNH QUA ĐƯỜNG ĐỘNG MẠCH QUAY ĐƯỢC BĂNG ÉP 6 GIỜ SO VỚI 24 GIỜ Phan Thanh Tồn*, Trương Quang Bình*, Nguyễn Thượng Nghĩa** TĨM TẮT Mở đầu: Can thiệp mạch vành qua đường động mạch quay ngày càng phổ biến, tuy nhiên biến chứng tại chỗ của động mạch quay sau can thiệp cịn ít được quan tâm. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ biến chứng mạch máu tại chỗ và các yếu tố liên quan đến biến chứng tại chỗ của bệnh nhân sau can thiệp mạch vành qua đường động mạch quay được băng ép 6 giờ so với 24 giờ. Phương pháp: Chụp và can thiệp mạch vành qua đường động mạch quay trên 240 bệnh nhân, băng ép sau can thiệp được thực hiện 6 giờ trên 120 bệnh nhân và băng ép 24 giờ cho nhĩm bệnh nhân cịn lại. Kết quả: Trong nhĩm băng ép 6 giờ cĩ 9 trường hợp chảy máu (7,5%), tắc mạch gặp 1 trường hợp (0,8%), tụ máu gặp 29 trường hợp (24,2%). Đối với nhĩm băng ép 24 giờ khơng cĩ trường hợp chảy máu (0%), tắc mạch gặp 7 bệnh nhân (5,8%), tụ máu gặp 36 bệnh nhân (30%). Biến chứng chảy máu 2 nhĩm khác nhau cĩ ý nghĩa (p<0,05). Biến chứng tắc mạch quay (Radial Artery Occlusion) (RAO) liên quan thời gian băng ép kéo dài, ngồi ra cịn liên quan với BMI thấp, tuổi cao, liều heparin thấp dùng lúc thủ thuật (p<0,05). Biến chứng tụ máu cĩ liên quan đến yếu tố hút thuốc lá (p<0,05). Kết luận: RAO thường gặp ở nhĩm băng ép 24 giờ, BMI thấp, tuổi cao và cĩ liều heparin trung bình trong thủ thuật thấp hơn. Biến chứng chảy máu gặp nhiều hơn ở nhĩm băng ép 6 giờ. Từ khĩa: biến chứng mạch máu tại chỗ, tắc mạch quay, tụ máu, chảy máu ABSTRACT LOCAL VASCULAR COMPLICATIONS ASSOCIATED WITH RADIAL ARTERY ACCESS IN PERCUTANEOUS CORONARY INTERVENTION: COMPARISON BETWEEN POST- PROCEDURE 6 HOURS VERSUS 24 HOURS OF MANUAL COMPRESSION Phan Thanh Toan, Truong Quang Binh, Nguyen Thuong Nghia * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 196 - 201 Introduction: Radial artery access in PCI is common. However, local vascular complications of radial artery after PCI are less care. Objective: Determine local vascular complications and their related factors associated with radial artery access in PCI and compare between 6 hours versus 12 hours of manual compression after percutaneous coronary intervention (PCI). Methods: PCI was performed in 240 patients by transradial approach. Post - procedure manual compression was done in 6 hours of duration for 120 patients and 24 hours of duration for the rest of the group. Results: In 6 - hour radial compression group, there were 9 cases with bleeding at the access site (7.5%), 1 case with radial artery occlusion (RAO) (0.8%) and 29 cases with hematoma (24.2%). In 24 - hour radial *Trung Tâm Tim Mạch Bệnh Viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh **Khoa Tim Mạch Can Thiệp Bệnh Viện Chợ Rẫy Tác giả liên lạc: BS. Phan Thanh Tồn ĐT: 0918857187 Email: pthanhtoan123@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Nội Khoa 197 compression group, there were no bleeding complications (0%), 7 cases with RAO (5.8%) and 36 cases with hematoma (30%). Bleeding complications in two groups was significant (p <0.05). RAO was associated with prolonged compression, low BMI, old age and low dose heparin in procedure (p <0.05). Hematoma was related to smoking (p <0.05). Conclusions: RAO was more common in 24 - hour radial compression population, low BMI, old age, and low dose heparin. Bleeding complications were more common in 6 - hour compression group. Key words: local vascular complications, Radial Artery Occlusion (RAO), hematoma, bleeding ĐẶT VẤN ĐỀ Can thiệp mạch vành qua đường động mạch quay cĩ liên quan đến giảm tỉ lệ và mức độ nghiêm trọng của chảy máu, tụ máu, biến chứng mạch máu tại chỗ, cải thiện sự thoải mái của bệnh nhân và giảm chi phí nằm viện. Tuy nhiên, đường tiếp cận này cũng cĩ nhiều biến chứng tại chỗ: chảy máu, tụ máu, phình mạch, giả phình. Đặc biệt là biến chứng tắc mạch quay (Radial Artery Occlusion – RAO) sẽ ảnh hưởng đến việc sử dụng động mạch này trong tương lai. Tỉ lệ RAO thay đổi rộng từ 0,8 - 38% phụ thuộc vào nhiều yếu tố...(17). Trong đĩ thời gian băng ép là yếu tố tiên lượng mạnh của RAO và liên quan đến biến chứng chảy máu. Hầu hết các nghiên cứu nước ngồi thực hiện băng ép 4 - 6 giờ là thường quy, khoảng thời gian này khơng tăng tỉ lệ chảy máu mà lại hạn chế được biến chứng RAO(13). Ở Việt Nam nhiều trung tâm tim mạch can thiệp cịn băng ép thường quy 24 giờ. Do đĩ chúng tơi thực hiện nghiên cứu này để tìm thời gian băng ép tối ưu cho bệnh nhân nhằm hạn chế biến chứng tại chỗ. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Bệnh nhân ở khoa Tim Mạch Can Thiệp bệnh viện Chợ Rẫy được can thiệp động mạch (ĐM) vành qua đường động mạch quay từ tháng 4/2017đến tháng 4/2018. Tiêu chuẩn chọn mẫu Tuổi lớn hơn 18, can thiệp ĐM vành qua đường ĐM quay. Thiết kế nghiên cứu Mơ tả cĩ phân tích và theo dõi. Quy trình băng ép bệnh nhân Sau khi thực hiện can thiệp mạch vành. Rút sheath ngay sau khi kết thúc thủ thuật, dựa trên băng ép cĩ trọng điểm với lực ép trực tiếp động mạch quay bởi miếng gạc gấp lại khoảng 2x2cm, lực vừa đủ khơng thấy máu chảy ra ở vị trí đâm kim của động mạch quay, trong khi đĩ dịng máu động mạch trụ được lưu thơng, miếng gạc được bao phủ và giữ lực ép trọng điểm tại vị trí chọc kim bởi ba miếng băng đàn hồi bên ngồi, dài khoảng 5cm, một miếng thì đi từ bên ngồi vào giữa, 2 miếng cịn lại thì hầu như vuơng gĩc nhau tại vị trí tấm gạc gấp. Siêu âm Doppler: 24 - 48 giờ sau khi tháo băng và 30 ngày sau xuất viện. Các biến chứng Chảy máu: được xác định khi cần phải thực hiện thủ thuật khác để cầm máu được chia làm 3 nhĩm: chảy máu lượng lớn: khi địi hỏi phải truyền máu, chảy máu lượng nhỏ: khơng địi hỏi truyền máu. Tụ máu vùng chi trên:độ I tụ máu 10 cm và xa đầu khuỷu tay, độ IV tụ máu gần khuỷu tay, độ V liên quan hội chứng chèn ép khoang. RAO: được xác định dựa vào siêu âm Doppler vào giờ 24 - 48 giờ sau thủ thuật và 30 ngày sau xuất viện. Phương pháp xử lý số liệu Số liệu thu thập được nhập và xử lý bằng phần mềm thống kê và SPSS 18.0. Các giá trị được đánh giá với mức ý nghĩa khi p < 0,05. KẾT QUẢ Cả 2 nhĩm được băng ép 6 giờ và 24 giờ tương tự nhau về các đặc điểm: giới, BMI, tuổi, tăng huyết áp, hút thuốc lá, đái tháo đường, chẩn đốn can thiệp, kháng đơng được sử Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 198 dụng, ĐMQ cĩ can thiệp, liều heparin dùng, rối loạn lipid máu, mức creatinine, chức năng tâm thu thất trái (EF) (Bảng 1). Bảng 1. Đặc điểm chung của bệnh nhân Biến 6 giờ (N=120) 24 giờ (N=120) P Nam 92 (76,7%) 101 (84,2%) 0,1 BMI 22,2±2,7 21,868±2,9 0,3 Tuổi 61,9 ± 11.7 63,916 ± 10,413 0,1 THA 78 (65%) 81 (67,5%) 0,1 HTL 82 (68,3%) 85 (70,8%) 0,6 ĐTĐ 20 (16,7%) 27 (22,5%) 0,2 HCVC 97 (80,8%) 95 (79,2%) 0,7 Kháng đơng 92 (76,7%) 82 (68,3%) 0,1 ĐMQ đã CT 13 (10,8%) 23 (19,2%) 0,7 Heparin 4138,3±785,6 4097,5±801,9 0,6 RLLP 93 (77,5%) 88 (73,3%) 0,4 Creatinine (mg/dl) 1,113±0,2 1,112±0,2 0,9 EF (%) 51,25±13,5 51,07±12,9 0,9 BMI: Body Mass Index/ chỉ số khối cơ thể; THA: Tăng huyết áp; HTL: Hút thuốc lá; ĐTĐ: Đái tháo đường; HCVC-Hội chứng vành cấp; ĐMQ đã CT: Động mạch quay đã can thiệp, RLLP: Rối loạn lipid máu, EF: Ejection Fraction/phân suất tống máu thất trái. Bảng 2. Các yếu tố liên quan chảy máu Biến Khơng (N=231) Cĩ (N=9) P Nữ 187 (81%) 6 (66,7%) 1 BMI 22,01±2,8 22,5±3,9 0,5 Tuổi 63,03±11,2 61,6±9,2 0,7 THA 162 (70,1%) 8 (88,9%) 0,1 HTL 162 (70,1%) 5 (55,6%) 0,2 ĐTĐ 45 (19,5%) 2 (22,2%) 0,8 Kháng đơng 166 (71,9%) 8 (88,9%) 0,4 ĐMQ can thiệp 35 (15,2%) 1 (11,1%) 1 Heparin 4109,5±794,2 4333,3±750 0,4 RLLP 174 (75,3%) 7 (77,8%) 1 Creatinine (mg/dl) 1,1±0,2 1,1±0,1 0,6 EF (%) 51,1±13,1 51,6±13,6 0,9 6 giờ 111 (92,5%) 9 (7,5%) 0,002 24 giờ 120 (100%) 0 (0%) Chúng tơi ghi nhận cĩ 9 bệnh nhân chảy máu, nghiên cứu chúng tơi tìm thấy mối liên quan giữa biến chứng chảy máu và thời gian băng ép, tỉ lệ chảy máu 7,5% ở nhĩm băng ép 6 giờ. Biến chứng chảy máu chúng tơi ghi nhận chỉ là chảy máu lượng nhỏ. Bảng 3. Các yếu tố liên quan RAO Biến Khơng (N=232) Cĩ (N=8) p Nữ 189 (81,5%) 4 (50%) 0,05 BMI 22,1±2,7 19,2±2,8 0,004 Tuổi 62,6±11,04 73,8±7,9 0,005 THA 151 (65,1%) 8 (100%) 0,054 HTL 163 (70,3%) 4 (50%) 0,25 ĐTĐ 44 (19%) 3 (37,5%) 0,191 Kháng đơng 167 (72%) 7 (87,5%) 0,519 ĐMQ đã CT 33 (14,2%) 3 (8,3%) 0,102 Heparin 4141,4±788 3437,5±623 0,013 RLLP 175 (75,4%) 6 (75%) 1 EF (%) 51±13 53,7±18,2 0,57 Creatinine (mg/dl) 1,1±0,2 1,1±0,2 0,953 6 giờ 1 (0,8%) 119 (99,2%) 0,03 24 giờ 7 (5,8%) 113 (94,2%) Cĩ 8 bệnh nhân xảy ra RAO (3,3%). Cĩ mối liên quan giữa tình trạng RAO với BMI, tuổi, liều heparin, thời gian băng ép (p<0,05). Bảng 4. Các yếu tố liên quan tụ máu: Biến Khơng (N=175) Cĩ (N=65) p Nam 146 (83,4%) 47 (72,3%) 0,054 BMI 21,9±2,8 22,2±2,7 0,478 Tuổi 62,9±11,2 63,2±10,9 0,847 THA 112 (64%) 47 (72,3%) 0,226 HTL 128 (73,1%) 39 (60%) 0,049 Kháng đơng 122 (69,7%) 48 (73,8%) 0,531 ĐMQ cĩ CT 27 (15,4%) 9 (13,8%) 0,76 Heparin 4090,3±785,03 4192,3±812,8 0,376 RLLP 132 (75,4%) 49 (75,4%) 0,99 EF (%) 51,2±13 50,8±13,7 0,807 Creatinine (mg/dl) 1,1±0,2 1,09±0,2 0,469 6 giờ 91 (75,8%) 29 (24,2%) 0,3 24 giơ 84 (70%) 36 (30%) Cĩ mối liên quan giữa biến chứng tụ máu và tình trạng hút thuốc lá (p=0,049). Bảng 5. Mức độ tụ máu Độ tụ máu Độ 1 Độ 2 Tổng Tần suất (%) 39 (60%) 26 (40%) 65 (100%) Độ tụ máu trong nghiên cứu chỉ là độ 1 và độ 2. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Nội Khoa 199 BÀN LUẬN Biến chứng chảy máu Tỉ lệ biến chứng chảy máu (7,5%) xảy ra ở nhĩm băng ép 6 giờ, khơng cĩ trường hợp chảy máu ở nhĩm băng ép 24 giờ (p=0,002). Ở thời điểm 24 giờ kết quả nghiên cứu của chúng tơi tương tự Nguyễn An Khương ở 156 bệnh nhân, khơng cĩ trường hợp nào chảy máu ở nhĩm băng ép 24 giờ(12). Nghiên cứu tác giả Pancholy và Patel thấy rằng nhĩm băng ép 6 giờ khơng cĩ trường hợp nào chảy máu(13). Nghiên cứu của chúng tơi thực hiện tháo băng ép 6 giờ tỉ lệ chảy máu cao hơn cĩ thể do việc sử dụng kháng đơng sau khi thực hiện thủ thuật. Chảy máu khơng đáng kể được ghi nhận trong nghiên cứu chúng tơi và kiểm sốt dễ dàng bằng băng ép lại nên khơng cĩ trường hợp nào cần truyền máu. Và đĩ cũng là ưu điểm của tiếp cận qua đường mạch quay. Nghiên cứu của chúng tơi khơng thấy sự liên quan giữa BMI, tuổi với biến chứng chảy máu tương tự Warren J. Cantor (2006)(4). Tsuyoshi Honda thấy được liên hệ BMI với biến chứng chảy máu (p=0,0002) được giải thích là BMI cao liên quan lớp da dày do lớp mỡ dưới da nên việc băng ép hiệu quả hơn so với nhĩm BMI thấp, cịn mối liên quan tuổi với biến chứng chảy máu (p=0,0015), khi lớn tuổi sức co thắt động mạch kém nên dễ gây biến chứng chảy máu hơn, ngồi ra bệnh nhân lớn tuổi cĩ thể cĩ các bệnh kèm theo làm tăng nguy cơ chảy máu. Trong nghiên cứu của chúng tơi khơng tìm thấy sự liên quan giữa biến chứng chảy máu với các tình trạng tăng huyết áp, hút thuốc lá, đái tháo đường, tình trạng rối loạn lipid máu. Tương tự nghiên cứu của tác giả Tsuyoshi Honda (2012)(9), Warren J. Cantor (2006)(4). Liều Heparin trung bình, kháng đơng trước thủ thuật trong nghiên cứu chúng tơi khơng liên quan đến biến chứng chảy máu. Tsuyoshi Honda (2012)(9) trên 500 bệnh nhân tìm thấy cĩ sự liên hệ giữa biến chứng chảy máu với liều Heparin, kháng đơng trước thủ thuật (p<0,05). Cĩ thể do cỡ mẫu của nghiên cứu chúng tơi cịn nhỏ nên chưa tìm thấy được sự liên quan. Biến chứng tắc mạch Biến chứng RAO gặp ở 7 bệnh nhân (5,8%) ở nhĩm bệnh nhân băng ép 24 giờ, gặp 1 bệnh nhân (0,8%) ở bệnh nhân băng ép 6 giờ (p=0,033). Tỉ lệ RAO của chúng tơi nằm trong giới hạn của các nghiên cứu thay đổi rộng từ 0,8 - 38%. Tỉ lệ RAO phụ thuộc tùy thời điểm đánh giá, BMI, đái tháo đường, kích thước sheath, sử dụng kháng đơng, thời gian băng ép...(17). Trong đĩ thời gian băng ép ảnh hưởng nhiều đến tỉ lệ tắc mạch cũng được thể hiện ở các nghiên cứu Politi(15), Pancholy(13), Dharma(7), Ming-Ting Chou(5). Như vậy tỉ lệ RAO nghiên cứu chúng tơi khơng cao hơn so với thế giới và tương tự như các tác giả khác phụ thuộc vào thời gian băng ép. Kết quả chúng tơi tương tự như nghiên cứu của Tsuyoshi Honda ở Nhật (2012)(9) , Surya Dharma (2015)(7), Marcelo Sanmartin(20), khơng thấy sự liên quan giữa tắc mạch và giới. Nghiên cứu khác cho thấy tỉ lệ tắc mạch cao hơn ở nữ Pancholy SB(14), Lisowska A(10), Ahmet Aykan(200). Mối liên quan này được giải thích là do đường kính động mạch nhỏ hơn ở nữ nên dễ gây biến chứng tắc mạch. Chúng tơi thấy cĩ sự liên quan giữa BMI với tắc mạch (p=0,004) cĩ thể giải thích khi BMI nhỏ liên quan với đường kính động mạch quay nhỏ hơn nên dễ xảy ra biến chứng tắc mạch hơn. Tuy nhiên các tác giả Tsuyoshi Honda(9), Marcelo Sanmartin, Surya Dharma(7), Ahmet Aykan(1) khơng tìm thấy mối liên quan trên. Biến chứng RAO thường xảy ra ở nhĩm bệnh nhân lớn tuổi hơn (p=0,005), khi bệnh nhân cĩ xơ vữa động mạchvành thì kèm theo xơ vữa động mạch ngoại biên(11). Khi đĩ lịng động mạch nhỏ lại làm cho biến chứng này dễ xảy ra hơn. Theo Ahmet Aykan(1), Ruhnau (2013)(18) khơng thấy sự liên quan này. Nghiên cứu của chúng tơi khơng thấy sự liên quan giữa biến chứng tắc mạch và tăng huyết áp, tương tự Tsuyoshi Honda (2012)(9). Riêng nghiên cứu Aykan (2015)(1), Buturak A (2014)(3) thấy rằng tăng huyết áp làm giảm Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 200 nguy cơ tắc mạch được cho là động mạch xơ cứng do tăng huyết áp sẽ làm lưu thơng dịng máu tốt trong quá trình băng ép. Chúng tơi khơng tìm thấy mối liên quan giữa hút thuốc lá và RAO, tương tự Tsuyoshi Honda(9), Ahmet Aykan(1), Ruhnau 2013(18). Tuy nhiên theo tác giả Jose M. Cubero(6) cĩ sự liên quan giữa hút thuốc lá và RAO (p<0,04). Cĩ thể hút thuốc lá làm rối loạn chức năng nội mạc, làm phát triển mảng xơ vữa, dễ gây huyết khối tại thành mạch tổn thương(16). Giữa đái tháo đường và RAO chúng tơi tương tự như Nguyễn An Khương(12), Tsuyoshi Honda(9), Ahmet Aykan (2014)(1), Ruhnau(18), khơng thấy mối liên hệ, tuy nhiên, Samir B. Pancholy trên 200 bệnh nhân, đái tháo đường cĩ liên quan với biến chứng tắc mạch (OR=11, p<0,001)(14), đái tháo đường làm tăng nguy cơ xơ vữa động mạch do rối loạn nội mạc, tế bào cơ trơn và chức năng tiểu cầu. Nghiên cứu của chúng tơi thấy sự liên quan giữa biến chứng tắc mạch và liều heparin, (p=0,013), tương tự Ahmet Aykan(1), Christian Spaulding(21) (p<0,05), các tác giả thấy rằng liều Heparin càng cao càng hạn chế biến chứng tắc mạch. Nghiên cứu Bernat(2), khơng thấy sự liên quan này (p>0,05) cĩ thể giải thích Bernat thời gian băng ép trung bình thấp hơn 2,1 ± 0,78 giờ. Nghiên cứu của chúng tơi khơng tìm thấy liên quan giữa biến chứng tắc mạch và kháng đơng được sử dụng (p=0,519). Tương tự nghiên cứu Tsuyoshi Honda (2012)(9), khơng ghi nhận mối liên quan RAO và số lượng kháng đơng được dùng (p=0,08). Nghiên cứu Hasan Feray(8) về việc sử dụng enoxaparin trước thủ thuật cĩ xu hướng làm giảm RAO được cho là cơ chế RAO chủ yếu do huyết khối tại chỗ. Ngồi ra theo nghiên cứu Madlen Uhleman (2011) việc sử dụng kháng đơng làm tăng tái thơng sau khi RAO xảy ra. Động mạch quay cĩ can thiệp trước đĩ, tình trạng rối loạn lipid máu, mức creatinine, chúng tơi khơng tìm thấy sự liên quan với RAO. Tương tự tác giả Surya Dharma(7), Tsuyoshi Honda(9), Ahmet Aykan(1), Ruhnau(18). Tác giả Lisowska A(10) tìm thấy liên quan giữa RAO và mức creatinine (p=0,04), mức creatinine ở nhĩm tắc mạch thấp hơn được cho là chủ yếu ở phụ nữ nên dễ xảy ra tắc mạch do đường kính động mạch nhỏ hơn. Biến chứng tụ máu Biến chứng tụ máu gặp ở 29 trường hợp (24,2%) ở nhĩm bệnh nhân băng ép 6 giờ, gặp 36 trường hợp (30%) ở bệnh nhân băng ép 24 giờ (p=0,309). Trong nghiên cứu này chúng tơi thấy chỉ cĩ tụ máu độ 1, độ 2 và khơng biến chứng phải truyền máu. Tương tự tác giả Trương Quang Bình(22), Abdullah Tuncez(23), Said Assaf Neto (2015) ở Brazil hematome nhỏ ở 7,1%(19) gặp ở dụng cụ ở tay, và cao nhất ở thời điểm rút sheath sau thủ thuật, như vậy tụ máu nhỏ cịn phụ thuộc vào tay nghề thủ thuật viên. Hạn chế Nghiên cứu thuộc nghiên cứu mơ tả nên tính thuyết phục về mối liên quan giữa biến chứng và yếu tố nguy cơ chưa cao. Trong nghiên cứu khơng khảo sát các yếu tố về trình độ tay nghề, thao tác can thiệp, dụng cụ can thiệp cĩ thể ảnh hưởng đến biến chứng. KẾT LUẬN Thời gian băng ép 6 giờ làm tăng nguy cơ chảy máu, ngược lại băng ép 24 giờ làm tăng nguy cơ tắc mạch. Ngồi ra biến chứng RAO dễ xảy ra ở bệnh nhân lớn tuổi, BMI thấp và liều heparin dùng trong thủ thuật thấp. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Aykan AC, Gưkdeniz T, Gül I et al (2015). “Comparison of low dose versus standard dose heparin for radial approach in elective coronary angiography”. Int J Cardiol, 187:389-92. 2. Bernat I, Bertrand OF, Rokyta R et al (2011). “Efficacy and safety of transient ulnar artery compression to recanalize acute radial artery occlusion after transradial catheterization”. Am J Cardiol, 107(11):1698-701. 3. Buturak A, Gorgulu S, Norgaz T, Voyvoda N et al (2014). “The long-term incidence and predictors of radial artery occlusion following a transradial coronary procedure”. Cardiol J, 21(4):350-6. 4. Cantor WJ, Mahaffey KW, Huang Z, Das P et al (2007). “Bleeding complications in patients with acute coronary syndrome undergoing early invasive management can be reduced with radial access, smaller sheath sizes, and timely Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Nội Khoa 201 sheath removal”. Catheter Cardiovasc Interv, 2:73-83. 5. Chou MT (2014). “Effect of Short-Time Compression with Kaolin-Filled Pad on Radial Artery Occlusion After Transradial Acess Catheterization”. Glob Heart, 4:321-6 6. Cubero JM, Lombardo J, Pedrosa C, Diaz-Bejarano D et al (2009). “Radial compression guided by mean artery pressure versus standard compression with a pneumatic device (RACOMAP)”. Catheter Cardiovasc Interv, 73(4):467-72. 7. Dharma S, Kedev S, Patel T, Kiemeneij F et al (2015). “A novel approach to reduce radial artery occlusion after transradial catheterization: postprocedural/prehemostasis intra-arterial nitroglycerin”. Catheter Cardiovasc Interv, 85(5): 818-25. 8. Feray H, Izgi C, Cetiner D, Men EE et al (2010). “Effectiveness of enoxaparin for prevention of radial artery occlusion after transradial cardiac catheterization”. J Thromb Thrombolysis,29(3):322-5. 9. Honda T, Fujimoto K, Miyao Y, Koga H et al (2012). “Access site-related complications after transradial catheterization can be reduced with smaller sheath size and statins”. Cardiovasc Interv Ther,27(3):174-80. 10. Lisowska A, Knapp M, Tycińska A, Sielatycki P et al (2015). “Radial access during percutaneous interventions in patients with acute coronary syndromes: should we routinely monitor radial artery patency by ultrasonography promptly after the procedure and in long-term observation”. Int J Cardiovasc Imaging, 31(1): 31-6 11. MacKay AJ, Hamilton CA, McArthur K, Berg G et al (2001). “Radial artery hypertrophy occurs in coronary atherosclerosis and is independent of blood pressure”. Clin Sci (Lond),100(5): 509-16. 12. Nguyễn An Khương, Lê Thị Thiên Hương, Võ Thành Nhân (2009). “Khảo sát hình thái động mạch quay bằng siêu âm 2D và Doppler trong chụp và can thiệp động mạch vành qua đường động mạch quay”. Luận văn thạc sĩ y học, Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh. 13. Pancholy SB (2012). “Effect of duration of hemostatic compression on radial artery occlusion after transradial access”. Catheter Cardiovasc Interv, 79(1):78-81. 14. Pancholy SB, Bertrand OF, Patel T (2012). “Comparison of a priori versus provisional heparin therapy on radial artery occlusion after transradial coronary angiography and patent hemostasis”. Am J Cardiol, 110(2):173-6. 15. Politi L, Pancholy SB, Patel TM (2011). “Randomized clinical trial on short-time compression with Kaolin-filled pad: a new strategy to avoid early bleeding and subacute radial artery occlusion after percutaneous coronary intervention”. J Interv Cardiol, 24(1):65-72. 16. Powell JT (1998). “Vascular damage from smoking: disease mechanisms at the arterial wall”. Vasc Med, 3(1): 21-8. 17. Rashid M, Kwok CS, Pancholy S, Chugh S (2016). “Radial Artery Occlusion After Transradial Interventions”. J Am Heart Assoc, 5(1): 223-285. 18. Ruhnau J, Kwok CS, Pancholy S, Chugh S (2013). “Prevalence of and risk factors for radial artery complications after transradial cardiac catheterization”. AHA Journal, 1278: A18953. 19. Said Assaf Netoa, Jỗo Oráviode, FreitasJr.aSérgio, LuisBertibJ et al (2015). “Comparison of conventional compressive dressings vs. wristband devices after catheterization by radial approach”. Bras Cardiol Invasiva, 23(4): 271-275. 20. Sanmartin M, Gomez M, Rumoroso JR, Sadaba M (2007). “Interruption of blood flow during compression and radial artery occlusion after transradial catheterization”. Catheter Cardiovasc Interv, 70(2):185-9. 21. Spaulding C, Lefèvre T, Funck F, Thébault B (1996). “Left radial approach for coronary angiography: results of a prospective study”. Cathet Cardiovasc Diagn, 39(4):365-70. 22. Trương Quang Bình (2002). “Khảo sát biến chứng mạch máu tại chỗ của thủ thuật chụp và can thiệp mạch vành”. Tạp Chí Y Học TP Hồ Chí Minh, 8:50-54. 23. Tuncez A, Zeynettin Kaya, Dursun Aras, Abdulkadir Yıldız et al (2013). “Incidence and predictors of radial artery occlusion associated transradial catheterization”. Int J Med Sci,10: 1715-9. 24. UhlemannM, Mưbius-Winkler S, Mende M, Eitel I et al (2012). “The Leipzig prospective vascular ultrasound registry in radial artery catheterization: impact of sheath size on vascular complications”. JACC Cardiovasc Interv, 5(1): 36-43. Ngày nhận bài báo: 08/11/2018 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018 Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhao_sat_bien_chung_mach_mau_tai_cho_cua_benh_nhan_sau_can_t.pdf
Tài liệu liên quan