Tài liệu Khảo sát bề dày lớp nội trung mạc và mức độ tắc nghẽn động mạch cảnh ngoài sọ trên bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016
KHẢO SÁT BỀ DÀY LỚP NỘI TRUNG MẠC
VÀ MỨC ĐỘ TẮC NGHẼN ĐỘNG MẠCH CẢNH NGOÀI SỌ
TRÊN BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP
Nguyễn Phúc Quang Điền*, Nguyễn Thị Út**, Bùi Thu Thảo*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Bệnh tim mạch do xơ vữa ngày càng phổ biến. Xơ vữa động mạch (XVĐM) tác động trên hệ
thống động mạch toàn thân nên các biểu hiện ở mạch máu này có thể tiên đoán các biến cố ở các vị trí khác. Trong
việc khảo sát tình trạng XVĐM, siêu âm Duplex động mạch cảnh (ĐMC) là xét nghiệm đơn giản, không ăn tia X
và không nhiễm chất cản quang, có thể thực hiện lặp lại trong khi khảo sát động mạch vành (ĐMV) khó khăn hơn
nhiều.
Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ xơ vữa ĐMC, đánh giá mối liên quan giữa tình trạng xơ vữa ĐMC với các yếu tố
nguy cơ (YTNC) XVĐM và tình trạng tổn thương ĐMV.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, phân tích.
Kết quả: Qua khảo sát 80 trường hợp bệnh nhân nhập viện được chẩn đoán ...
9 trang |
Chia sẻ: Tiến Lợi | Ngày: 01/04/2025 | Lượt xem: 6 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát bề dày lớp nội trung mạc và mức độ tắc nghẽn động mạch cảnh ngoài sọ trên bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016
KHẢO SÁT BỀ DÀY LỚP NỘI TRUNG MẠC
VÀ MỨC ĐỘ TẮC NGHẼN ĐỘNG MẠCH CẢNH NGOÀI SỌ
TRÊN BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP
Nguyễn Phúc Quang Điền*, Nguyễn Thị Út**, Bùi Thu Thảo*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Bệnh tim mạch do xơ vữa ngày càng phổ biến. Xơ vữa động mạch (XVĐM) tác động trên hệ
thống động mạch toàn thân nên các biểu hiện ở mạch máu này có thể tiên đoán các biến cố ở các vị trí khác. Trong
việc khảo sát tình trạng XVĐM, siêu âm Duplex động mạch cảnh (ĐMC) là xét nghiệm đơn giản, không ăn tia X
và không nhiễm chất cản quang, có thể thực hiện lặp lại trong khi khảo sát động mạch vành (ĐMV) khó khăn hơn
nhiều.
Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ xơ vữa ĐMC, đánh giá mối liên quan giữa tình trạng xơ vữa ĐMC với các yếu tố
nguy cơ (YTNC) XVĐM và tình trạng tổn thương ĐMV.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, phân tích.
Kết quả: Qua khảo sát 80 trường hợp bệnh nhân nhập viện được chẩn đoán nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp,
chúng tôi rút ra những kết quả sau: tỷ lệ của các YTNC XVĐM: Tuổi trung bình là 62,63 ± 12,26, tỷ lệ nam giới
là 76,25%, tang huyết áp (THA) chiếm 75%, đái tháo đường (ĐTĐ) chiếm 25%, rối loạn lipid máu (RLLM)
chiếm 67,86%, hút thuốc lá chiếm 32,5%, BMI > 25 chiếm 35%.
Tỷ lệ dày thành ĐMC là 77,5%, tỷ lệ phát hiện mảng xơ vữa (MXV) là 46,25% và tỷ lệ hẹp ĐMC là 21,3%.
Độ dày lớp nội trung mạc ĐMC tương quan thuận với huyết áp tâm thu, nồng độ Cholesterol, LDL và điểm
GRACE. Tuổi là YTNC liên quan độc lập đến dày thành ĐMC và sự xuất hiện của MXV ĐMC (OR=0,873;
p=0,016 và OR=0,885; p=0,010). Khi có MXV ĐMC tuổi trung bình là 65,68 > 60 khi không có MXV ĐMC
(p=0,038). Tuổi cứ tăng lên 1 năm thì thì nguy cơ xuất hiện MXV ĐMC tăng lên khoảng khoảng 4,1% (OR =
1,041 ; p=0.043).
Bề dày lớp nội trung mạc ĐMC tương quan với mức độ hẹp ĐMV (p=0,017), số nhánh ĐMV hẹp (với
CIMT (P): r=0,335; p=0,006 và với CIMT (T): r=0,299; p=0,015) và tương quan tuyến tính chặt với khả năng
bệnh ĐMV nặng (với CIMT (P): OR=6,382; p=0,046). Tỷ lệ MXV ĐMC cao hơn ở những bệnh nhân bệnh
ĐMV nặng (với MXV ĐMC (P) p=0,009 và với MXV ĐMC (T) p=0,020). Số nhánh ĐMV tổn thương trung
bình khi có MXV ĐMC là 2,3 ± 0,8 lớn hơn 1,9 ± 0,8 khi không có MXV ĐMC. MXV ĐMC và BMI > 25 là các
YTNC độc lập dự báo bệnh ĐMV nặng (OR=39,396; p=0,022 và OR=0,013 ; p=0,009). Chưa ghi nhận mối liên
quan giữa tình trạng hẹp ĐMC với các YTNC XVĐM và bệnh ĐMV.
Kết luận: Trên bệnh nhân NMCT cấp, độ dày lớp nội trung mạc ĐMC và MXV ĐMC có mối liên quan với
nhiều YTNC XVĐM và mức độ tổn thương ĐMV.
Từ khóa: Nhồi máu cơ tim, +ĐMC, độ dày lớp nội trung mạc ĐMC (CIMT), MXV, siêu âm Duplex
động mạch cảnh.
* Khoa Tim mạch bệnh viện An Bình **Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Phúc Quang Điền ĐT: 0986377359 E-mail: quangdien@gmail.com
92 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học
ABSTRACT
STUDYING CAROTID INTIMA MEDIA THICKNESS AND OBSTRUCTION ON PATIENTS WITH
ACUTE MYOCARDIAL INFARCTION
Nguyen Phuc Quang Dien, Nguyen Thi Ut, Bui Thu Thao * Benh vien An Binh
Background: Background: Atherosclerosis cardiovascular disease is more and more common. Atherosclerosis
process influences arterial system so that the expression in some vessels can predict events in others. To exam
atherosclerosis condition, carotid duplex ultrasonography is a simple test, without X-rays and constract
contamination, possible repeatability while coronary arteries exam is more difficult.
Objective: Survey percentage of carotid atherosclerosis, evaluate the association between carotid
atherosclerosis status with risk factors and coronary lesions.
Research methods: Cross-sectional descriptive and analysis study.
Results: There are 80 cases of hospitalized patients with diagnosed acute myocardial infarction. We gain the
following results: the proportion of atherosclerosis risk factors: Mean age is 62.63 ± 12.26, 76.25% male, 75%
hypertension, 25%, 67.86% dyslipidemia, 32.5% smoke, 35% BMI> 25. Increasing carotid intima media
thickness is 77.5%, detection of plaque is 46.25% and carotid narrow is 21.3%. Carotid intima media thickness
correlated with systolic blood pressure, cholesterol and LDL levels, and GRACE score. Age was independently risk
factor associating with thickening of carotid artery walls and plaque appearance (OR = 0.873; p = 0.016 and OR =
0.885; p = 0.010). When there is plaque, mean age is 65.68> 60 without one (p = 0.038). Any 1-year old, the risk of
plaque appearance increased approximately 4.1% (OR = 1.041; p = 0043). Carotid intima media thickness
correlated with the coronary stenosis levels (p = 0.017), number of stenosis coronary branches (with right CIMT: r
= 0.335; p = 0.006 and with left CIMT: r = 0.299; p = 0.015) and tight linear correlation with severe coronary
disease capability (with right CIMT: OR = 6.382; p = 0.046). The rate of plaque is higher in patients with severe
coronary disease (with right carotid plaque p = 0.009 and left carotid plaque p = 0.020). When there are plaques,
mean number of narrow coronary branch is 2.3 ± 0.8 > 1.9 ± 0.8 without ones. Carotid plaque and BMI> 25 are
independent risk factors of severe coronary disease (OR = 39.396; p = 0.022 and OR = 0.013; p = 0.009). Not
recognize the relation between the state of carotid artery narrow with atherosclerosis risk factors and coronary
diseases.
Conclusion: In patients with acute myocardial infarction, carotid intima media thickness and plaque are
relation to atherosclerosis risk factors and coronary diseases.
Keywords: Myocardial infarction, carotid artery, carotid intima media thickness (CIMT), plaque, carotid
duplex ultrasonography.
MỞ ĐẦU động mạch cảnh (ĐMC), động mạch vành
(ĐMV), động mạch chậu và động mạch đùi(25).
Bệnh tim mạch do xơ vữa ngày càng phổ Các biểu hiện ở mạch máu này có thể tiên đoán
biến là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở
các biến cố ở các vị trí khác(1,3,5).
những quốc gia phát triển và tăng lên một
XVĐM gây nên những thay đổi quan trọng
cách nhanh chóng ở các nước đang phát triển.
đầu tiên ở lớp nội trung mạc. Tăng độ dày lớp
Tử vong do bệnh tim mạch chiếm một phần ba
nội trung mạc ĐMC liên quan đến tiến trình
tử vong chung trên phạm vi toàn cầu theo
XVĐM, tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim (NMCT)
thống kê năm 2011(6). Xơ vữa động mạch
và đột quỵ(2,5,27). Khảo sát ĐMC bằng siêu âm
(XVĐM) là một bệnh toàn thân, ảnh hưởng chủ
Duplex không ăn tia X và không nhiễm chất cản
yếu lên các mạch máu lớn gồm động mạch chủ,
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016 93 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016
quang, thực hiện dễ dàng trong khi khảo sát p(1-p)
n = Z21-α/2
ĐMV khó khăn hơn nhiều. Siêu âm Duplex d2
ĐMC có giá trị tiên đoán biến cố ĐMV nặng và
Trong đó:
mạch máu não(2,13,27). Do đó, việc khảo sát ĐMC
Z1-α/2 = 1,96 từ phân phối chuẩn, là giới hạn tương ứng với
bằng siêu âm Duplex là một trong những biện
độ tin cậy áp dụng cho nghiên cứu này là 95%.
pháp tiên đoán nguy cơ tim mạch.
α = 5% xác suất sai lầm loại I.
Việc phát hiện và điều trị sớm bệnh ĐMV sẽ
p là tỷ lệ xơ vữa ĐMC, nghiên cứu của Ioannis
góp phần làm giảm tỷ lệ tử vong, cải thiện chất Kallikazaros(13) về xơ vữa ĐMC trên bệnh nhân nhập viện vì
lượng sống thông qua việc ổn định MXV và đau ngực có p = 0,73.
kiểm soát các yếu tố nguy cơ XVĐM. d = 0.1 là độ chính xác mong muốn trong nghiên cứu này.
Để chẩn đoán và điều trị sớm bệnh XVĐM Vậy cỡ mẫu tối thiểu trong nghiên cứu này là n = 76.
nói chung và bệnh ĐMV nói riêng, thì việc xác
Thu thập số liệu:
định mối liên quan giữa độ dày lớp nội trung
Bệnh nhân NMCT cấp thỏa tiêu chuẩn vào
mạc, sự hiện diện của MXV và mức độ hẹp ĐMC
nghiên cứu được khám lâm sàng, làm các xét
với các yếu tố nguy cơ XVĐM và các biến cố
nghiệm (ECG, siêu âm tim, xét nghiệm máu).
mạch vành là rất cần thiết. Vì vậy, chúng tôi tiến
Khi ổn, được siêu âm Duplex ĐMC và được ghi
hành nghiên cứu này để đánh giá độ dày lớp nội
nhận các số liệu.
trung mạc, MXV và mức độ hẹp ĐMC ngoài sọ ở
bệnh nhân NMCT cấp. Xử lý thống kê: Bằng phần mềm SPSS for
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Windows 18.0 và Microsoft Excel 2010.
Biến định lượng: mô tả bằng số trung bình
Xác định tỷ lệ tăng độ dày lớp nội trung mạc,
và độ lệch chuẩn, khoảng tin cậy 95%, (trung vị
MXV, hẹp ĐMC và mối liên quan với các yếu tố
và khoảng tứ phân vị khi biến số không có phân
nguy cơ XVĐM và tổn thương ĐMV trên bênh
phối chuẩn).
nhân NMCT cấp bằng siêu âm Duplex ĐMC
Biến định tính: mô tả tỷ lệ các biến số.
ngoài sọ.
Kiểm định tương quan hai biến định tính
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
dùng test Chi – bình phương hoặc Fisher exact
Đối tượng nghiên cứu: test (khi phép kiểm Chi bình phương không
Bệnh nhân được chẩn đoán NMCT cấp nhập đủ điều kiện). Ngưỡng khác biệt ý nghĩa
viện và điều trị tại bệnh viện tim Tâm Đức từ thống kê α=0,05.
tháng 09/2014 đến tháng 06/2015. Kiểm định tương quan biến định lượng
Tiêu chuẩn loại trừ dùng Student t test, nếu có ≥ ba nhóm dùng
ANOVA, hoặc nếu các biến định lượng không
Có phẫu thuật ĐMC.
thuộc phân phối chuẩn, chúng tôi trình bày số
Đang mắc bệnh nhiễm trùng cấp tính hoặc liệu bằng trung vị và khoảng tứ phân vị, dùng
mạn tính. phép kiểm phi tham số Wilcoxon-Rank Sum Test
Không hợp tác. hoặc Krussal Wallis.
Thiết kế nghiên cứu: KẾT QUẢ
Cắt ngang mô tả, phân tích. Qua khảo sát 80 trường hợp bệnh nhân nhập
Cỡ mẫu: viện được chẩn đoán NMCT cấp, rút ra những
Cỡ mẫu được tính theo công thức sau: kết quả sau:
94 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học
Đặc điểm mẫu nghiên cứu p
trình hồi quy Logistic Log( ) = -1,963 +
Tỷ lệ NMCT ST chênh lên chiếm 31,25%, 1-p
NMCT không ST chênh lên chiếm 68,75%. 1,854 * CIMT (P); OR=6,382; p=0,046). Tỷ lệ MXV
Tỷ lệ của các yếu tố nguy cơ (YTNC) XVĐM: ĐMC cao hơn ở những bệnh nhân bệnh ĐMV
Tuổi trung bình là 62,63 ± 12,26, tỷ lệ nam giới là nặng (với MXV ĐMC (P) p=0,009 và với MXV
76,25%, THA chiếm 75%, ĐTĐ chiếm 25%, ĐMC (T) p=0,020). Số nhánh ĐMV tổn thương
RLLM chiếm 67,86%, hút thuốc lá chiếm 32,5%, trung bình khi có MXV ĐMC là 2,3 ± 0,8 lớn hơn
BMI > 25 chiếm 35%. Số bệnh nhân có 2 - 3 yếu tố 1,9 ± 0,8 khi không có MXV ĐMC (p=0,05). MXV
nguy cơ XVĐM chiếm 61,25%. Điểm GRACE ĐMC và BMI > 25 là các YTNC độc lập dự báo
trung bình là 141,34 ± 40,86. bệnh ĐMV nặng (phân tích hồi quy Logistic đa
biến, OR=39,396; p=0,022 và OR=0,013 ; p=0,009).
Tổn thương ĐMV: 1 nhánh 28,77%, 2 nhánh
21,92%, 3 nhánh 38,36%, thân chung + nhánh Chưa ghi nhận liên quan giữa tình trạng hẹp
10,96%. Tỷ lệ bệnh ĐMV nặng (hẹp thân chung ĐMC với các YTNC XVĐM và bệnh ĐMV.
và/ hoặc 3 nhánh) chiếm tỷ lệ 48,60%. BÀN LUẬN
Tỷ lệ dày thành ĐMC là 77,5%, tỷ lệ phát Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và yếu tố
hiện MXV là 46,25% và tỷ lệ hẹp ĐMC là nguy cơ của mẫu nghiên cứu.
21,3%. Độ dày lớp nội trung mạc ĐMC là 1,17 YTNC
Nam Hút
THA ĐTĐ RLLM
± 0,57. Mối liên quan tồn thương ĐMC hai bên Tuổi giới thuốc
(%)
(P) và (T) rất chặt chẽ (với độ dày lớp nội (%) (%) (%) lá (%)
Nghiên cứu
trung mạc Spearman’s r=0,756, p<0,001; với Chúng tôi 62,63 76,25 75,00 25,00 67,86 32,50
MXV Pearson’s r=0,685, p<0,001; với mức độ Đào T.Thanh Bình(7) 60,90 64,90 74,00 19,50 47,40
hẹp Pearson’s r=0,349, p=0,002). Ng.Sĩ Phương
(21) 64,67 75,58 74,73 24,19 28,50 34,95
Thảo
Mối liên hệ tổn thương ĐMC và các YTNC Võ T. Kim
(32) 56,90 76,00 59,00 17,00 92,00 45,33
Độ dày lớp nội trung mạc ĐMC tương quan Phương
Ngô Ng. Kim
(19) 61,95 60,90 75,00 27,20 53,30 56,50
thuận với huyết áp tâm thu, nồng độ Hường
Cholesterol, LDL và điểm GRACE (giá trị p lần Đinh Hiếu Nhân(8) 58,48 79,20 44,34 22,60 90,56
lượt bằng 0,035; 0,003; 0,010 và 0,046). Kallikazaros(13) 58,00 71,10 35,60 24,90 60,40
Satheesh B.N.(26) 56,90 82,00 47,00 25,00 72,00 63,00
Tuổi là YTNC liên quan độc lập đến dày
thành ĐMC (OR=0,873; p=0,016), và với sự xuất Độ tuổi trung bình của bệnh nhân trong mẫu
hiện của MXV ĐMC (OR=0,885; p=0,010). Khi có nghiên cứu là 62,63 ± 12,26 tuổi, khoảng tin cậy
MXV ĐMC tuổi trung bình là 65,68 > 60 khi 95% là [59,84 – 65,31], tương tự với các nghiên
(7)
không có MXV ĐMC (p=0,038). Tuổi cứ tăng lên cứu của Đào Thị Thanh Bình , Nguyễn Sĩ
(21) (19)
1 năm thì thì nguy cơ xuất hiện MXV ĐMC tăng Phương Thảo , Ngô Nguyễn Kim Hường .
lên khoảng khoảng 4,1% (OR = 1,041 ; p=0,043). Tuổi trung bình mắc bệnh ĐMV là trên dưới 60
tuổi. Nam giới bị NMCT sớm hơn tương tự với
Mối liên hệ tổn thương ĐMC và tổn
nghiên cứu của Ngô Nguyễn Kim Hường(19). Kết
thương ĐMV. quả này phù hợp với y văn, nữ giới thường mắc
Độ dày lớp nội trung mạc ĐMC tương quan bệnh mạch vành trễ hơn nam giới, chủ yếu sau
với mức độ hẹp ĐMV (p=0,017), số nhánh ĐMV tuổi mãn kinh.
hẹp (với CIMT (P): r=0,335; p=0,006 và với CIMT Nam giới chiếm tỷ lệ 76,25%, khoảng 3/4
(T): r=0,299; p=0,015) và tương quan tuyến tính mẫu nghiên cứu, tương tự nhiều tác giả khác
chặt với khả năng bệnh ĐMV nặng (phương như Nguyễn Sĩ Phương Thảo(21), Võ Thị Kim
Phương(32), Đinh Hiếu Nhân(8), Kallikazaros(13) và
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016 95 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016
Satheesh(26) đều có tỷ lệ nam giới chiếm đa số nhân nhập viện trong tình trạng nguy cơ tử vong
trong các mẫu nghiên cứu. Kết quả này đã ghi cao cần được can thiệp mạch vành sớm, tương
nhận trong y văn, giới tính nam được xem là đương tỷ lệ của Phạm Hòa Bình và cs tại bệnh
YTNC của bệnh ĐMV. viện Thống Nhất (48%)(11).
Tỷ lệ THA là 75%, THA là YTNC chiếm tỷ lệ Đặc điểm tổn thương ĐMV
cao nhất trong số các YTNC, cho thấy THA là Số nhánh tổn thương, mức độ tổn thương
một YTNC quan trọng của bệnh ĐMV, tương tự và bệnh ĐMV nặng (tổn thương thân chung
(7)
với nghiên cứu của Đào Thị Thanh Bình và và/ hoặc 3 nhánh) đều nặng hơn các nghiên
(19)
Ngô Nguyễn Kim Hường . Nghiên cứu cứu khác của Kallikazaros(13), Đào Thị Thanh
(23)
Framingham cho thấy THA là YTNC có ảnh Bình(7) và Nguyễn Sĩ Phương Thảo(21). Có thể lý
hưởng cao nhất đến biến cố tim mạch. Trong giải là các bệnh nhân trong nghiên cứu của
nghiên cứu của chúng tôi, HATT là 130,98 ± chúng tôi đã được chẩn đoán là NMCT, trong
23,18 mmHg và HATTr là 76,59 ± 12,98 mmHg, khi các nghiên cứu trên chọn những bệnh
cho thấy, huyết áp bệnh nhân vẫn được kiểm nhân có triệu chứng nhập viện là đau ngực.
(7)
soát khá tốt, tưng tự Đào Thị Thanh Bình Như vậy, quá trình XVĐM diễn ra trên toàn
(134,64/ 80,5 mmHg), và Ngô Nguyễn Kim bộ hệ thống mạch máu của cơ thể, khi xảy ra
(19)
Hường (137,50/ 79,79 mmHg). Chúng tôi nhận biến cố mạch vành cấp khuynh hướng thường
thấy trị số huyết áp được kiểm soát tương đối gặp là tổn thương đa nhánh ĐMV và mức độ
tốt, có thể lý giải do bệnh nhân mắc bệnh mạn tổn thương thường là rất nặng trên 90%. Do
tính nên tái khám thường xuyên và được tư vấn đó, việc phòng ngừa biến cố mạch vành cấp và
nhiều lần nên tuân thủ điều trị tốt. điều trị tái tưới máu là hết sức quan trọng.
Tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ là 25% , là YTNC
Đặc điểm tổn thương ĐMC
chiếm tỷ lệ thấp nhất. Tỷ lệ RLLM là 85,5%. Kết
Giá trị trung bình của CIMT là 1,17 ±
quả của hầu hết các nghiên cứu đều cho thấy,
0,57mm, khoảng tin cậy 95% là [1,00 – 1,20],
tình trạng RLLM chưa được kiểm soát tốt, tương
tương tự nghiên cứu của Naomi Mitsuhashi(18)
tự như nghiên cứu của Đào Thị Thanh Bình(7),
(1,27 ± 0,07mm) và của Đào Thị Thanh Bình(7)
Nguyễn Sĩ Phương Thảo(21), Ngô Nguyễn Kim
(1,219mm). Kết quả này cao hơn rất nhiều so
Hường(19), Võ Thị Kim Phương(32), Đinh Hiếu
với người bình thường trong nghiên cứu của
Nhân(8), Kallikazaros(13) và Satheesh(26).
Lê Văn Sĩ và cs(17) trên người Việt Nam (0,64 ±
BMI trung bình là 24,65 ± 4,16, tỷ lệ BMI >25
0,18mm) và của Kota S. K và cs(15) trên người
là 35%, tương đương với nghiên cứu của Đào
Ấn Độ (0,73 ± 0,08mm).
Thị Thanh Bình(7) (23,1 ± 0,82), Đỗ Thị Hồng
Tỷ lệ dày lớp nội trung mạc ĐMC của chúng
Liên(9) (24,14 ± 3,17), Nguyễn Hoàng Hải(20) (23 ±
tôi là 77,5%, tương tự Đào Thị Thanh Bình(7)
3,4), Tô Vũ Khánh An(28) (24,2 ± 3,9), và thấp hơn
(73,4%), Trần Thanh Tuấn(30) (77%) và Đinh Hiếu
rất nhiều so với nghiên cứu của Satheesh(26) ở
Nhân(8) (81,1%). Tỷ lệ dày lớp nội trung mạc ở
Châu Âu (27,6 ± 4,1). Kết quả này có lẽ do chế độ
nam giới có khuynh hướng cao hơn nữ giới, vì
ăn uống và sinh hoạt ở Châu Âu có tỷ lệ chất béo
giới nam cũng là một YTNC XVĐM, ngoài ra,
cao làm gia tăng tỷ lệ béo phì.
còn phải kể đến ảnh hưởng của hút thuốc lá lên
Tóm lại, trong nghiên cứu của chúng tôi, đa
tiến trình XVĐM mà nam giới có tỷ lệ hút thuốc
số bệnh nhân có từ 2 đến 3 YTNC XVĐM, có thể
lá cao hơn.
nhận thấy, biến cố mạch vành cấp là tương tác
Tỷ lệ có MXV chiếm 46,25%, tương tự của
của nhiều YTNC xơ vữa.
Ngô Nguyễn Kim Hường(19) là 50,0%, Trần
Theo thang điểm GRACE(10), 48,8% số bệnh
Thanh Tuấn(30) là 48,72%, trong nghiên cứu của
96 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học
Satheesh(26) là 59% cao hơn có ý nghĩa so với kết cơ độc lập dự đoán sự xuất hiện của MXV ĐMC
quả của chúng tôi. (mô hình hồi quy logistic đa biến dự báo MXV
Tỷ lệ hẹp ĐMC của mẫu nghiên cứu chiếm ĐMC với các biến là các YTNC XVĐM: tuổi, giới
21,3%, trong nghiên cứu Kallikazaros(13) tỷ lệ này tính, BMI, THA, ĐTĐ, RLLM, hút thuốc lá, có
là 18% và Đinh Hiếu Nhân(8) là 15,2%, Valizadeh OR=0,885 ; p=0,010). Mối tương quan giữa tuổi
GA và cs(31) là 18,3%, không khác biệt với kết quả và xơ vữa ĐMC được ghi nhận trong nhiều
của chúng tôi. nghiên cứu như của Đào Thị Thanh Bình(7)
(r=0,566 và p<0,001), Võ Thị Kim Phương(32)
Chúng tôi nhận thấy tỷ lệ và hệ số tương
(r=0,32-0,4), và Zakopoulos(33).
quan r của các tổn thương ĐMC giảm dần từ
CIMT MXV mức độ hẹp (0,756 0,685 Tuy nhiên, không nhận thấy mối liên quan
0,349). Nghiên cứu của Đào Thị Thanh Bình(7) giữa tuổi và tình trạng hẹp ĐMC. Độ dày lớp nội
cũng ghi nhận tương quan CIMT và MXV ĐMC trung mạc ĐMC và tuổi có tương quan thuận
hai bên khá chặt. Có thể lý giải là quá trình nhưng chưa có ý nghĩa thống kê, có thể do mẫu
XVĐM trước tiên làm tăng CIMT ĐMC cả hai nghiên cứu nhỏ, Marco M Ciccone và cs(4) cũng
bên, nhưng lâu ngày sẽ có một bên tổn thương không thấy mối tương quan này.
nhiều hơn và hình thành nên MXV, trong số đó Khi có THA, giá trị CIMT trung bình là 1,11 ±
có những MXV đủ lớn sẽ gây ra hậu quả sinh lý 0,51mm > 1,08 ± 0,75mm khi không THA
bệnh làm hẹp lòng mạch máu. Tuy nhiên, hệ (p=0,038 < 0,05), tương tự Phạm Chí Hiền(24),
thống ĐMC ngoài sọ với những thông nối phức Nguyễn Thị Nghĩa(22), Võ Thị Kim Phương(32), Đỗ
tạp có hiện tượng tăng tưới máu bên ít hẹp hoặc Thị Hồng Liên(9), Tô Vũ Khánh An(28), Ngô
đảo dòng để đảm bảo cho tuần hoàn não, do đó Nguyễn Kim Hường(19) và Nguyễn Hoàng Hải(20).
mức độ hẹp ĐMC chưa phản ánh hết tình trạng Khi phân tích sâu trong nhóm THA, chúng tôi
XVĐM. nhận thấy, độ dày lớp nội trung mạc ĐMC lớn
Mối liên quan Tổn thương ĐMC và các hơn có ý nghĩa so với trong nghiên cứu của Đỗ
Thị Hồng Liên(9) và Nguyễn Hoàng Hải(20) trên
YTNC XVĐM
bệnh nhân THA (1,11 ± 0,51mm so với 0,7±
Tuổi là yếu tố nguy cơ độc lập có khả năng
0,08mm và 0,84 ± 0,14mm). Như vậy, khi đã xảy
dự đoán tình trạng dày thành ĐMC (mô hình
ra biến cố mạch vành cấp, tình trạng xơ vữa
hồi quy logistic đa biến dự báo dày thành ĐMC
động mạch nặng nề hơn.
với các biến là các YTNC XVĐM: tuổi, giới tính,
Có sự tương quan thuận giữa bề dày lớp
BMI, THA, ĐTĐ, RLLM, hút thuốc lá, có
nội trung mạc ĐMC và nồng độ Cholesterol
OR=0,873; p=0,016). Tuổi trung bình của nhóm
(r=0,401 và p=0,003) và nồng độ LDL-
bệnh nhân có MXV ĐMC là 65,68 cao hơn nhóm
cholesterol (r=0,353 và p=0,010). Ambar
không có MXV là 60, sự khác biệt có ý nghĩa
Kulshreshtha(16) và cs cũng cho thấy mối tương
thống kê (p=0,038 < 0,05). Phân tích hồi quy
quan giữa CIMT và nồng độ cholesterol. Đào
logistic cho thấy, tuổi cứ tăng lên 1 năm thì thì
Thị Thanh Bình(7) ghi nhận tương quan CIMT
nguy cơ xuất hiện MXV ĐMC tăng lên khoảng
và nồng độ Triglyceride. Có sự khác nhau
1,041 lần (OR = 1,041) hay có thể nói tuổi cứ tăng
giữa các nghiên cứu vì trong khi CIMT là một
thêm 1 năm thì nguy cơ xuất hiện MXV ĐMC
thông số đánh giá tình trạng XVĐM tương đối
tăng lên khoảng tăng lên khoảng 4,1%. Tương
hằng định, thì lipid máu chịu ảnh hưởng
quan giữa MXV ĐMC với tuổi cũng được ghi
nhiều bởi các yếu tố như chế độ ăn, chế độ vận
nhận trong nghiên cứu của Đào Thị Thanh
động thể lực, việc tuân thủ điều trị Với
Bình(7), Trần Thanh Tuấn(30) và Trần Thanh
phương pháp nghiên cứu cắt ngang mô tả,
Linh(29), Kogure D. và cs(14). Tuổi là yếu tố nguy
chúng tôi chỉ đánh giá lipid máu tại một thời
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016 97 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016
điểm nên kết quả có thể khác với những p1
Log( ) = -1,726 + 1,570 * CIMT (T)
nghiên cứu khác. 1-p1
Trong nhóm ĐTĐ, bề dày lớp nội trung (OR= 4,804, p=0,069)
mạc ĐMC trong nghiên cứu của chúng tôi lớn Chúng tôi nhận thấy độ dày lớp nội trung
hơn trong nghiên cứu của Tô Vũ Khánh An(28), mạc ĐMC có tương quan thuận đến xác suất bị
Naomi Mitsuhashi và cs(18), Kota S. K và cs(15) bệnh ĐMV nặng. Trong đó, độ dày lớp nội trung
(1,22± 0,89mm so với 0,97 ± 0,27mm; 1,03 ± mạc ĐMC bên (P) có liên quan mạnh nhất đến
0,04mm và 1,01± 0,28). Có thể lý giải vì bệnh xác suất bệnh ĐMV nặng. Độ dày lớp nội trung
nhân đã xảy ra biến cố mạch vành cấp, tình mạc cảnh bên (P) cứ tăng lên 1mm thì nguy cơ bị
trạng xơ vữa nặng nề hơn trên bệnh nhân chỉ bệnh ĐMV nặng tăng lên khoảng 6 lần (OR =
có các YTNC xơ vữa động mạch hoặc bệnh 6,382) hay có thể nói độ dày lớp nội trung mạc
ĐMV mạn. ĐMC bên (P) cứ tăng thêm 0,1mm thì nguy cơ bị
Các kết quả của chúng tôi cho thấy tăng độ bệnh ĐMV nặng tăng lên 0,6382 lần, hơn 60%.
dày lớp nội trung mạc ĐMC liên quan nhiều Khi có MXV ĐMC, tần xuất bệnh ĐMV
nhất, MXV ĐMC liên quan ít hơn, còn tình trạng nặng cao hơn khi không có MXV ĐMC
hẹp ĐMC không ghi nhận có mối liên quan với (p<0,05), khi có MXV ĐMC, số nhánh ĐMV
các YTNC XVĐM. tổn thương trung bình là 2,3 ± 0,8 > 1,9 ± 0,8
Có sự tương quan thuận giữa độ dày lớp khi không có MXV ĐMC, tương tự nghiên cứu
trung mạc ĐMC với điểm GRACE (r=0,224, của Đào Thị Thanh Bình(7).
p=0,046). Bệnh nhân có CIMT dày hơn khi Tóm lại, những kết quả của chúng tôi cho
nhập viện vì NMCT cấp thường có điểm thấy, sự gia tăng độ dày lớp nội trung mạc
GRACE nguy cơ tử vong tại viện cao hơn. ĐMC và sự hiện diện của MXV ĐMC tương
Theo công trình nghiên cứu GRACE(10), yếu tố quan thuận với độ nặng của tổn thương ĐMV.
huyết áp tâm thu là YTNC độc lập tiên lượng Kết quả này tương tự như nghiên cứu của
tình trạng bệnh nặng. Satheesh(26), Đào Thị Thanh Bình(7), Ngô
Mối liên quan giữa tổn thương ĐMC và Nguyễn Kim Hường(19), Đinh Hiếu Nhân(8).
(2)
tổn thương ĐMV Nghiên cứu Rotterdam là một nghiên cứu
đoàn hệ tiến cứu cho thấy, gia tăng bề dày lớp
Có sự tương quan thuận giữa độ dày lớp nội
nội trung mạc ĐMC là một yếu tố tiên đoán
trung mạc ĐMC với số nhánh ĐMV tổn thương
mạnh NMCT trong tương lai.
(r=0,335, p=0,006 và r=0,229, p=0,015), tương tự
của Đào Thị Thanh Bình(7). Chúng tôi sử dụng Bảng 2 : Phân tích hồi quy đa biến các yếu tố liên
mô hình hồi qui logistic đơn biến để mô tả mối quan đến tình trạng bệnh ĐMV nặng.
liên quan giữa độ dày lớp nội trung mạc ĐMC Biến Tỷ số chênh Khoảng tin cậy p
(OR) 95%
và xác suất bị bệnh ĐMV nặng (kí hiệu p1): Tuổi 0,947 0,835 - 1,074 0,398
p1 Giới tính 0,050 0,002 - 1,435 0,080
Log( ) = -0,955 + 0,807 * CIMT
1-p1 THA 12,141 0,337 - 437,868 0,172
(OR=2,240, p=0,21) ĐTĐ 6,084 0,433 - 85,465 0,180
RLLM 0,236 0,021 - 2,634 0,241
p1
Log( ) = -1,963 + 1,854 * CIMT (P) Hút thuốc lá 0,581 0,067 - 5,002 0,621
1-p1
BMI > 25 0,013 0,000 - 0,337 0,009
(OR=6,382, p=0,046) Tăng CIMT 0,854 0,060 - 12,150 0,907
MXV 39,396 1,683 - 922,282 0,022
Hẹp ĐMC 0,998 0,084 - 11,872 0,999
98 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học
Chúng tôi sử dụng mô hình hồi quy logistic 5. Chambless LE, et al., (1997) Association of coronary heart
disease incidence with carotid arterial wall thickness and major
đa biến để dự báo bệnh ĐMV nặng với các biến risk factors: the Atherosclerosis Risk in Communities (ARIC)
là các YTNC được ghi nhận trong nghiên cứu: Study, 1987-1993. Am J Epidemiol. 146(6): p. 483-94.
tuổi, giới tính, BMI, THA, ĐTĐ, RLLM, hút 6. Deaton C, Froelicher ES, Wu LH, Ho C, Shishani K, Jaarsma T,
(2011) The Global Burden of Cardiovascular Disease. European
thuốc lá, dày thành ĐMC, MXV và hẹp ĐMC. Journal of Cardiovascular Nursing. 10(2 suppl): p. S5-S13.
Kết quả cho thấy, BMI và MXV là hai yếu tố 7. Đào Thị Thanh Bình, (2007) Nghiên cứu mối tương quan giữa
nguy cơ độc lập có khả năng dự đoán tình trạng siêu âm động mạch cảnh ngoài sọ, động mạch đùi với bệnh
động mạch vành, luận án Tiến sĩ, Đại học Y Dược TP Hồ Chí
bệnh ĐMV nặng (p=0,009 và 0,022). Do đó, MXV Minh.
phát hiện trên siêu âm Duplex ĐMC có thể dự 8. Đinh Hiếu Nhân, (2009) Nghiên cứu mối tương quan giữa tổn
thương xơ vữa trên động mạch cảnh và động mạch vành, luận
đoán bệnh ĐMV nặng, đặc biệt là trên bệnh văn tốt nghiệp Thạc sĩ, Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh.
nhân béo phì. Đào Thị Thanh Bình(7) cũng 9. Đỗ Thị Hồng Liên, (2000) Khảo sát động mạch cảnh ở bệnh
ghi nhận MXV ĐMC có tương quan với bệnh nhân THA bằng siêu âm Doppler màu tại bệnh viện 30/4, luận
văn tốt nghiệpThạc sĩ, Đại học Y dược Tp. Hồ Chí Minh.
ĐMV nặng (r=0,232, p=0,004), khi có bệnh ĐMV 10. Fox KA, et al., (2010) The Global Registry of Acute Coronary
nặng thì thường kèm theo xơ vữa ĐMC gấp 5 Events, 1999 to 2009–GRACE. Heart. 96(14): p. 1095-1101.
(13) 11. Hồ Thượng Dũng và Phạm Hòa Bình, (2011) Nhận xét về điều
lần. Kallikazaros ghi nhận các yếu tố: tuổi, giới trị NMCT cấp tại Bệnh viện Thống Nhất Tp.HCM từ Tháng
tính và bệnh ĐMC có liên quan độc lập đến bệnh 1/2009 đến 6/2010. Tạp chí Y học TPHCM, Tập 15, phụ bản 2, tr
ĐMV nặng. Kablak và cs(12) cũng ghi nhận MXV 170.
12. Kablak-Ziembicka A., et al., (2004) Association of increased
ĐMC là yếu tố dự báo độc lập tổn thương ĐMV. carotid intima-media thickness with the extent of coronary
Như vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi artery disease. Heart. 90(11): p. 1286-90.
13. Kallikazaros I, et al., (1999) Carotid artery disease as a marker for
cho thấy MXV ĐMC là yếu tố dự báo độc lập the presence of severe coronary artery disease in patients
bệnh và mức độ nặng của bệnh ĐMV. evaluated for chest pain. Stroke. 30(5): p. 1002-7.
14. Kogure D, Iwamoto T, and Takasaki M, (1997) [Aging and
KẾT LUẬN ultrasonographic findings of carotid atherosclerosis]. Nihon
Ronen Igakkai Zasshi. 34(7): p. 560-8.
Trên bệnh nhân NMCT cấp, độ dày lớp nội 15. Kota S. K., et al., (2013) Carotid intima media thickness in type 2
trung mạc ĐMC và MXV ĐMC có mối liên diabetes mellitus with ischemic stroke. Indian J Endocrinol
Metab. 17(4): p. 716-22.
quan với nhiều YTNC XVĐM và với mức độ 16. Kulshreshtha A., et al., (2014) Association between ideal
tổn thương ĐMV. Trong đó, tuổi là yếu tố cardiovascular health and carotid intima-media thickness: a
nguy cơ độc lập dự đoán gia tăng độ dày lớp twin study. J Am Heart Assoc. 3(1): p. e000282.
17. Lê Văn Sỹ, Trần Đức Thọ, và Phạm Thắng, (1998) Nghiên cứu
nội trung mạc và sự xuất hiện MXV ĐMC, độ dày nội trung mạc động mạch cảnh ở người bình thường
MXV ĐMC là yếu tố dự báo độc lập bệnh và bằng siêu âm in Kỷ yếu các đề tài khoa học đại hội quốc gia Việt
mức độ nặng của bệnh ĐMV. Nam: 813-9.
18. Mitsuhashi N (2002) Coronary Artery Disease and Carotid
TÀI LIỆU THAM KHẢO Artery Intima-Media Thichkness in Japanese Type 2 Diabetic
Patients. Diabetes Care. 25(8).
1. Aronow WS and Ahn C, (1994) Prevalence of coexistence of 19. Ngô Nguyễn Kim Hường, (2007) Khảo sát động mạch cảnh
coronary artery disease, peripheral arterial disease, and bằng siêu âm ở bệnh nhân bệnh động mạch vành, luận văn tốt
atherothrombotic brain infarction in men and women > or = 62 nghiệp Thạc sĩ, Đại học Y dược Tp. Hồ Chí Minh.
years of age. Am J Cardiol. 74(1): p. 64-5. 20. Nguyễn Hoàng Hải, (2010) Khảo sát độ dày lớp nội trung mạc
2. Bots ML, et al, (1997) Common carotid intima-media thickness động mạch cảnh đoạn ngoài sọ ở bệnh nhân THA, luận văn tốt
and risk of stroke and myocardial infarction: the Rotterdam nghiệp Thạc sĩ, Đại học Y dược TPHCM.
Study. Circulation. 96(5): p. 1432-7. 21. Nguyễn Sĩ Phương Thảo, (2013) Tương quan giữa nồng độ NT-
3. Cannon CP, (2002) Effectiveness of clopidogrel versus aspirin in proBNP và số lượng ĐMV tổn thương ở bệnh nhân bệnh ĐMV
preventing acute myocardial infarction in patients with ổn định, luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ, Đại học Y khoa Phạm
symptomatic atherothrombosis (CAPRIE trial). Am J Cardiol. Ngọc Thạch.
90(7): p. 760-2. 22. Nguyễn Thị Nghĩa, (2006) Mối tương quan giữa các yếu tố nguy
4. Ciccone MM, et al., (2011) Correlation between coronary artery cơ bệnh xơ vữa động mạch với độ dày nội trung mạc ĐMC
disease severity, left ventricular mass index and carotid intima được đo bằng siêu âm, luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ, Đại học Y
media thickness, assessed by radio-frequency. Cardiovasc dược TP. Hồ Chí Minh.
Ultrasound. 9: p. 32.
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016 99 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016
23. O'Leary DH, et al, (1992) Cholesterol and carotid atherosclerosis 29. Trần Thanh Linh, (2009) Khảo sát ĐMC bằng siêu âm mạch
in older persons: the Framingham Study. Ann Epidemiol. 2(1-2): máu ở bệnh nhân ĐTĐ Týp 2, luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ,Đại
p. 147-53. học Y dược Tp. Hồ Chí Minh.
24. Phạm Chí Hiền và Điêu Thanh Hùng, (2012) Bề dày lớp nội 30. Trần Thanh Tuấn, (2007) Khảo sát ĐMC bằng siêu âm Duplex
trung mạc động mạch cảnh chung: một yếu tố dự báo nhồi máu màu ở bệnh nhân ĐMV trên 60 tuổi, luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ,
cơ tim và đột qui ở người bệnh đái tháo đường typ 2. Y Học TP. Đại học Y dược Tp. Hồ Chí Minh.
Hồ Chí Minh. Tập 16, Phụ bản của Số 2/2012, tr 100 . 31. Valizadeh GA, et al., (2015) Stenosis level, plaque morphology
25. Phạm Nguyễn Vinh (2008) “Bệnh học tim mạch” Tập 2, NXB Y and intima-media thickness of internal carotid artery in chronic
học. stable angina and acute coronary syndrome; a comparative
26. Satheesh BN (2013) Comparison of carotid plaque study. Iran Red Crescent Med J. 17(1).
characteristics, arterial remodelling changes, left ventricular 32. Võ Thị Kim Phương, (2004) Khảo sát ĐMC bằng siêu âm
geometry and inflammatory markers in patients with chest pain Doppler màu ở bệnh nhân bệnh ĐMV, luận văn tốt nghiệp Thạc
and unobstructed coronary arteries, chronic stable angina or sĩ, Đại học Y dược Tp. Hồ CHí Minh.
acute coronary syndromes, University of Manchester 33. Zakopoulos N. A., et al., (2005) Time rate of blood pressure
27. Tendera M., et al., (2011) ESC Guidelines on the diagnosis and variation is associated with increased common carotid artery
treatment of peripheral artery diseases: Document covering intima-media thickness. Hypertension. 45(4): p. 505-12.
atherosclerotic disease of extracranial carotid and vertebral,
mesenteric, renal, upper and lower extremity arteries: the Task Ngày nhận bài báo: 03/08/2016
Force on the Diagnosis and Treatment of Peripheral Artery
Diseases of the European Society of Cardiology (ESC). Eur Heart Ngày phản biện nhận xét bài báo: 19/08/2016
J. 32(22): p. 2851-906. Ngày bài báo được đăng: 05/10/2016
28. Tô Vũ Khánh An, (2014) Khảo sát bề dày lớp nội trung mạc
ĐMC trên bệnh nhân ĐTĐ, luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ, Đại học
Y dược Tp. Hồ Chí Minh.
100 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016
Các file đính kèm theo tài liệu này:
khao_sat_be_day_lop_noi_trung_mac_va_muc_do_tac_nghen_dong_m.pdf