Tài liệu Khảo sát ảnh hưởng lực cắt trong sàn thép: 42 T„P CHŠ KHOA H“C KI¦N TR”C - XŸY D¼NG
KHOA H“C & C«NG NGHª
Khảo sát ảnh hưởng lực cắt trong sàn thép
Investigation the effect of shear force in steel deck
Nguyễn Thanh Tùng
Tóm tắt
Trong thiết kế sàn thép, thông thường bỏ qua
kiểm tra điều kiện về lực cắt. Tuy nhiên các
tài liệu hiện nay không giải thích lý do tại sao
và cũng không đưa ra cơ sở lý thuyết chặt chẽ
về các trường hợp có thể bỏ qua không tính
toán lực cắt trong sàn. Bài báo khảo sát lực
cắt trong sàn, chứng minh nó có thể bỏ qua
trong các trường hợp thiết kế thông dụng một
cách chặt chẽ nhằm hoàn thiện cơ sở tính toán
trong thực hành thiết kế.
Từ khóa: thiết kế sàn thép, sàn thép một phương, phi
tuyến hình học, lực cắt trong sàn thép
Abstract
In steel deck designs, shear forces often to be
neglected without explations. Thus, we intends to
investigate the theory behind the cause in which
shear forces often could be neglected in practice
cases. We’ll rigorously prove that in general ca...
4 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 397 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát ảnh hưởng lực cắt trong sàn thép, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
42 T„P CHŠ KHOA H“C KI¦N TR”C - XŸY D¼NG
KHOA H“C & C«NG NGHª
Khảo sát ảnh hưởng lực cắt trong sàn thép
Investigation the effect of shear force in steel deck
Nguyễn Thanh Tùng
Tóm tắt
Trong thiết kế sàn thép, thông thường bỏ qua
kiểm tra điều kiện về lực cắt. Tuy nhiên các
tài liệu hiện nay không giải thích lý do tại sao
và cũng không đưa ra cơ sở lý thuyết chặt chẽ
về các trường hợp có thể bỏ qua không tính
toán lực cắt trong sàn. Bài báo khảo sát lực
cắt trong sàn, chứng minh nó có thể bỏ qua
trong các trường hợp thiết kế thông dụng một
cách chặt chẽ nhằm hoàn thiện cơ sở tính toán
trong thực hành thiết kế.
Từ khóa: thiết kế sàn thép, sàn thép một phương, phi
tuyến hình học, lực cắt trong sàn thép
Abstract
In steel deck designs, shear forces often to be
neglected without explations. Thus, we intends to
investigate the theory behind the cause in which
shear forces often could be neglected in practice
cases. We’ll rigorously prove that in general cases,
shear force can be neglected without affect to the
design of steel deck.
Key words: steel deck design, one-way steel deck,
geometric nonlinear, shear force in steel deck
ThS. Nguyễn Thanh Tùng
Bộ môn kết cấu Thép – Gỗ, Khoa Xây dựng
Email: nguyenthanhtungb@gmail.com
Điện thoại: 0912634901
Ngày nhận bài: 19/5/2017
Ngày sửa bài: 02/6/2017
Ngày duyệt đăng: 05/10/2018
1. Cơ sở lý thuyết bài toán sàn chịu uốn
Sàn thép là một trong các cấu kiện cơ bản thường gặp trong kết cấu thép.
Sàn thép thông thường làm việc theo 1 phương[2], do đó có thể cắt 1 dải bản ra
để tính, có thể coi như một dầm có môđun đàn hồi qui đổi
21 1 υ−
=
EE
(1-1)
Thông thường chiều dày sàn thép rất mỏng so với nhịp do đó khác với dầm,
sàn thép cần phải kể đến ảnh hưởng của độ võng tới lực kéo trong sàn để tiết
kiệm và sát thực tế khi tính toán. Từ giả thiết này, có thể thiết lập được hệ công
thức tính toán cho sàn thép.
Đây là bài toán phi tuyến hình học, siêu tĩnh bậc 1 vì còn ẩn số là lực kéo
H chưa biết, do đó phải căn cứ thêm vào phương trình biến dạng để tìm được
lực kéo H.
Giả thiết độ võng là nhỏ, phương trình vi phân dầm chịu uốn theo sức bền
vật liệu:
y’’(z)=-M(z)/(E1J) (1-2)
từ đó ta có
M(z)=-E1Jy’’(z) (1-3)
Mặt khác, M(z)=M0(z)-H x y(z), thay vào phương trình trên được phương
trình vi phân cấp 2:
M0(z)-Hy(z)=-E1Jy’’(z)
Hay viết lại:
JE
zM
zy
JE
H
zy
1
0
1
)()()('' −=−
(1-4)
Giả thiết hàm y(z) có dạng sau[3],[4]:
l
z
zy πsin.)( ∆=
(1-5)
Trong đó Δ là độ võng lớn nhất.
Gọi độ võng ban đầu (chưa kể đến ảnh hưởng của lực kéo) của dầm đơn
giản là Δ0, đặt y0 bằng:
l
z
zy πsin)( 00 ∆=
(1-6)
Trong đó, Δ0 được tính theo công thức độ võng của dầm đơn giản:
4
0
1
5
384
ql
E J
∆ =
(1-7)
Từ đó giải ra được y(z) là:
)sin(
11
)()( 0
2
1
2
0
l
z
l
JE
H
zy
zy π
α
π
+
∆
=
+
= (1-8)
Đặt:
2
1
2
l
JE
H
π
α = (1-9)
43 S¬ 32 - 2018
Thì có:
α+
=
1
0MM
; α+
∆
=∆
1
0
;
α
π
2
1
2
l
JEH =
(1-10)
Lực kéo H có quan hệ với độ giãn dài khi dầm võng. Coi
lực kéo là đều trên toàn bộ chiều dài dầm, lực kéo H được
tính bởi:
ltlElAlEH ss /1/ 11 ∆=∆= (1-11)
Trong đó, l∆ là độ giãn dài được tính theo định nghĩa
lll −=∆ 1
Trong đó
2
2
1
0 0
2 2
( '( ))
1 ( '( )) 1
2
4
l l
s
y z
l ds y z dz dz
l
l
π
= = + = +
∆
= +
∫ ∫ ∫
thay vào công thức tính H (1-11)có:
stEl
H 12
22
4
∆
=
π
(1-12)
Vậy tính được α dựa vào cân bằng H tính theo định
nghĩa (1-10) ở trên và công thức vừa thiết lập(1-12):
2 322 2
11
12 2 24 12
s
s
E tE JH E t
l l l
πππ
α α
∆
= = =
(1-13)
Thay
0
1 α
∆
∆ =
+
(1-10) vào phương trình(1-13) và
rút gọn ta được:
2
2 0(1 ) 3
st
α α
∆
+ =
(1-14)
Với tải trọng tính toán, có hệ số vượt tải là γQ (giả thiết
bỏ qua trọng lượng bản thân), vậy lực H được tính theo công
thức:
2 2
124Q s
H E t
l
π
γ
∆
=
(1-15)
Hoặc
2
2Q
EJH
l
π
γ α=
(1-16)
Khi biết được hệ số α từ phương trình(1 14) có thể tính
toán được độ võng của sàn theo (1-10) 0
1 α
∆
∆ =
+
và kiểm
tra điều kiện độ võng theo công thức
s sl l
∆ ∆
≤
(1-17)
Khi biết được lực kéo H có thể kiểm tra điều kiện bền theo
ứng suất pháp theo công thức
c
s s
M H f
W A
σ γ= + ≤
(1-18)
Trong đó 0
1
M
M
α
=
+
xác định theo (1-10), Ws, As lần lượt
là mômen kháng uốn và diện tích tiết diện của một dải bản
được cắt ra tính toán (dải đơn vị).
2. Khảo sát ảnh hưởng của lực cắt so với điều kiện độ
võng
Mối quan hệ giữa mô men và lực cắt trong sàn có kể đến
lực kéo không giống với dầm đơn giản, vì thế cần phải thiết
lập được mối liên hệ giữa mô men và lực cắt trong sàn. Xét
cân bằng lực một phân tố sàn như hình dưới.
Từ điều kiện cân bằng lực trên Hình 2 xác định được lực
cắt theo sơ đồ không biến dạng theo [3]:
3
3
( ) ( ) ( ) ( )( ) dM z Hdy z d y z dy zV z EI H
dz dz dzdz
= + = − +
(2-1)
Có các quan hệ đạo hàm của phương trình độ võng dầm
y(z) theo (1-5) và sử dụng mối quan hệ 0
1 α
∆
∆ =
+
từ (1-10)
ta có:
0
sin
( ) cos
1
zd
ldy z z
dz dz l l
π
π π
α
∆ = ∆ = +
2
2 2
0
2 2 2
sin
( )
sin
1
zd
ld y z z
ldz dz l
π
π π
α
∆ = ∆ = − +
(2-2)
3
3 3
0
3 3 3
sin
( ) cos
1
zd
ld y z z
ldz dz l
π
π π
α
∆ = ∆ = − +
Thay (2-2) và
2
2Q
EJH
l
π
γ α= theo (1-13) vào (2-1) có
phương trình của lực cắt V(z) cho bởi
3 3
0
1 3 3
3
0 1 3
( ) cos cos
1
cos
z z
V z E J
l ll l
z
E J
ll
π π π π
α
α
π π
∆ = + +
= ∆
(2-3)
Giá trị lực cắt lớn nhất và nhỏ nhất là
3
max min 0 1 3
tt tt
Q
s
V V E J
l
π
γ= − = ∆
4 3 3
1 3
1
5 5 1
384 384 2.5
c
Q c c
q s q s
s
q l
E J q l q l
E J l
γ π π
γ γ= = ≈
(2-4)
Điều kiện kiểm tra bền của sàn khi chịu cắt
max
max
3
2
tt
v c
s s
V
f
b t
τ γ= ≤
(2-5)
Trong đó bs là bề rộng 1 dải bản được cắt ra để tính toán,
thường bằng đơn vị chiều dài.
Thay giá trị max
ttV từ (2-4) vào (2-5) có
0.585 5
3 3
s s v c s c s c
c c c
s q q q
l b f b f b f
t q q q
γ γ γ
γ γ γ
≤ = ≈
(2-6)
44 T„P CHŠ KHOA H“C KI¦N TR”C - XŸY D¼NG
KHOA H“C & C«NG NGHª
Như vậy tỉ số ls/ts cho phép để thỏa mãn về lực cắt là
s s c
c
s qV
l b f
t q
γ
γ
=
(2-7)
Từ đó có tải trọng cho phép theo điều kiện lực cắt là:
c s c
V
s
q
s V
b f
q
l
t
γ
γ
=
(2-8)
Quan hệ xấp xỉ giữa độ tỉ số ls/ts cho phép và tải trọng
qc theo [2] là:
0 1
4
0
4 72
1
15
s
c
s
l n E
t n q
∆
= +
(2-9)
Trong đó n0 là nghịch đảo độ võng cho phép. Từ đó có tải
trọng cho phép theo điều kiện về độ võng là:
1
4
0
0
72
15
1
4
c
s
s
E
q
ln
t n
∆
∆
=
− (2-10)
Tỉ số giữa tải trọng cho phép theo điều kiện lực cắt chia
cho tải trọng cho phép theo điều kiện độ võng c cVq q∆
được xác định theo công thức sau bằng cách thay (2-8) và
(2-10) vào
1
4
0
0
72
15
1
4
s c
s
c q
V s V
c
s
s
b f
l
q t
Eq
ln
t n
γ
γ
∆
∆
=
− (2-11)
Đặt
4
0 1
0
15
, , , 72 ,
4
s s c
s q
l b f
x a b n c E d
t n
γ
γ
= = = = =
(2-12)
Xét hàm:
( )
( 1)
C
V
C
a
q xf x
cq
b dx
∆
= =
− (2-13)
Có
2
'( ) 0, 0
ab
f x x
cx
= > ∀ ≠
Do đó hàm f(x) là đơn điệu tăng 0≠∀x từ đó có
00 ),()( xxxfxf >∀>
Do đó :
Hình 3. Biểu đồ lực cắt trong sàn theo phương trình
(2-3).
Hình 4. Đồ thị của c cVq q∆ theo ls/ts với
n0=80,90,100,120,150,200 theo thứ tự từ dưới lên
trên
M+dM
V+dV
V H
H
M
dz
d
Hình 1. Sơ đồ tính toán của bài toán sàn mỏng có kể
đến biến dạng
Hình 2. Cân bằng lực của 1 phân tố sàn
45 S¬ 32 - 2018
min min( ) ( ),
C
V
C
q
f x f x x x
q∆
= > ∀ >
(2-14)
Trong đó xmin được xác định dựa trên điều kiện 0
Cq∆ >
từ (2-10) và đồ thị Hình 3.5 tr 108 của [2] có
0
min
min
4
max 1.55 55
15
s
s
l n
x
t
= = + =
(2-15)
Tính chất hàm đơn điệu tăng và đồ thị của tỉ số c cVq q∆
theo ls/ts cho bởi (2-11) như ở hình Hình 4 .
Từ (2-15) và (2-11), lập được bảng tỉ số nhỏ nhất
min
C
V
C
q
q∆
dưới đây:
Bảng 2.1. Tỉ số nhỏ nhất
min
C
V
C
q
q∆
theo giá trị n0 ,với
min
55s
s
l
t
=
theo (2-15)
n0 80 90 100 120 150 200
min
C
V
C
q
q∆
12 16 20 29 36 10
Như vậy, trong mọi trường hợp, theo Bảng 2.1 thì luôn có:
min
10
C C
V V
C C
q q
q q∆ ∆
≥ ≈
(2-16)
Từ (2-16) suy ra điều kiện lực cắt luôn được đảm bảo
nếu như thỏa mãn điều kiện về độ võng và tỉ số giữa tải trọng
cho phép theo điều kiện về lực cắt chia cho tải trọng cho
phép theo điều kiện về độ võng là c cVq q∆ chênh nhau ít
nhất xấp xỉ 10 lần và theo đồ thị Hình 4 thì chênh nhiều nhất
khoảng 300 lần. Vì thế, có thể kết luận rằng trong thực tế sàn
thép sẽ không bị phá hoại về cắt trước khi độ võng bị vượt
quá giới hạn.
3. Ví dụ tính toán
Kiểm tra điều kiện bền cắt và võng của sàn thép CCT34
với:
f = 2.1x105 (KN/m2), fv = 0.58f = 1.218x105(KN/m2),
E = 2.1x108(KN/m2), υ = 0.3
Nhịp sàn là ls=1 (m), chiều dày sàn ts=1(cm)=0.01(m), tải
trọng tiêu chuẩn tác dụng lên sàn là qc=22(KN/m2). Hệ số độ
tin cậy của tải trọng γq=1.2, hệ số điều kiện làm việc γq=1.
Nghịch đảo độ võng cho phép n0=150. Bỏ qua trọng lượng
bản thân sàn vì khá nhỏ so với tải trọng.
Giải:
Mô đun đàn hồi quy đổi theo (1-1) là
8
8 2
1 2 2
2.1 10
2.308 10 ( / )
1 1 0.3
E
E KN m
υ
×
= = = ×
− − (3-1)
Tỉ số giữa nhịp và chiều dày sàn để độ võng xấp xỉ bằng
độ võng giới hạn theo (2-12) là
0 1
4
0
8
4
4 72
1
15
4 150 72 2.308 10
1 99.67
15 150 22
s
c
s
l n E
t n q
∆
= +
× × ×
= + = × (3-2)
Như vậy có
1
100 99.67
0.01
s s
s s
l l
t t
∆
= = ≈ =
cho nên độ võng sẽ xấp xỉ độ võng tới hạn. Có thể kiểm
tra bằng điều này bằng cách tính độ võng của sàn như ở
dưới đây:
4 4
0 3 8 3
1
5 5 22 1
0.0149( )
384 384 2.308 10 0.01
1212
c
s
s
q l
m
E t
×
∆ = = =
× ×
(3-3)
( )
2 2
2 0
2
0.0149
1 3 3 6.66 1.28
0.01t
α α α
∆ + = = = → =
(3-4)
Từ đó độ võng của sàn là
0
0
1 0.0149 1 1 1 1
1 1 1.28 1 152 150s sl l nα
∆∆
= × = × = ≈ =
+ +
(3-5)
Lực cắt tính toán lớn nhất tác dụng lên sàn theo (2-4) là
max
1.2 22 1
10.56( )
2.5 2.5
c
q stt q lV KN
γ × ×
= = =
(3-6)
Ứng suất tiếp lớn nhất trong sàn là:
max
max
2 5 2
3 3 10.56
2 1 2 1 0.01
1584( / ) 1.218 10 ( / )
tt
s
V
t
KN m KN m
τ = =
× ×
= < × (3-7)
Tỉ số giữa cường độ chịu cắt và ứng suất tiếp là
5
max
1.218 10
77
1584
v cf γ
τ
×
= =
(3-8)
Theo công thức (2-11) đã thiết lập ở phần trước, khi độ
võng xấp xỉ độ võng tới hạn thì có tỉ số độ an toàn về ứng
suất tiếp là:
1max
4
0
0
5
8
4
72
15
1
4
2.1 10
1
1.2
0.01 79
72 2.308 10
1 15
150 1
0.01 4 150
c
s
C q
Vv c s
C
s
s
f
l
qf t
Eq
ln
t n
γ
γ
γ
τ ∆
= =
−
×
×
= =
× ×
− × (3-9)
Như vậy, có thể thấy tỉ số độ an toàn giữa cường độ chịu
cắt và ứng suất tiếp trong sàn theo (3-8) là 77>>10 lần, khá
lớn và sát với công thức (2-11) đã lập ra ở phần trên là 79
lần.
(xem tiếp trang 48)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 14_0099_2163203.pdf