Tài liệu Khảo sát ảnh hưởng của luân canh đến sinh trưởng, năng suất và hấp thu dinh dưỡng của cây bắp lai trồng trên đất phù sa ở đồng bằng sông Cửu Long: Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
1079
KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA LUÂN CANH ĐẾN SINH TRƯỞNG,
NĂNG SUẤT VÀ HẤP THU DINH DƯỠNG CỦA CÂY BẮP LAI
TRỒNG TRÊN ĐẤT PHÙ SA Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Lê Văn Dang, Trần Ngọc Hữu, Lê Phước Toàn,
Nguyễn Quốc Khương, Ngô Ngọc Hưng
TÓM TẮT
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm (i) đánh giá ảnh hưởng của luân canh cây đậu xanh, mè và ớt
vụ hè thu đến sinh trưởng và năng suất bắp lai vụ Đông Xuân; (ii) xác định và đánh giá lượng dưỡng
chất lấy đi của cây bắp lai. Thí nghiệm nông trại (on-farm research) được thực hiện trên 6 ruộng nông
dân (với mỗi ruộng là một lần lặp lại) vào vụ Hè Thu (tháng 7/2014 đến tháng 11/2014) và Đông Xuân
(tháng 12/2014 đến tháng 3/2015) ở An Phú - An Giang. Các nghiệm thức thí nghiệm: (i) bắp - bắp,
(ii) đậu xanh - bắp, (iii) mè - bắp và (iv) ớt - bắp. Kết quả thí nghiệm cho thấy loại cây trồng luân canh
ở vụ Hè Thu có ảnh hưởng đến sinh trưởng và năng suất bắp lai ở vụ Đông Xuân. Cụ thể, nếu ...
11 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 367 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát ảnh hưởng của luân canh đến sinh trưởng, năng suất và hấp thu dinh dưỡng của cây bắp lai trồng trên đất phù sa ở đồng bằng sông Cửu Long, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
1079
KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA LUÂN CANH ĐẾN SINH TRƯỞNG,
NĂNG SUẤT VÀ HẤP THU DINH DƯỠNG CỦA CÂY BẮP LAI
TRỒNG TRÊN ĐẤT PHÙ SA Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Lê Văn Dang, Trần Ngọc Hữu, Lê Phước Toàn,
Nguyễn Quốc Khương, Ngô Ngọc Hưng
TÓM TẮT
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm (i) đánh giá ảnh hưởng của luân canh cây đậu xanh, mè và ớt
vụ hè thu đến sinh trưởng và năng suất bắp lai vụ Đông Xuân; (ii) xác định và đánh giá lượng dưỡng
chất lấy đi của cây bắp lai. Thí nghiệm nông trại (on-farm research) được thực hiện trên 6 ruộng nông
dân (với mỗi ruộng là một lần lặp lại) vào vụ Hè Thu (tháng 7/2014 đến tháng 11/2014) và Đông Xuân
(tháng 12/2014 đến tháng 3/2015) ở An Phú - An Giang. Các nghiệm thức thí nghiệm: (i) bắp - bắp,
(ii) đậu xanh - bắp, (iii) mè - bắp và (iv) ớt - bắp. Kết quả thí nghiệm cho thấy loại cây trồng luân canh
ở vụ Hè Thu có ảnh hưởng đến sinh trưởng và năng suất bắp lai ở vụ Đông Xuân. Cụ thể, nếu trồng
đậu xanh vụ Hè Thu thì cây sinh trưởng, phát triển (số lá, chiều cao và số trái) tốt hơn, từ đó làm tăng
năng suất bắp lai vụ Đông Xuân so với mô hình trồng mè, bắp và ớt ở vụ Hè Thu. Với công thức bón
cho bắp lai trên đất phù sa An Phú là 200 N - 90 P2O5 - 80 K2O kg/ha, tổng lượng dưỡng chất NPK lấy
đi của cây bắp lai trồng vụ Đông Xuân sau khi đã hoàn trả thân lá bắp trong mô hình luân canh sau
đậu xanh Hè Thu khoảng 345 kg/ha. Lượng dưỡng chất canxi và magiê được cây bắp lai trồng ở An
Phú lấy đi khoảng 20 kg Ca/ha và 40 kg Mg/ha. Dưỡng chất Cu, Fe, Zn, Mn được lấy đi từ đất theo
thứ tự: 0,17 - 3,17 - 0,40 - 0,25 kg/ha. Tình trạng dưỡng chất của bắp lai ở An Phú được đánh giá qua
hàm lượng: N, P2O5, K2O trong lá ở ngưỡng thiếu; Ca, Mg và Cu, Fe, Zn, Mn ở ngưỡng không thiếu.
Cần tái sử dụng thân lá cây bắp lai để hoàn trả lại cho đất.
Từ khóa: Bắp lai, hấp thu, luân canh, năng suất, sinh trưởng.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Canh tác bắp lai yêu cầu một lượng
dưỡng chất lớn để đạt năng suất tối ưu, lượng
dưỡng chất NPK lấy đi khoảng 168 - 208, 41 -
58 và 125 - 158 kg ha-1 khi năng suất 8,0 - 8,3
tấn ha-1 trên đất phù sa ở Ô Môn - Cần Thơ và
Giồng Riềng - Kiên Giang (Nguyễn Quốc
Khương và Ngô Ngọc Hưng, 2011). Vì vậy,
việc canh tác thâm canh cây bắp lai có thể dẫn
đến thiết hụt dưỡng chất. Cụ thể, cân đối
dưỡng chất lân dựa trên lượng lân cây hút và
lượng lân được bón là -25 kg P2O5 ha-1 trong
điều kiện canh tác bắp lai ở An Phú (Nguyễn
Văn Chương và Ngô Ngọc Hưng, 2012), cân
đối kali là -39,5 kg K2O ha-1 (Huỳnh Thị Bích
Dư, 2011). Mức độ thiếu hụt dinh dưỡng ảnh
hưởng lớn đến năng suất bắp lai được xác định
theo thứ tự là N >> P > K tại Sóc Trăng và N >
P > K > Ca > Mg tại An Phú - An Giang (Ngô
Ngọc Hưng và ctv., 2014). Kết quả điều tra của
Lâm Thị Ngọc Dung (2014) cho thấy nông dân
trong vùng chưa chú ý đến việc bổ sung các
chất trung, vi lượng, đặc biệt trên đất trồng
màu. Luân canh bắp với cây họ đậu không chỉ
góp phần cải thiện các đặc tính lý, hóa và sinh
học đất (Aziz et al., 2011; Neugschwandtner et
al., 2014) mà còn gia tăng năng suất bắp với
năng suất bắp sau vụ đậu tăng 1,2 và 1,3 lần
theo thứ tự bắp - không canh tác hay bắp - bắp
(Yusuf et al., 2009b). Trong điều kiện thực tế ở
An Phú - An Giang người dân còn luân canh
cây bắp lai với một số cây trồng khác như ớt và
mè. Do đó, đề tài được thực hiện nhằm mục
tiêu: (i) đánh giá ảnh hưởng của luân canh cây
đậu xanh, mè và ớt vụ Hè Thu đến sinh trưởng
và năng suất bắp lai vụ Đông Xuân; (ii) xác
định và đánh giá lượng dưỡng chất lấy đi của
cây bắp lai.
II. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Phương tiện
Thí nghiệm được thực hiện tại 03 xã của
huyện An Phú, tỉnh An Giang từ tháng 7 năm
2014 đến tháng 3 năm 2015.
Giống bắp lai được sử dụng là NK7328,
mật độ 60 x 30 với 2 hạt/lỗ. Giống đậu xanh
được sử dụng là CS208, giống ớt là TN16,
giống mè đen V36.
Các loại phân bón được sử dụng: urê
(46% N), supe lân (16% P2O5), KCl (60% K2O).
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
1080
2.2. Phương pháp
2.2.1. Bố trí thí nghiệm và công thức bón phân
Thí nghiệm nông trại được thực hiện
trên 6 ruộng nông dân (mỗi xã có hai ruộng thí
nghiệm) vào Hè Thu 2014 (từ giữa tháng 7 đến
tháng 11) và Đông Xuân 2014 - 2015 (từ giữa
tháng 12 đến tháng 3). Diện tích mỗi nghiệm
thức thí nghiệm là 36 m2. Các nghiệm thức thí
nghiệm được trình bày ở bảng 1.
Bảng 1: Các nghiệm thức trong thí nghiệm
luân canh
ST
T
Nghiệm
thức
Hè Thu 2014
(vụ trước)
Đông Xuân 2014 -
2015 (vụ sau)
1 B-B Bắp Bắp
2 Đ-B Đậu xanh Bắp
3 M-B Mè đen Bắp
4 O-B Ớt Bắp
Công thức bón phân cho các loại cây
trồng được thể hiện ở bảng 2.
Bảng 2: Công thức phân cho thí nghiệm
Loại cây
trồng
Công thức phân bón
(N - P2O5 - K2O)
Bắp lai 200 - 90 - 80
Đậu xanh 60 - 40 - 40
Ớt 180 - 140 - 50
Mè đen 100 - 60 - 60
Các thời điểm bón phân:
Lần 1: bón lót toàn bộ phân lân.
Lần 2: 10 ngày sau khi trồng (NSKT),
bón 1/3 N + 1/2 KCl.
Lần 3: 20 NSKT, bón 1/3 N.
Lần 4: 45 NSKT, bón 1/3 N + 1/2 KCl.
2.2.2. Các chỉ tiêu nông học, năng suất
Áp dụng theo quy trình theo dõi thí
nghiệm của Viện Nghiên cứu Ngô và hướng
dẫn theo dõi thí nghiệm ngô của Trung tâm Cải
tạo Ngô và Lúa mì Quốc tế ( CIMMYT).
Chiều cao cây (cm): đo chiều cao của 12
cây của mỗi nghiệm thức, đo từ sát mặt đất lên
tới chót lá cao nhất trên cùng. Chiều cao cây
được xác định vào các thời điểm 30, 45 và 115
ngày sau khi trồng.
Đường kính thân (cm): đo ở phần ngọn,
giữa và gốc, sau đó tính trung bình. Lấy ngẫu
nhiên 12 cây ở mỗi lặp lại của nghiệm thức.
Năng suất bắp (tấn ha-1): xác định năng
suất hạt của 4 hàng trong nghiệm thức, mỗi
hàng dài 3 m, ngoại trừ 2 dòng bìa. Qui về ẩm
độ hạt 15,5%.
Số lá (lá cây-1): đếm số lá trên cây của 12
cây đối với mỗi nghiệm thức.
Số trái (trái trên 7,2 m2): đếm số trái của
4 hàng trong nghiệm thức, mỗi hàng dài 3 m.
Đếm số trái của diện tích thu hoạch để tính
năng suất bắp.
Khối lượng 1.000 hạt (gram): cân khối
lượng 1.000 hạt của mỗi nghiệm thức.
Sinh khối lá, thân và hạt bắp: Cân lá,
thân và hạt vào giai đoạn R6 (115 NSKT) của 4
hàng x 3 m, sau đó sấy khô ở 700C trong 72 giờ
rồi qui sang sinh khối trên hecta.
2.2.3. Phương pháp lấy mẫu và phương pháp
phân tích mẫu đất
Phương pháp lấy mẫu đất: Trên 6 ruộng
thí nghiệm, mẫu đất được lấy ở độ sâu 0 - 20
cm và 20 - 40 cm để xác định tính chất ban đầu
của ruộng thí nghiệm. Trên mỗi lô ruộng lấy 5
điểm theo đường chéo gốc, trộn cẩn thận cho
từng lô ruộng ở cùng một độ sâu lại với nhau
để lấy một mẫu đại diện khoảng 500 g cho vào
túi nhựa, ghi kí hiệu mẫu. Phơi khô mẫu trong
không khí, nghiền qua rây 2 mm.
Phương pháp và chỉ tiêu phân tích được
trình bày ở bảng 3.
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
1081
Bảng 3: Phương pháp phân tích đặc tính đất đầu vụ
STT Chỉ tiêu Đơn vị Phương pháp*
1 pHH2O Trích bằng nước cất, tỷ lệ 1:5 (đất/nước), đo bằng pH kế.
2 EC mS/cm Trích bằng nước cất, tỷ lệ 1:2,5 (đất/nước), đo bằng EC kế.
3 Cacbon hữu cơ % C Phương pháp Walkley-Black: oxy hóa bằng H2SO4đđ -K2Cr2O7. Chuẩn độ bằng FeSO4.
4 N tổng số % N Công phá với H2SO4đđ- CuSO4-Se, tỷ lệ: 100-10-1. Chưng cất micro Kjeldahl.
5 P tổng số % P2O5
Công phá bằng H2SO4đđ - HClO4, hiện màu của photphomolybdat
với chất khử là axit ascobic, so màu trên máy sắc kế.
6 Ca
2+, Mg2+, K+
trao đổi cmol kg
-1 Trích bằng BaCl2 0,1 M, đo trên máy hấp thu nguyên tử.
7 CEC cmol kg-1 Trích bằng BaCl2 0,1 M, chuẩn độ với EDTA 0,01 M.
8 Sa cấu % Cấp hạt sét được xác định bằng phương pháp ống hút Robinson.
9 Cu, Fe, Zn, Mn cmol kg-1 Trích bằng amonium oxalat-oxalic axit
Ghi chú: Walsh và Beaton (1973).
Phương pháp lấy mẫu thực vật: Trên mỗi
nghiệm thức lấy ngẫu nhiên 6 cây bao gồm
thân, lá, hạt.
Chỉ tiêu phân tích: N, P, K, Ca, Mg, Cu,
Fe, Zn, Mn.
2.2.4. Phương pháp lấy mẫu, phân tích và
tính hấp thu trong mẫu thực vật
a. Phương pháp lấy mẫu
Phương pháp lấy mẫu thực vật: Trên mỗi
nghiệm thức lấy ngẫu nhiên 6 cây bao gồm
thân, lá, hạt.
Chỉ tiêu phân tích: N, P, K, Ca, Mg, Cu,
Fe, Zn, Mn.
b. Phương pháp phân tích
Phương pháp phân tích hàm lượng dưỡng
chất cây hấp thu được trình bày ở bảng 4.
Bảng 4: Phương pháp phân tích hàm lượng dưỡng chất trong mẫu thực vật
STT Dưỡng chất Phương pháp xác định* Công phá mẫu
1 N tổng số Chưng cất Kjeldhal 6g salicylic axit + 18 ml nước khử
khoáng + 100 ml H2SO4 96%,
H2O2 được sử dụng để oxy hóa
2 P tổng số So màu trên quang phổ
3 K tổng số Ca, Mg, Zn Máy quang phổ hấp thu nguyên tử
4 Cu, Fe, Mn Máy quang phổ hấp thu nguyên tử
20 ml (HNO3-HClO4-H2SO4) + 20
ml nước khử khoáng + 2 ml
NaNO2
Ghi chú: Walsh và Beaton (1973).
b. Phương pháp tính hấp thu và đánh giá
dinh dưỡng trong lá bắp lai
Tính hấp thu dưỡng chất = sinh khối (lá,
thân và hạt) x hàm lượng của từng bộ phận.
Thang đánh giá dưỡng chất trong lá bắp lai
được trình bày ở bảng 5.
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
1082
Bảng 5: Thang đánh giá dưỡng chất trong lá bắp lai (Dierolf et al., 2001)
Dưỡng chất Thấp (%) Trung bình (%) Cao (%)
N 5
P2O5 2,74
K2O 7,2
Ca 1,0
Mg 0,6
Thiếu (mg/kg) Không thiếu (mg/kg)
Cu 4
Fe 50
Zn 20
Mn 20
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Tính chất đất đầu vụ của thí nghiệm
pH của các địa điểm nghiên cứu gần
trung tính (pH = 7) nên thuận lợi cho sự phát
triển của cây bắp lai. Phần trăm các bon < 2%,
được đánh giá ở mức rất thấp theo thang đánh
giá của Metson (1961). Đạm tổng số của cả hai
tầng được xác định ở mức thấp đến rất thấp.
Lân tổng số ở tầng 0 - 20 cm được đánh giá ở
mức nghèo đến trung bình, nhưng ở tầng 20 -
40 cm thuộc đất nghèo lân (% P2O5 < 0,06)
(Landon, 1982). Hàm lượng kali trao đổi trong
đất < 0,2 mg kg-1 nên được đánh giá ở mức
thấp (Young và Brown, 1962) (bảng 6).
Bảng 6. Tính chất đất đầu vụ của thí nghiệm
Địa
điểm Hộ
Độ sâu
(cm)
pH
EC
(mS cm-1)
%C
Nts
(%)
Pts
(% P2O5)
Ktđ
(mg/kg)
Sa cấu (%)
Cát Thịt Sét
Khánh
An
1*
0 - 20 6,85 0,19 1,10 0,14 0,074 0,18 3,3 63,1 33,6
20 - 40 7,09 0,14 0,70 0,09 0,054 0,11 2,6 64,7 32,7
2*
0 - 20 6,90 0,14 0,97 0,14 0,072 0,12 19,3 54,8 25,9
20 - 40 6,50 0,16 0,49 0,06 0,054 0,09 29,2 45,7 25,1
Quốc
Thái
3*
0 - 20 7,13 0,12 1,25 0,14 0,074 0,14 3,4 65,0 31,6
20 - 40 7,07 0,11 1,27 0,09 0,053 0,11 10,1 62,6 27,3
4*
0 - 20 7,00 0,15 1,20 0,11 0,068 0,09 13,1 54,0 32,9
20 - 40 7,10 0,12 0,93 0,06 0,051 0,07 16,9 52,6 30,5
Phú
Hữu
5*
0 - 20 7,02 0,15 0,94 0,13 0,044 0,17 20,8 47,0 32,2
20 - 40 7,27 0,12 0,40 0,11 0,045 0,09 29,1 46,7 24,2
6*
0 - 20 6,55 0,14 0,99 0,12 0,048 0,12 7,8 50,5 41,7
20 - 40 7,24 0,08 0,51 0,05 0,040 0,12 17,6 49,3 33,1
Hàm lượng magiê trao đổi trong đất cũng
chỉ ở mức thấp với hàm lượng 0,5 - 2,5 meq
100g-1. Kết quả ở bảng 7 cho thấy hàm lượng
Cu, Fe, Zn, Mn của đất đầu vụ ở mức cao
(Buchholz, 2004).
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
1083
Bảng 7. Tính chất đất đầu vụ của thí nghiệm
Địa
điểm Hộ
Độ sâu
(cm)
Catđ Mgtđ Cu Fe Zn Mn
(meq 100g-1) (mg kg-1)
Khánh
An
1* 0 - 20 6,86 1,86 18,5 0,51 69,4 349 20 - 40 5,75 1,54 21,3 0,62 76,6 854
2* 0 - 20 9,20 2,39 22,2 0,77 79,6 615 20 - 40 8,89 2,42 24,6 0,36 83,0 854
Quốc
Thái
3* 0 - 20 10,57 1,94 20,9 0,54
Địa
điểm 560
20 - 40 9,50 1,72 22,7 0,57 76,6 937
4* 0 - 20 13,22 2,34 23,6 0,57 83,4 670 20 - 40 11,88 2,11 25,5 0,61 85,9 808
Phú
Hữu
5* 0 - 20 7,28 2,19 24,1 0,33 84,8 533 20 - 40 6,40 2,34 18,5 0,15 65,6 1001
6* 0 - 20 8,43 1,68 22,7 0,43 88,2 386 20 - 40 8,31 1,80 23,6 0,20 86,3 413
Ghi chú: 1* Huỳnh Văn Tám Em; 2* Trần Thị Trinh; 3* Phan Văn Hải; 4* Võ Văn Bảy; 5* Nguyễn Văn Hùng;
6* Huỳnh Công Bình.
3.2. Ảnh hưởng của luân canh đến sinh
trưởng và năng suất bắp vụ Đông Xuân
2014 - 2015 trồng ở An Phú - An Giang
Chiều cao cây, đường kính cây và số lá ở
các giai đoạn sinh trưởng của cây bắp lai vụ
đông xuân được trình bày ở bảng 8. Ở giai
đoạn 115 NSKT, nghiệm thức luân canh bắp
với cây đậu xanh trồng ở vụ Hè Thu có chiều
cao cây bắp cao, khác biệt ý nghĩa thống kê 1%
so với các nghiệm thức chỉ canh tác bắp hay
luân canh với mè và ớt, với chiều cao cây bắp
trung bình ở nghiệm thức Đ-B là 262 cm và
các nghiệm thức còn lại có chiều cao cây dao
động 231 - 233 cm (bảng 8). Tương ứng với
chiều cao cây bắp, nghiệm thức trồng bắp trên
nền đất trồng đậu xanh vụ Hè Thu cũng đạt số
lá lớn nhất. Số lá ở giai đoạn 45 NSKT giữa
các nghiệm thức dao động 9,5 - 12,2 lá (bảng
8). Kết quả thí nghiệm cho thấy chiều cao cây
giữa nghiệm thức luân canh bắp với cây đậu
xanh khác biệt ý nghĩa thống kê 1% với các
nghiệm thức còn lại vào các thời điểm 30, 45
và 115 NSKT, điều này cho thấy luân canh bắp
với cây đậu xanh đã ảnh hưởng đến sinh trưởng
cây bắp ở vụ sau.
Bảng 8. Ảnh hưởng của luân canh đến sinh trưởng bắp lai vụ Đông Xuân 2014 - 2015
NSKT
Nghiệm thức
Chiều cao cây bắp (cm) Đường kính cây bắp (cm) Số lá (lá)
30 45 115 30 45 115 30 45
B-B 111b 196b 233b 1,10b 1,49 1,43 4,73b 9,11bc
Đ-B 130a 219a 262a 1,36a 1,70 1,54 5,50a 11,4a
M-B 112b 197b 234b 1,00b 1,43 1,31 4,70b 10,2b
Ơ-B 109b 170c 231b 0,93b 1,47 1,33 4,38b 8,07c
F ** ** ** * ns ns * **
CV (%) 6,98 6,41 4,07 19,1 12,7 13,3 10,7 9,32
Các giá trị trong cùng một cột có chữ cái giống nhau thì không khác nhau ở xác suất 99,95% theo Dulcan; ;
ns: không có khác biệt ý nghĩa thống kê
Ghi chú: B-B: bắp Hè Thu, bắp Đông Xuân; Đ-B: đậu xanh Hè Thu, bắp Đông Xuân; M-B: mè Hè
Thu, bắp Đông Xuân; Ơ-B: ớt Hè Thu, bắp Đông Xuân.
Mặc dù mật độ trồng ban đầu giống
nhau, điều kiện đất đai cũng ảnh hưởng đến
mức độ nảy mầm của bắp, cũng như bón phân
sẽ ảnh hưởng đến số cây mang trái. Số trái giữa
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
1084
các nghiệm thức khác biệt ý nghĩa thống kê
5%. Nghiệm thức Đ-B có số trái lần là 69,7,
cao hơn so với nghiệm thức Ơ-B, nhưng không
khác biệt có ý nghĩa thống kê so với B-B và M-
B. Khối lượng 1.000 hạt giữa các nghiệm thức
không khác biệt có ý nghĩa thống kê, với khối
lượng 1.000 hạt trung bình 312,6 gram (bảng
8). Năng suất hạt bắp lai giữa các nghiệm thức
khác biệt thống kê ở mức ý nghĩa 5%. Nghiệm
thức bắp Đ-B đạt năng suất cao nhất (13,12 tấn
ha-1) (bảng 9). Điều này cho thấy việc luân
canh bắp với cây đậu xanh ở vụ trước đã tăng
năng suất bắp.
Bảng 9. Ảnh hưởng của luân canh đến năng suất bắp lai
Nghiệm thức Số trái/ 7,2 m2 (trái) Khối lượng 1.000 hạt (gram) Năng suất hạt (ẩm độ 15,5%)
B-B 63,7ab 305 11,8b
Đ-B 69,7a 322 13,1a
M-B 63,9ab 309 11,5b
Ơ-B 57,7b 319 11,1b
F * ns *
CV (%) 7,81 8,52 8,15
Các giá trị trong cùng một cột có chữ cái giống nhau thì không khác nhau ở xác suất 99,95% theo Dulcan; ;
ns: không có khác biệt ý nghĩa thống kê
Ghi chú: B-B: bắp Hè Thu, bắp Đông Xuân; Đ-B: đậu xanh Hè Thu, bắp Đông Xuân; M-B: mè Hè
Thu, bắp Đông Xuân; Ơ-B: ớt Hè Thu, bắp Đông Xuân.
3.3 Ảnh hưởng của luân canh đến khả năng
hút thu dinh dưỡng của bắp lai
3.3.1. Hàm lượng và hấp thu NPK của bắp lai
a) Hàm lượng NPK
Hàm lượng đạm trong lá, thân và hạt giữa
các nghiệm thức khác biệt ý nghĩa thống kê 5%,
với hàm lượng cao nhất ở nghiệm thức “Đ-B”
theo thứ tự lá, thân và hạt lần lượt là 1,83, 0,43
và 1,47% N. Các nghiệm thức còn lại của lá,
thân và hạt có hàm lượng đạm dao động 1,61 -
1,67, 0,31 - 0,36 và 1,32 - 1,41% N, theo cùng
thứ tự (bảng 10). Hàm lượng lân và kali trong
lá, thân và hạt không khác biệt có ý nghĩa thống
kê giữa các nghiệm thức. Hàm lượng lân và kali
trong hạt trên sinh khối khô là 0,27 - 0,29%,
2,30 - 2,46% theo thứ tự (Andric et al., 2012).
Kết quả này cho thấy hàm lượng lân thấp hơn
nhưng hàm lượng kali lớn hơn so với thí nghiệm
tại An Phú - An Giang. Hàm lượng N, P2O5,
K2O trong lá đều ở mức thấp theo thang đánh
giá dinh dưỡng bắp lai của Dierolf et al. (2001)
và được trình bày ở bảng 9.
Bảng 10. Ảnh hưởng của luân canh đến hàm lượng NPK của bắp lai vụ Đông Xuân
Nghiệm
thức
Hàm lượng NPK (%) trong các bộ phận của bắp lai
Lá Thân Hạt
N P2O5 K2O N P2O5 K2O N P2O5 K2O
B-B 1,67b 0,27 1,63 0,31b 0,09 1,73 1,32b 1,12 0,68
Đ-B 1,83a 0,26 1,81 0,43a 0,10 1,88 1,47a 1,13 0,67
M-B 1,61b 0,30 1,82 0,36ab 0,08 1,57 1,36b 1,06 0,63
Ơ-B 1,65b 0,26 1,66 0,35b 0,08 1,71 1,41ab 1,04 0,66
F * ns ns * ns ns * ns ns
CV (%) 7,01 16,5 11,7 17,5 36,3 24,6 5,56 8,21 10,7
Các giá trị trong cùng một cột có chữ cái giống nhau thì không khác nhau ở xác suất 99,95% theo Dulcan; ;
ns: không có khác biệt ý nghĩa thống kê
Ghi chú: B-B: bắp Hè Thu, bắp Đông Xuân; Đ-B: đậu xanh Hè Thu, bắp Đông Xuân; M-B: mè Hè
Thu, bắp Đông Xuân; Ơ-B: ớt Hè Thu, bắp Đông Xuân.
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
1085
b) Hấp thu NPK
Dựa vào hàm lượng NPK ở bảng 9 và
khối lượng khô ở bảng 11 ta có được hấp thu
NPK ở bảng 12.
Luân canh đã tăng hấp thu đạm, lân và
kali trong cả lá, thân và hạt bắp lai, ngoại trừ
lượng hấp thu lân trong lá bắp. Lượng đạm hấp
thu trong lá, thân và hạt dao động 58,6 - 83,7,
15,8 - 26,4 và 133 - 172 kg N ha-1 theo thứ tự.
Tương tự, lượng hấp thu lân trong lá 9,8 - 12,4
kg P2O5 ha-1, trong thân 3,74 - 5,82 kg P2O5 ha-
1 và trong hạt 102 - 132 kg P2O5 ha-1. Ngoài ra,
hấp thu kali trong lá, thân và hạt theo thứ tự
62,3 - 83,8, 81,8 - 118 và 64,1 - 78,9 kg K2O
ha-1 (bảng 12).
Bảng 11. Khối lượng khô của các bộ phận cây bắp lai
Nghiệm thức
Khối lượng khô (tấn/ha)
Thân Lá Hạt
B-B 4,07 4,97 10,1
Đ-B 4,63 6,23 11,7
M-B 3,65 5,16 10,5
Ơ-B 3,68 5,03 9,85
Bảng 12. Ảnh hưởng của luân canh đến hấp thu NPK trong các bộ phận của bắp lai vụ Đông Xuân
Nghiệm
thức
Hấp thu NPK (kg ha-1) trong các bộ phận của bắp lai
Lá Thân Hạt
N P2O5 K2O N P2O5 K2O N P2O5 K2O
B-B 67,3b 10,8 66,4b 15,8b 4,50 88,3ab 133b 112b 68,2b
Đ-B 83,7a 12,4 83,8a 26,4a 5,82 118a 172a 132a 78,9a
M-B 58,6b 11,3 66,4b 18,6b 4,34 81,8b 144b 112b 66,8b
Ơ-B 59,8b 9,78 62,3b 17,5b 3,74 91,6ab 140b 102b 64,1b
F ** ns * ** * * ** * *
CV (%) 15,8 28,2 17,8 21,9 25,8 24,9 9,73 11,6 11,6
Các giá trị trong cùng một cột có chữ cái giống nhau thì không khác nhau ở xác suất 99,99% theo Dulcan;
(**) và 5% (*); ns: không có khác biệt ý nghĩa thống kê
Ghi chú: B-B: bắp Hè Thu, bắp Đông Xuân; Đ-B: đậu xanh Hè Thu, bắp Đông Xuân; M-B: mè Hè
Thu, bắp Đông Xuân; Ơ-B: ớt Hè Thu, bắp Đông Xuân.
c) Tổng hấp thu NPK
Luân canh bắp lai với đậu xanh vụ Hè
Thu dẫn đến tăng hấp thu đạm, lân và kali ở vụ
đông xuân. Tổng lượng NPK hấp thu của cây
bắp lai là 283,0 kg N ha-1, 150,6 kg P2O5 ha-1
và 281,0 kg K2O ha-1 của nghiệm thức Đ-B
(hình 1). Theo Bender et al. (2013) tổng lượng
dưỡng chất được yêu cầu để sản xuất 23 tấn
sinh khối, trong đó có 12 tấn hạt là 266 - 307
kg N ha-1, 100 - 133 kg P2O5 ha-1 và 181 - 225
kg K2O ha-1 trên đất có sa cấu “silt loam”. Điều
này cho thấy nhu cầu dưỡng chất NPK của cây
bắp lai rất lớn.
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
1086
Hình 1: Ảnh hưởng của luân canh đến hấp thu NPK bắp lai vụ Đông Xuân
Ghi chú: B-B: bắp Hè Thu, bắp Đông Xuân; Đ-B: đậu xanh Hè Thu, bắp Đông Xuân; M-B: mè Hè
Thu, bắp Đông Xuân; Ơ-B: ớt Hè Thu, bắp Đông Xuân.
3.3.2 Hàm lượng và hấp thu Ca, Mg, Cu, Fe,
Zn, Mn
a) Hàm lượng Ca, Mg, Cu, Fe, Zn, Mn
Hàm lượng Ca, Mg, Cu, Fe, Zn, Mn
được trình bày ở bảng 13. Hầu hết hàm lượng
Ca, Mg, Cu, Fe và Mn phân bố trong lá, nhưng
kẽm lại phân bố trong hạt. Lượng dưỡng chất
hấp thu để sản xuất ra 12 tấn hạt là 30 - 49 g
Cu ha-1, 218-285 g Fe ha-1, 269 - 353 g Zn ha-1
và 62 - 87 g Mn ha-1 trên đất có sa cấu “silt
loam” (Bender et al., 2013). Theo Riedell et al.
(1998) mô hình luân canh bắp với cây họ đậu
qua 4 năm làm tăng nồng độ can xi trong thân
so với mô hình độc canh cây bắp và luân canh
bắp với cây họ đậu qua 2 năm; hàm lượng Ca
và Mg trong lá đều ở mức trung bình, hàm
lượng Cu, Fe, Zn, Mn trong lá đều ở mức cao
(Bảng 13).
Bảng 13. Hàm lượng Ca, Mg, Cu, Fe, Zn, Mn của bắp lai trồng ở An Phú – An Giang vụ Đông
Xuân 2014 - 2015 (n=24)
Dưỡng chất
Hàm lượng trong các bộ phận của bắp lai
Lá Thân Hạt
Ca (g/kg) 0,300 ± 0,08 0,096 ± 0,01 0,029 ± 0,006
Mg (g/kg) 0,576 ± 0,13 0,210 ± 0,04 0,099 ± 0,01
Cu (mg/kg) 19,9 ± 1,1 5,13 ± 0,5 6,44 ± 0,12
Fe (mg/kg) 348 ± 15,2 84,4 ± 2,3 132 ± 5,6
Zn (mg/kg) 16,8 ± 0,9 6,06 ± 0,6 29,5 ± 1,3
Mn (mg/kg) 52,1 ± 2,1 3,48 ± 0,2 3,86 ± 0,09
b) Hấp thu Ca, Mg, Cu, Fe, Zn, Mn
Lượng canxi và magiê hấp thu cao hơn
nhiều so với lượng hấp thu của Cu, Fe, Zn, Mn
(bảng 14). Kết quả cũng cho thấy lượng dưỡng
chất canxi lấy đi thấp hơn magiê. Theo Bender
et al. (2013) tổng lượng dưỡng chất được yêu
cầu để sản xuất 23 tấn sinh khối, trong đó cho
12 tấn hạt là 52 - 66 kg Mg ha-1.
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
1087
Bảng 14. Hấp thu Ca, Mg, Cu, Fe, Zn, Mn của bắp lai trồng ở An Phú – An Giang vụ Đông Xuân
2014 - 2015 (n=24)
Dưỡng chất Hấp thu trong các bộ phận của bắp lai Tổng cộng (kg/ha) Lá Thân Hạt
Ca (kg/ha) 11,8 ± 0,9 5,12 ± 0,3 3,06 ± 0,1 20
Mg (kg/ha) 23,4 ± 1,5 11,1 ± 0,5 10,5 ± 0,2 45
Cu (g/ha) 79,9 ± 2,3 26,7 ± 0,8 66,8 ± 0,8 0,17
Fe (g/ha) 1342 ± 67,2 454 ± 14,5 1380 ± 79 3,17
Zn (g/ha) 66,1 ± 2,1 31,1 ± 0,6 309 ± 12,3 0,40
Mn (g/ha) 198 ± 10,4 17,7 ± 0,3 39,9 ± 2,2 0,25
Theo Bender et al. (2013) tổng lượng
dưỡng chất được yêu cầu để sản xuất 23 tấn
sinh khối, trong đó cho 12 tấn hạt là 132 - 155
g Cu ha-1, 1224 - 1569 g Fe ha-1, 448 - 563 g
Zn ha-1 và 496 - 793 g Mn ha-1 trên đất có sa
cấu “silt loam”. Kết quả này cũng tương đương
với lượng hấp thu của thí nghiệm được thể hiện
ở bảng 14, ngoại trừ hấp thu Fe đạt cao hơn.
3.3.3. So sánh lượng dưỡng chất bón vào và
lấy đi của cây bắp lai
Bảng 15. So sánh lượng dưỡng chất bón vào và lấy đi của cây bắp lai
Dưỡng chất Lượng bón vào (kg/ha)
Lượng lấy đi (kg/ha) *Cân đối (kg/ha)
Thân lá Hạt
N 200 110 133 + 77
P2O5 90 18,2 132 - 42
K2O 80 202 80 0
Ca 0 16 3 -3
Mg 0 34,5 10,5 -10,5
Cu 0 0,11 0,67 -0,67
Fe 0 1,80 1,38 -1,38
Zn 0 0,10 0,31 -0,31
Mn 0 0,22 0,04 -0,04
* Lượng cân đối được tính khi đã hoàn trả dưỡng chất trong thân lá cho đất.
Kết quả ở bảng 14 cho thấy lượng dưỡng
chất lấy đi của bắp lai từ đất. Cụ thể, lượng phân
N - P2O5 - K2O bón vào theo thứ tự là 200 - 90 -
80 kg/ha, nhưng lượng N - P2O5 - K2O cây bắp
lai lấy đi sau khi đã hoàn trả thân lá lại cho đất
là 133 - 132 - 80 kg/ha. Đối với canxi và magiê
lượng lấy đi sau khi đã hoàn trả thân lá lại cho
đất khoảng 3 kg ca/ha và 10,5 kg mg/ha. Lượng
dưỡng Cu, Fe, Zn, Mn lấy đi rất nhỏ. Ttuy
nhiên, về lâu dài nếu lượng dưỡng chất lấy đi
không được hoàn trả lại cho đất sẽ dẫn đến thiếu
hụt dưỡng chất, từ đó ảnh hưởng đến sinh
trưởng và năng suất cây bắp lai.
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Loại cây trồng luân canh ở vụ Hè Thu có
ảnh hưởng đến sinh trưởng và năng suất bắp lai
ở vụ Đông Xuân. Cụ thể, trồng đậu xanh vụ Hè
Thu đã tăng số lá, chiều cao và số trái, từ đó
làm tăng năng suất bắp lai vụ Đông Xuân so
với mô hình trồng mè, bắp và ớt ở vụ Hè Thu.
Với mức bón cho bắp lai trên đất phù sa
An Phú là 200 N - 90 P2O5 + 80 K2O kg/ha,
tổng lượng dưỡng chất NPK lấy đi của cây bắp
lai vụ Đông Xuân sau khi đã hoàn trả thân lá
bắp trong mô hình luân canh sau đậu xanh Hè
Thu khoảng 345 kg/ha.
Lượng dưỡng chất canxi và magiê đươc
bắp lai trồng ở An Phú lấy đi khoảng 20 kg
Ca/ha và 40 kg Mg/ha. Dưỡng chất Cu, Fe, Zn,
Mn lấy đi từ đất theo thứ tự: 0,17 - 3,17 - 0,40 -
0,25 kg/ha.
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
1088
Tình trạng dưỡng chất của bắp lai ở An
Phú được đánh giá qua hàm lượng trong lá: N,
P2O5, K2O ở ngưỡng thiếu; Ca, Mg và Cu, Fe,
Zn, Mn ở ngưỡng không thiếu.
4.2. Đề nghị
Cần tái sử dụng thân lá cây bắp lai sau
khi thu hoạch hoàn trả lại cho đất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Aziz I., Ashraf M., Mahmood T., and Islam K.
R., 2011. Crop rotation impact on soil
quality. Pak. J. Bot., 43(2): 949 - 960.
2. Bender R. R., Jason W. Haegele, Matias L.
Ruffo, and Fred E. Below, 2013. Nutrient
uptake, partitioning, and remobilization in
modern, transgenic insect-protected maize
hybrids. Agron. J. 105 (1):161 - 170.
3. Buchholz D. D., 2004. Soil test interpretations
and recommendations handbook. University
of Missouri - College of Agriculture
Division of Plant Sciences.
4. Dierolf T. S., T. H. Fairhurst and E. W. Mutert,
2001. Soil Fertility Kit. A toolkit for acid,
upland soil fertility management in
Southeast Asia. Potash & Phosphate Institute
of Canada.
5. Huỳnh Thị Bích Dư, 2011. Khả năng hấp thu
K, Ca, Mg của một số cây trồng ở huyện An
Phú-tỉnh An Giang. Luận văn tốt nghiệp đại
học ngành Khoa học Đất. Khoa Nông
nghiệp và Sinh học ứng dụng, Đại học Cần
Thơ.
6. Lâm Thị Ngọc Dung, 2014. Đánh giá hiệu quả
kinh tế của các mô hình canh tác luân canh
với bắp lai tại huyện An Phú, tỉnh An Giang.
Luận văn tốt nghiệp cao học hệ thống nông
nghiêp. Viện Nghiên cứu và Phát triển Đồng
bằng sông Cửu Long.
7. Neugschwandtner R. W., Liebhard P., Kaul H.
P. and Wagentristl H., 2014. Soil chemical
properties as affected by tillage and crop
rotation in a long-term field experiment.
Plant Soil Environ. 60(2): 57 - 62.
8. Ngô Ngọc Hưng, Nguyễn Quốc Khương và
Trần Ngọc Hữu, 2014. Ảnh hưởng của bón
cân đối dưỡng chất lên năng suất của bắp
lai trồng trên đất phù sa không được bồi.
Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn. Số 15, trang 59 - 64.
9. Nguyễn Quốc Khương và Ngô Ngọc Hưng,
2011. Dinh dưỡng đạm, lân, kali, canxi và
magiê của cây ngô trồng trên đất phù sa và
phèn nhẹ ở Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp
chí Khoa học Đất số 38. Trang: 78 - 81.
10. Nguyễn Văn Chương và Ngô Ngọc Hưng,
2012. Nhu cầu hút thu lân và mối tương
quan giữa hàm lượng lân - catmi trong bắp,
lúa và đậu xanh trồng trên đất phù sa An
Phú. Tạp chí Nông nghiệp & Phát triển
Nông thôn. Số Chuyên đề PTNN bền vững,
trang 101 - 106.
11. Riedell W. E., Schumacher T. E., Clay S. A.,
Ellsbury M. M., Pravecek M. and Evenson
P. D., 1998. Corn and soil fertility responses
to crop rotation with low, medium, or high
inputs. Crop Sci. 38:427 - 433.
12. Young A. and Brown P., 1962. The physical
environment of Northern Malawi: with
special reference to soils and agriculture.
Bulletin on Northern Malawi. Government
printer. Zomba, Malawi.
13. Yusuf A. A., Iwuafor E. N. O., Abaidoo R. C.,
Olufajo O. O. and Sanginga N., 2009b. Effect
of crop rotation and nitrogen fertilization on
yield and nitrogen efficiency in maize in the
northern Guinea savanna of Nigeria. African
Journal of Agricultural Research 4 (10): 913 -
921.
ABSTRACT
Effect of crop rotation on growth, yield and nutrient uptake of hybrid maize on alluvial soils in
Mekong Delta
The objective of this study was to (i) evaluate the effects of summer-autumn crop rotation of
mung bean, sesame and chili on growth and yield of winter- spring hybrid maize; (ii) determine the
nutrients removed by spring hybrid maize. The on-farm research has been conducted on six farmer’s
fields in summer-autumn crop (July to November 2014) and winter-spring crop (December 2014 to
March 2015) in An Phu district - An Giang province. The treatments were (i) maize – maize, (ii) mung
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
1089
bean –maize, (iii) sesame–maize, (iv) chili – maize. Results showed that the types of summer-autumn
crop had effect on maize growth and yield in winter-spring crop. Growing mung bean in summer-
autumn gave better leaf number, plant height and amount of cobs which lead to increase grain yield
of winter-spring maize compared with rotating sesame and chili. Follows the application of 200 N – 90
P2O5– 80 K2O, total NPK removal by hybrid maize (with returning the stem and leaves to soil) was 345
kg/ha. Removal of Ca and Mg were 20 and 40 kg Mg/ha, respectively. The removal of Cu, Fe, Zn, and
Mn were 0.17, 3.17, 0.40, and 0.25 kg/ha, respectively. Nutrient status of hybrid maize in An Phu was
assessed by leaf nutrient analysis, the nutrient concentraltion of N, P2O5, K2O reached threshold level;
while that of Ca, Mg and Cu, Fe, Zn, Mn were over the threshold. Recycle the residues of maize stem
and leaves is neccesary to ensure sustainability of the soil.
Keywords: alluvial soils, crop rotation, growth, hybrid maize, nutrient uptake, yield.
Người phản biện: TS. Bùi Huy Hiền
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_viet_78_1636_2130165.pdf