Khảo nghiệm một số loại thuốc hóa học phòng trừ bệnh héo rũ lạc trong vụ đông xuân tại Quảng Nam

Tài liệu Khảo nghiệm một số loại thuốc hóa học phòng trừ bệnh héo rũ lạc trong vụ đông xuân tại Quảng Nam: KHẢO NGHIỆM MỘT SỐ LOẠI THUỐC HÓA HỌC PHÒNG TRỪ BỆNH HÉO RŨ LẠC TRONG VỤ ĐÔNG XUÂN TẠI QUẢNG NAM Trần Thanh Dũng1 Tóm tắt: Thí nghiệm được bố trí trên đất cát nội đồng thuộc xã Tam Thạnh, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam ở vụ Đông xuân năm 2016. Năm loại thuốc hóa học phòng trừ bệnh héo rũ trên cây lạc: Iprodione (Rovral 50WP); Hexaconazole (Anvil 5SC); Metalaxyl M + mancozeb (Ridomil Gold 68WG); Pencycuron (Monceren 250 SC); Tebuconazole (Folicur 430 SC) được xử lý hạt trước khi gieo và phun vào giai đoạn sau khi lạc đâm tia (35 - 40 ngày sau gieo). Kết quả nghiên cứu cho thấy tất cả loại thuốc tham gia thí nghiệm đều không ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển của cây lạc và có hiệu lực phòng trừ bệnh héo rũ lạc, trong đó loại thuốc Tebuconazole (Folicur 430 SC), Pencycuron (Monceren 250 SC) và Hexaconazole (Anvil 5SC) có hiệu lực phòng trừ bệnh héo rũ vào giai đoạn cây con cao nhất (88,4 - 90,3%; 81,8 - 84,8% và 80,4 - 83,6% theo thứ tự). Các loại thuốc phò...

pdf14 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 287 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo nghiệm một số loại thuốc hóa học phòng trừ bệnh héo rũ lạc trong vụ đông xuân tại Quảng Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHẢO NGHIỆM MỘT SỐ LOẠI THUỐC HÓA HỌC PHÒNG TRỪ BỆNH HÉO RŨ LẠC TRONG VỤ ĐÔNG XUÂN TẠI QUẢNG NAM Trần Thanh Dũng1 Tóm tắt: Thí nghiệm được bố trí trên đất cát nội đồng thuộc xã Tam Thạnh, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam ở vụ Đông xuân năm 2016. Năm loại thuốc hóa học phòng trừ bệnh héo rũ trên cây lạc: Iprodione (Rovral 50WP); Hexaconazole (Anvil 5SC); Metalaxyl M + mancozeb (Ridomil Gold 68WG); Pencycuron (Monceren 250 SC); Tebuconazole (Folicur 430 SC) được xử lý hạt trước khi gieo và phun vào giai đoạn sau khi lạc đâm tia (35 - 40 ngày sau gieo). Kết quả nghiên cứu cho thấy tất cả loại thuốc tham gia thí nghiệm đều không ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển của cây lạc và có hiệu lực phòng trừ bệnh héo rũ lạc, trong đó loại thuốc Tebuconazole (Folicur 430 SC), Pencycuron (Monceren 250 SC) và Hexaconazole (Anvil 5SC) có hiệu lực phòng trừ bệnh héo rũ vào giai đoạn cây con cao nhất (88,4 - 90,3%; 81,8 - 84,8% và 80,4 - 83,6% theo thứ tự). Các loại thuốc phòng trừ bệnh héo rũ lạc vào giai đoạn hình thành quả có hiệu lực cao là Pencycuron (Monceren 250 SC), Tebuconazole (Folicur 430 SC) và Hexaconazole (Anvil 5SC)(đạt 100 - 77,77%, 91,66 - 65,07% và 86,11 - 52,47% theo thứ tự). Trong đó công thức được xử lý hạt trước khi gieo và phun vào giai đoạn sau khi lạc đâm tia (35 - 40 ngày sau gieo) bằng Pencycuron (Monceren 250 SC) cho năng suất lý thuyết đạt 55,35 tạ/ha, năng suất thực thu đạt (38,74 tạ/ha) và có hiệu quả kinh tế đạt cao nhất (chênh lệch so với đối chứng 10.974.000 đồng/ ha) Từ khóa: Bệnh héo rũ lạc, Iprodione (Rovral 50WP), Hexaconazole (Anvil 5SC), ( Metalaxyl M + mancozeb) Ridomil Gold 68WG, Pencycuron (Monceren 250 SC ) 1 . Lí do chọn đề tài Nước ta đang bước vào quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, cùng với mục tiêu hướng tới phát triển một nền nông nghiệp đa dạng và bền vững góp phần cung cấp nguồn nguyên liệu chủ yếu cho sản xuất công nghiệp. Do đó, nước ta cần thiết chú trọng tăng cường diện tích, năng suất và sản lượng các cây trồng công nghiệp trong đó có cây lạc. Cây lạc (Arachis hypogaea L.) là cây công nghiệp, cây thực phẩm ngắn ngày có giá trị dinh dưỡng cao. Nó không chỉ được trồng ở khắp các tỉnh từ Bắc đến Nam trên đất nước ta mà còn được trồng ở hàng trăm nước trên thế giới. Lạc được coi là một trong 1 . TS. Khoa Kinh tế trường Đại học Quảng Nam 2 những cây trồng nông nghiệp chủ yếu của nhiều nước. Cây lạc được xếp thứ mười ba trong các cây thực phẩm của thế giới. Cây lạc có khả năng cải tạo đất vì vậy nó là một trong những cây trồng quan trọng và có giá trị trong hệ thống luân xen canh cây trồng tại Việt Nam. Lạc là cây trồng nguyên liệu có khả năng phục vụ cho công nghiệp chế biến dầu ăn, công nghiệp thực phẩm, thức ăn gia súc, phân bón hữu cơ..., hạt lạc chứa nhiều chất dinh dưỡng khoáng cho nên nó là thực phẩm giàu năng lượng cho con người. Cây lạc đóng vai trò quan trọng trong nông nghiệp của tỉnh Quảng Nam vì có diện tích khá lớn trong cơ cấu cây trồng của tỉnh và có giá trị kinh tế cao so với một số cây trồng khác. Năm 2005, diện tích lạc tại Quảng Nam là 8.960 ha với sản lượng 12.760 tấn; năm 2010, diện tích lạc khoảng 10.000 ha với sản lượng khoảng 16.000 tấn. Năm 2015 diện tích đạt 11.000 ha với sản lượng khoảng 18.000 tấn [1]. Diện tích trồng lạc tăng lên qua các năm vì việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ đất trồng lúa kém hiệu quả qua trồng lạc. Tuy diện tích ngày càng tăng nhưng năng suất vẫn không tăng đáng kể, vấn đề hạn chế năng suất lớn nhất chính là bệnh hại, đặc biệt là bệnh chết cây con sau khi mọc và bệnh héo rũ thường xảy ra lúc cây lạc đang đâm tia gây thiệt hại nghiêm trọng. Trong những năm qua, nhiều nghiên cứu về giống, bảo vệ thực vật, kỹ thuật canh tác đã được thực hiện và có nhiều thành tựu đáng kể, tuy nhiên, trong những năm gần đây do ảnh hưởng biến đổi khí hậu toàn cầu, trình độ thâm canh người dân ngày càng cao đã kéo theo nhiều đối tượng dịch hại, đặc biệt bệnh chết cây con, bệnh héo rũ do tập đoàn nấm đất phát sinh gây hại nặng trên cây lạc gây khó khăn cho người sản xuất trong việc phòng trừ và làm giảm năng suất nghiêm trọng. Thông thường bà con nông dân phun thuốc hóa học khi thấy trên ruộng có nhiều cây bị héo rũ, đồng thời cũng không biết loại thuốc nào có hiệu quả phòng trừ tốt nhất nên hiệu quả phòng trừ không cao. Theo quan điểm của công tác bảo vệ thực vật thì phòng bệnh là chính, trừ bệnh phải kịp thời, an toàn và hiệu quả, do đó việc xác định được loại thuốc có hiệu lực phòng trừ cao bệnh chết cây, bệnh héo rũ trên lạc cần phải đặt ra. Xuất phát từ những vấn đề trên chúng tôi thực hiện đề tài “Khảo nghiệm một số loại thuốc hóa học phòng trừ bệnh héo rũ Lạc trong vụ Đông Xuân 2016 tại Quảng Nam” với mục đích giúp người dân phòng chống bệnh chết cây con, bệnh héo rũ ở cây lạc mang lại hiệu quả kinh tế, tăng thu nhập cho người trồng lạc. 2. Mục tiêu của đề tài Tìm ra được loại thuốc phòng trừ bệnh héo rũ hiệu quả nhất trên cây lạc ở địa bàn nghiên cứu trong vụ Đông xuân 2016. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Chúng tôi tiến hành khảo nghiệm 5 loại thuốc hóa học phòng trừ bệnh chết cây con, bệnh héo rũ trên cây lạc: Iprodione (Rovral 50WP) ; Hexaconazole (Anvil 5SC); (Metalaxyl M + mancozeb) Ridomil Gold 68WG, Pencycuron (Monceren 250 SC), Tebuconazole (Folicur 430 SC) trên giống lạc sẻ Tây Nguyên (được sản xuất đại trà) ở vụ Đông xuân 2016 trên đất cát nội đồng tại xã Tam Thạnh, Núi Thành, Quảng Nam. 4. Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu 4.1 . Vật liệu nghiên cứu 3 - Giống lạc sẻ Tây Nguyên có thời gian sinh trưởng từ 100 - 110 ngày, chiều cao cây bình quân từ 55 - 60 cm, có khả năng chịu hạn nhưng không kháng được các loại bệnh như chết cây con, bệnh héo rũ do nấm gây ra. Năng suất bình quân từ 30 - 35 tạ/ha. - Các loại thuốc tham gia thí nghiệm + Anvil 5SC: Có hoạt chất là Hexaconazole 50 g/lít, là thuốc trừ bệnh phổ rộng, tiêu diệt nấm bệnh thông qua cơ chế ngăn cản sinh tổng hợp Ergosterol (chất cấu tạo nên màng tế bào nấm bệnh), nấm bệnh sẽ bị cô lập và ngừng phát triển do chúng không hình thành được tế bào mới. Anvil được mô cây hấp thu nhanh, chuyển vị và lưu dẫn mạnh nên kiểm soát nấm bệnh nhanh chóng, hiệu quả và kéo dài bằng cơ chế vừa phòng vừa trị bệnh. Liều dùng: 0,6 lít/ha. + Ridomil Gold 68WG: Metalaxy M 40g/kg + Mancozeb 640g/kg, là thuốc có tác động tiêu diệt tế bào nấm bệnh bằng 2 cơ chế: Ức chế hoạt động của Enzyme xúc tác tạo ra năng lượng ATP; ngăn cản sự tổng hợp RNA trong tế bào nấm bệnh. Với đặc tính thấm sâu nhanh, lưu dẫn mạnh, Ridomil Gold 68WG có hiệu quả trừ bệnh cao, bảo vệ toàn diện cây trồng, ngay cả những phần non mới mọc sau khi phun. + Rovral 50 WP: Hoạt chất Iprodione 500 g/kg có tác dụng kìm hãm sự nảy mầm của bào tử và sự phát triển của sợi nấm, thuốc tiếp xúc, có tác dụng bảo vệ và diệt trừ. Liều lượng: 2 kg/ha + Folicur 430 SC: Hoạt chất Tebuconazole 430 g/lít là thuốc trừ nấm nội hấp có tác dụng phòng và trừ bệnh. Nhanh chóng bị cây hấp thụ và dịch chuyển hướng ngọn là chính, ức chế các phản ứng sinh tổng hợp chất, ngăn cản sự thành lập khuẩn ty (sợi nấm) và sự phát triển bào tử nấm, làm cho nấm bệnh không phát triển được và chết.. Liều lượng: 0,6 lít/ha. + Monceren 250 SC: Hoạt chất Pencycuron 250 g/lít, kìm hãm phân chia tế bào, là thuốc trừ nấm tiếp xúc, có tác dụng bảo vệ và diệt trừ. Liều lượng: 0,6 lít/ha 4.2 . Nội dung nghiên cứu - Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại thuốc đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và hiệu quả kinh tế. - Đánh giá hiệu lực phòng trừ của các loại thuốc thí nghiệm đến bệnh héo rũ hại lạc. 1 / Không xử lý thuốc, phun nước lã (Đối chứng ) 2 / Xử lý giống trước khi gieo và Phun Rovral 50WP (2 kg/ha ) 3 / Xử lý giống trước khi gieo và Phun Anvil 5 SC (0,6 lít/ha ) 4 / Xử lý giống trước khi gieo và Phun Ridomil Gold 68WP (1,5 kg/ha ) 5 / Xử lý giống trước khi gieo và Phun Monceren 250 SC (0,75 lít/ha ) 6 / Xử lý giống trước khi gieo và Phun Folicur 430 SC (0,6 lít/ha ) 4.3 . Phương pháp nghiên cứu 4.3.1 . Phương pháp bố trí thí nghiệm Thí nghiệm gồm 6 công thức như sau 4 Các công thức thí nghiệm Công thức thí nghiệm Hoạt chất sử dụng Tên thuốc thương phẩm - Nhà sản xuẩt Liều lượng sử dụng Thời điểm xử lý 1 (Đối chứng ) 2 Iprodione 500 g/kg Rovral 50WP Bayer 2 kg/ha Xử lý giống trước khi gieo và phun sau khi chấm dứt đâm tia 3 Hexaconazole 50 g/lít Anvil 5 SC - Syngenta 0 ,6 lít/ha Xử lý giống trước khi gieo và phun sau khi chấm dứt đâm tia 4 Metalaxy M 40g/kg + Mancozeb 640g/kg Ridomil Gold 68WP - Syngenta 1 ,5 kg/ha Xử lý giống trước khi gieo và phun sau khi chấm dứt đâm tia 5 Pencycuron 250 g/lít Monceren 250 SC - Bayer 0 ,75 lít/ha Xử lý giống trước khi gieo và phun sau khi chấm dứt đâm tia 6 Tebuconazole 430 g/lít Folicur 430 SC - Bayer 0 ,6 lít/ha Xử lý giống trước khi gieo và phun sau khi chấm dứt đâm tia Các loại thuốc được xử lý như sau: - Xử lý khô: Dùng 2,5 g hoặc 2,5 ml thuốc thí nghiệm trộn đều với 1 kg hạt giống theo từng công thức thí nghiệm. Trộn xong rồi gieo ngay. - Sau khi chấm dứt đâm tia (khoảng 35-40 ngày sau gieo) tiến hành phun các loại thuốc theo từng công thức thí nghiệm theo liều lượng khuyến cáo của mỗi loại thuốc. (Anvil 5 SC: 20ml/bình 12 lít, Ridomil Gold 68WP:50g/bình 12l, Monceren 250 SC : 25ml/bình 12 lít, Rovral 50WP: 75g/bình 12 lít, Folicur 430 SC: 20ml/bình 12 lít). Trên 1000 m2 phun 3 bình tương đương 32 lít nước, phun ướt đều lá và gốc cây lạc. Thí nghiệm được bố trí theo khối đầy đủ ngẫu nhiên (RCBD), 3 lần nhắc lại. Diện tích ô như sau: Diện tích ô 6m2 (3 m x 2 m); Diện tích thí nghiệm: 18 x 6 m2 = 108 m2; Diện tích cách li và bảo vệ: 20 m2 ;Tổng diện tích thí nghiệm: 128 m2 5 4.3.2 . Các chỉ tiêu theo dõi + Tình hình sinh trưởng sau khi xử lý thuốc. Theo dõi tỷ lệ mọc, chiều cao cây, số cành cấp 1, chiều dài cành cấp 1 dài nhất, số lá/thân chính qua các giai đoạn 15 ngày sau gieo, giai đoạn hoa, giai đoạn đâm tia, giai đoạn hình thành quả. + Khả năng hình thành nốt sần hữu hiệu: Đếm số nốt sần hữu hiệu/cây khi có 50 % số cây có quả vào chắc. + Hiệu lực phòng trừ của các loại thuốc tham gia thí nghiệm Tổng số cây bị hại Tỉ lệ cây bị hại (%) = -------------------------------- × 100 Tổng số cây điều tra - Đối với bệnh chết cây con tính tỷ lệ bệnh và đánh giá hiệu lực của thuốc theo công thức Abbott - Đối với bệnh héo rũ tính tỷ lệ bệnh và đánh giá hiệu lực của thuốc theo các công thức sau: Nếu phun lúc bệnh chưa xuất hiện thì tính theo công thức Abbott: - Công thức Abbott: C- T HLPT (%) = -------- x 100 C Trong đó: - C: Tỷ lệ bệnh ở công thức đối chứng (Không xử lý thuốc) - T: Tỷ lệ bệnh ở công thức thí nghiệm (Xử lý thuốc ) Nếu trước khi phun có bệnh xuất hiện thì tính theo công thức Henderson-Tilton Ta x Cb Hiệu lực (%) = (1 - -------------- ) x 100 Tb x Ca Trong đó: Tỷ lệ bệnh ở công thức xử lý sau phun Tb: Tỷ lệ bệnh ở công thức xử lý trước phun Ca: Tỷ lệ bệnh ở công thức đối chứng sau phun Cb: Tỷ lệ bệnh ở công thức đối chứng trước phun + Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất thực thu - Mật độ cây cuối vụ - Tổng số quả/cây - P100 quả, P100 hạt 6 + NSLT = Mật độ x Pquả Mỗi ô theo dõi 2 hàng giữa ô, mỗi hàng theo dõi 20 cây. Đánh dấu từng cây theo dõi từ lúc có cành cấp 1 đầu tiên để theo dõi cho đến cuối vụ. + NSTT: Thu toàn bộ lạc củ trong ô thí nghiệm và quy ra ha + Hiệu quả kinh tế ở từng công thức : - Tổng thu - chi phí phun thuốc 4.3.3 . Quá trình thực hiện - Thí nghiệm được bố trí trong điều kiện khí hậu thời tiết vụ Đông Xuân 2016 - 7/1/2017: Tiến hành làm đất và bón lót vôi. - 10/1/2017: Bón lót và tiến hành gieo lạc với mật độ 26,66 vạn cây/ha (25 cm x 15 cm x 1 cây). * Lượng phân bón - Phân bón: 30 N + 90 P2O5 + 60 K2O + 400 kg vôi bột/ha theo tỷ lệ 1 - 3 - 2 Tương đương 160 kg SA + 600 kg Lân nung chảy + 120 kg KCl, bón theo quy trình sản xuất lạc cho vùng Miền Trung. - 25/2/2017 : Phun thuốc trừ bệnh trên các ô thí nghiệm. - 20/4/2017: Thu hoạch thí nghiệm 4.3.4 . Phương pháp xử lý số liệu Các số liệu thu thập được xử lý trên phần mềm Excell. 5. Kết quả nghiên cứu 5.1 . Điều kiện khí hậu thời tiết vụ Đông Xuân năm 2016 Bảng 5.1. Tình hình thời tiết vụ Đông Xuân 2016 - 2017 tại Quảng Nam Tháng Nhiệt độ (0C) Ẩm độ (%) Lượng mưa (mm) Số giờ nắng ( giờ ) Trung bình Cao nhất Thấp nhất Trung bình Thấp nhất Số ngày Lượng mưa ( mm ) 1 22,5 28,0 17,2 93 60 24 233,0 75 2 21,9 31,0 16,6 92 56 16 146,9 85 3 24,5 32,5 16,6 88 58 9 36,2 182 (Nguồn: Số liệu tại Trung tâm Khí tượng - Thủy văn Quảng Nam)[2] Kết quả bảng 5.1 cho thấy: 7 Tháng 1: Nhiệt độ trung bình thấp 22,50C, có ngày nhiệt độ hạ xuống còn 17,20C làm ảnh hưởng tới sự sinh trưởng phát triển của cây lạc thời kì cây con. Tháng 2: Nhiệt độ trung bình 21,90C, nhiệt độ thấp nhất là 16,60C. Tuy nhiên có ngày nhiệt độ cao hơn tương đối thuận lợi cho sự sinh trưởng phát triển của cây lạc thời kì phân cành, ra hoa và đâm tia. Tháng 3: Giai đoạn lạc đâm tia rộ và hình thành quả. Nhiệt độ trung bình 24,50C, nhiệt độ có cao hơn so với tháng 2 là điều kiện thuận lợi cho bệnh héo rũ phát sinh, phát triển. Số giờ nắng cao (182 giờ), số ngày mưa giảm (7 ngày) tương đối thuận lợi cho sự phát triển của cây lạc. 5.2 . Đánh giá mức độ phổ biến bệnh héo rũ trên cây lạc qua các giai đoạn Bảng 5.2. Mức độ phổ biến bệnh héo rũ trên cây lạc vụ Đông xuân 2016 - 2017 tại Núi Thành, Quảng Nam STT Tên bệnh Tên khoa học Mức phổ biến 1 Héo rũ gốc mốc trắng Sclerotium rolfsii ++ 2 Héo rũ gốc mốc đen Aspergillus niger +++ 3 Héo xanh vi khuẩn Ralstonia solanacearum + 4 Lỡ cổ rễ Rhizocotina solani ++ Ghi chú: +++ : rất phổ biến (tần suất bắt gặp > 50% ) ++ : phổ biến (tần suất bắt gặp từ 10 - 50% ) + : ít phổ biến (tần suất bắt gặp <10% ). Kết quả điều tra thành phần gây bệnh héo rũ trên lạc tại một số ruộng trong vùng nghiên cứu cho thấy vào giai đoạn mọc mầm cho đến 7 ngày sau gieo bệnh chết cây con do nấm Rhizoctonia solani khá phổ biến. Các giai đoạn sau bệnh héo rũ do nấm Sclerotium rolsii và nấm Aspergillus niger gây ra từ phổ biến đến rất phổ biến. Do vậy, việc tìm ra loại thuốc để phòng trừ bệnh héo rũ do các loài nấm gây ra là phù hợp. Kết quả này cũng phù hợp với các kết quả nghiên cứu về bệnh héo rũ trên cây lạc của nhiều tác giả trong những năm qua [3,4, 5]. 5.3. Ảnh hưởng của các loại thuốc đến sinh trưởng, phát triển của cây lạc qua các giai đoạn Bảng 5.3a. Ảnh hưởng của các loại thuốc trừ bệnh đến tỷ lệ mọc, chiều cao cây và số lá của cây lạc qua các giai đoạn 8 Công thức Tỷ lệ mọc ( % ) (Sau gieo 7 ngày) Chiều cao cây qua các giai đoạn (cm) Số lá/cây qua các giai đoạn (lá) Hoa Đâm tia Hình thành củ Hoa Đâm tia Hình thành củ 1. Không phun 82,70 17,3 30,16 50,23 5,13 7,50 13,91 2. Phun Rovral 50 WP 82,08 16,9 30,06 50,53 5,03 7,48 13 , 90 3. Phun Anvil 5SC 88,54 16,8 30,26 49,10 5,30 7,60 14 , 18 4. Phun Ridomil Gold 68WP 76,25 17,26 30,03 49,30 5,16 7,46 13 , 86 5. Phun Monceren 250 SC 95,00 17,26 30,00 49,33 6,26 7,60 14 , 01 6. Phun Foricur 430 SC 85,20 16,9 30,06 50,46 5,23 7,38 13 , 83 LSd0.05 NS NS NS NS NS NS NS CV(%) 5,78 3,00 1,2 1,70 1,87 1,66 2 , 72 Qua bảng 5.3a cho thấy sau gieo 7 ngày tỷ lệ nẩy mầm dao động từ 82,7 - 95% ở các công thức thí nghiệm và sai khác không có ý nghĩa. Xét về giá trị tuyệt đối thì công thức xử lý hạt bằng Monceren 250 SC có tỷ lệ nẩy mầm cao nhất 95%. Công thức đối chứng tỉ lệ mọc đạt 82,70% và thấp nhất là công thức xử lý bằng Ridomil Gold 68WP. Điều này có thể do mưa nhiều ở đầu vụ đã làm mầm cây bị chết do nấm Rhizoctonia sp gây ra. Như vậy việc xử lý hạt giống bằng Monceren 250SC và Anvil 5SC trước khi gieo đã hạn chế được bệnh lỡ cổ rễ ở giai đoạn nảy mầm và cây con. Chiều cao cây qua và số lá/cây các giai đoạn giữa các công thức sai khác không có ý nghĩa. Điều này cho thấy, việc sử dụng các loại thuốc trừ bệnh héo rũ không ảnh hưởng đến tình hình sinh trưởng và phát triển của cây lạc. Bảng 5.3b. Ảnh hưởng của các loại thuốc trừ bệnh đến số cành cấp 1 và số nốt sần hữu hiệu của cây lạc qua các giai đoạn Công thức Số cành cấp 1 qua các giai đoạn (cành/cây) Số nốt sần HH qua các giai đoạn (nốt/cây) Hoa Đâm tia Hình thành củ Hoa Đâm tia Hình thành củ 9 1. Không phun 2,05 3,9 5,75 24,81 68,56 111,98 2. Phun Rovral 50 WP 2,03 3,9 5,96 25,15 68,80 111,38 3. Phun Anvil 5SC 2,01 3,86 5,86 24,90 65,11 111,98 4. Phun Ridomil Gold 68WP 2,06 4,30 5,85 25,31 68,78 112,17 5. Phun Monceren 250 SC 2,03 3,84 5,86 25,25 68,61 111,78 6. Phun Foricur 430 SC 2,05 3,86 5,66 25,00 68,61 112,02 LSd0.05 NS NS NS NS NS NS CV(%) 8,5 12,34 5,81 9,56 10,8 8 , 72 - Số cành cấp 1 và số nốt sần hữu hiệu trên cây vào các giai đoạn hoa rộ, chấm dứt đâm tia và giai đoạn quả non ở các công thức có độ sai khác không rõ, tương đối đồng đều nhau và phát triển đều qua các kì theo dõi. Như vậy, việc xử lý hạt trước khi gieo và phun thuốc lúc 40 ngày sau gieo không ảnh hưởng đến sự ra cành của cây lạc và số nốt sần hữu hiệu trên cây. 5.4. Đánh giá hiệu lực của các loại thuốc đến khả năng phòng trừ bệnh chết cây con và bệnh héo rũ trên cây lạc 5.4.1. Diễn biến bệnh lỡ cổ rễ và hiệu lực phòng trừ của các loại thuốc tham gia thí nghiệm qua các kì theo dõi Bảng 5.4a. Tỷ lệ bệnh lỡ cổ rễ và hiệu lực của các loại thuốc qua các kì theo dõi CT Tỷ lệ bệnh lỡ cổ rễ (%) Hiệu lực của các loại thuốc (%) 7 NSG 14 NSG 7 NSG 14 NSG 1. Không phun 14,1 16,9 0 0 2. Phun Rovral 50 WP 9,97 10,5 29,2 37 , 8 3. Phun Anvil 5SC 2,77 2,77 80,4 83 , 6 4. Phun Ridomil Gold 68WP 9,77 10,57 30,7 37 , 4 5. Phun Monceren 250 SC 2,57 2,57 81,8 84 , 8 6. Phun Foricur 430 SC 1,63 1,63 88,4 90 , 3 10 LSd0.05 0,93 1,03 3,99 3 , 55 CV% 8,52 8,55 4,81 3 , 98 Kết quả bảng 5.4a cho thấy ở công thức không xử lý thuốc tỷ lệ bệnh lỡ cổ rễ cao nhất ở các giai đoạn 7 và 14 ngày sau gieo, sự sai khác này là có ý nghĩa thống kê. Trong 5 loại thuốc tham gia thí nghiệm thì Monceren 250SC, Forlicur 430 SC và Anvil 5SC có tỷ lệ bệnh thấp nhất biến động từ 1,63 - 2,77% và thấp hơn hẳn công thức xử lý Rovral 50WWP và Ridomin Gold 68WP. Đến 14 ngày sau gieo thì tỷ lệ bệnh ở các công thức Monceren 250SC, Forlicur 430 SC và Anvil 5SC có tỷ lệ bệnh ổn định và không tiến triển thêm, các công thức còn lại tỷ lệ bệnh có tăng nhưng không đáng kể. Có lẽ vào giai đoạn này cây đã lớn nên không còn phù hợp cho Rhizoctonia sp gây hại. Đánh giá hiệu lực phòng trừ của các loại thuốc tham gia thí nghiệm cho thấy Monceren 250SC, Forlicur 430 SC và Anvil 5SC có hiệu lực phòng trừ rất cao bệnh lỡ cổ rễ, hiệu lực biến động từ 80,4 - 88,4% lúc 7 ngày sau gieo và từ 83,6 - 90,3% lúc 14 ngày sau gieo. Trong đó xử lý Forlicur 430SC có hiệu lực cao nhất 88,4% và 90,3%. 5.4.2. Diễn biến bệnh héo rũ và hiệu lực phòng trừ của các loại thuốc tham gia thí nghiệm qua các kì theo dõi Các loại thuốc tham gia thí nghiệm được phun vào lúc 40 ngày sau gieo để phòng trừ bệnh héo rũ trên cây lạc, thời điểm này trên lạc chưa thấy bệnh xuất hiện. Kết quả điều tra cho thấy bệnh héo rũ do các loài nấm xuất hiện nhiều ở công thức đối chứng không phun thuốc, tỉ lệ bệnh tăng qua các giai đoạn và tăng cao ở giai đoạn hình thành quả. Vào thời gian 47 ngày sau khi gieo, bệnh héo rũ bắt đầu xuất hiện với tỷ lệ biến động từ 0 - 6,66%, trong đó công thức phun Monceren 250SC chưa thấy bệnh xuất hiện. Đến giai đoạn 61 ngày sau gieo bệnh xuất hiện khá phổ biến ở tất cả công thức. Trong đó công thức phun Monceren 250SC, Anvil 5SC và Forlicur 430SC có tỷ lệ bệnh héo rũ thấp nhất và sai khác có ý nghĩa thống kê với công thức phun Rovral 50 WWP và Ridomin gold 68WWP và so với đối chứng không phun. Đánh giá hiệu lực phòng trừ cũng cho thấy, thuốc Monceren có hiệu lực phòng trừ tốt nhất so với các loại thuốc còn lại, hiệu lực phòng trừ ở 7 ngày sau phun đạt 100%, ở 14 ngày sau phun đạt 90,47%, ở 21 ngày sau phun đạt 77,77%, kế đến là Foricur và Anvil. Kết quả này cho thấy, cả 3 loại thuốc Monceren 250SC, Anvil 5SC và Forlicur 430SC đều có khả năng phòng trừ bệnh héo rũ do nấm gây ra. Bảng 5.4b. Tỷ lệ bệnh héo rũ trên cây lạc và hiệu lực của các loại thuốc qua các kì theo dõi CT Tỷ lệ bệnh héo rũ ở các công thức (%) Hiệu lực của các loại thuốc (%) 1 NSP 7 NSP 14 NSP 21 NSP 1 NSP 7 NSP 14 NSP 21 NSP 1. Không phun 0 6,66 12,5 16,66 0 0,00 0,00 0 , 00 2. Phun Rovral 50 WP 0 4,16 6,66 8,33 0 61,14 49,95 31 , 41 11 3. Phun Anvil 5SC 0 1,66 3,33 5,00 0 86,11 71,77 52 , 47 4. Phun Ridomil Gold 68WP 0 4,17 6,66 8,33 0 52,48 38,88 32 , 85 5. Phun Monceren 250 SC 0 0,00 1,66 2,50 0 100,00 90,47 77 , 77 6. Phun Foricur 430 SC 0 0,83 2,50 5,83 0 91,66 77,55 65 , 07 LSd0.05 2,19 3,28 2,58 14,90 18,01 17 , 90 CV% 7,45 7,93 8,21 8,32 9,66 8 , 76 5.5. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất Bảng 5.5. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất CT Mật độ cây/m2 Số quả/ cây P 100 quả (g) P100 hạt (g) NSLT (tạ/ha) NSTT ( tạ/ha ) 1.Không phun 19,7 9,11 77,23 54,37 21,12 14 , 18 2. Phun Rovral 50 WP 22,9 9,81 80,51 58,73 23,73 16 , 61 3. Phun Anvil 5SC 24,6 11,23 85,73 58,69 28,94 20 , 26 4. Phun Ridomil Gold 68WP 22,8 11,25 83,12 58,39 27,93 19 , 55 5. Phun Monceren 250 SC 25,8 17,4 106,0 65,75 55,35 38 , 74 6. Phun Foricur 430 SC 24,8 11,51 91,16 64,21 31,49 22 , 04 LSd0.05 1,10 1,30 4,23 2,91 3,07 2 , 32 CV% 4,55 3,72 6,37 2,25 6,65 6 , 21 Qua bảng 5.5 cho thấy, do bị chết cây con ở đầu vụ và bệnh héo rũ vào giai đoạn hình thành quả nên mật độ cây/m2 vào lúc thu hoạch ở các công thức sai khác nhau khá rõ. Công thức không xử lý, không phun thuốc mật độ chỉ đạt 19,7 cây/m2. Công thức xử lý bằng Anvil 5SC, Folicur 430SC, Monceren 250SC có mật độ tương đối đảm bảo so với mật độ gieo ở đầu vụ. - Số quả/cây ở các công thức sai khác khá rõ. Cụ thể ở công thức không phun thuốc số lượng trên cây đạt khoảng 9,1 quả/cây còn ở các công thức phun thuốc số quả trên cây đạt cao hơn, công thức phun Monceren đạt 17,4 quả/cây . 12 - Trọng lượng 100 quả và trọng lượng 100 hạt ở các công thức sai khác khá rõ. Cụ thể như ở công thức đối chứng không phun thuốc thì trọng lương 100 quả đạt 77,23g, trọng lượng 100 hạt đạt 54,35g. Ở công thức phun Monceren đạt trọng lượng 100 hạt 65,75g và trọng lượng 100 quả 106.04g đạt giá trị cao nhất. - Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu ở các công thức sai khác khá rõ. Năng suất ở công thức phun Monceren cao hơn so với các công thức phun thuốc khác và công thức đối chứng. Ở công thức đối chứng năng suất thực thu đạt 14,18 tạ/ha thấp hơn nhiều so với công thức xử lý bằng Folicur 430SC (22,04 tạ/ha) và Monceren 250SC (38,74 tạ/ha). Trong đó xử lý hạt giống trước khi gieo và phun vào lúc 40 ngày sau gieo bằng Monceren 250SC cho năng suất lý thuyết (55,35 tạ/ha) và năng suất thực thu (38,74 tạ/ha) đạt cao nhất có ý nghĩa thống kê. 5.6 . Hiệu quả kinh tế Bảng 5.6. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm CT NSTT (tạ/ha) Tổng thu Chi cho xử lý giống và phun thuốc theo CT Chênh lệch so với đ/c 1. Không phun 14,18 21.270.000 0 0 2. Phun Rovral 50 WP 16,61 24.915.000 1.600.000 2.045.000 3. Phun Anvil 5SC 20,26 30.390.000 588.000 8.532.000 4. Phun Ridomil Gold 68WP 19,55 29.325.000 1.140.000 6.915.000 5. Phun Monceren 250 SC 38,74 58.110.000 705.000 36.135.000 6. Phun Folicur 430 SC 22,04 33.060.000 816.000 10.974.000 * Ghi chú: Anvil 5SC: 240.000 đồng/lít (0,6 + 0.6 lít/ha); Rovral 50WP: 500.000 đ/kg (0,6 + 2kg/ha); Ridomil Gold 68WP: 400.000 đ/kg (0,6 + 1,5 kg/ha); Monceren 250SC: 300.000 đ/lít (0,6 + 0,75 lít/ha); Folicur 430SC: 430.000 lít/ha (0,6 + 0,6 lít/ha); Công phun thuốc: 10.000 đồng/bình (1 ha phun 30 bình 12 lít); giá lạc quả: 15.000 đồng/kg Qua bảng 5.6. cho thấy, xử lý hạt giống trước khi gieo và phun thuốc vào lúc 40 ngày sau gieo bằng Anvil 5SC hoặc Folicur 430SC hoặc Monceren 250SC đều cho năng suất cao và có hiệu quả kinh tế cao, trong đó xử lý bằng Monceren 250SC cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao nhất, chênh lệch so với đối chứng 36.135.000 đồng/ha. 6 . Kết luận và kiến nghị - Việc xử lý hạt giống trước khi gieo và phun thuốc trừ bệnh vào lúc 40 ngày sau gieo không ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển và số lượng nốt sần hữu hiệu của cây lạc. - Xử lý hạt giống trước khi gieo bằng Anvil 5SC (2,5 ml/kg hạt giống), Folicur 430SC (2,5 ml/kg hạt giống), Monceren 250 SC (2,5 ml/kg hạt giống) có hiệu quả phòng trừ cao bệnh chết 13 cây con. Phun Anvil 5SC (0.6 lít/ha), Folicur 430SC (0.6 lít/ ha), Monceren 250 SC (0,75 lít/ha) vào lúc 40 ngày sau gieo có hiệu quả phòng trừ cao bệnh héo rũ trên cây lạc. Trong đó Monceren 250SC có hiệu lực và hiệu quả kinh tế cao nhất. - Nên xử lý hạt giống trước khi gieo bằng Anvil 5SC (2,5 ml/kg hạt giống), Folicur 430SC (2,5 ml/kg hạt giống), Monceren 250 SC (2,5 ml/kg hạt giống) và phun Moceren 250SC (0,75 lít/ha) vào lúc 40 ngày sau gieo (lúc chấm dứt đâm tia) để phòng trừ bệnh chết cây con và bệnh héo rũ trên cây lạc. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Cục Thống kê Quảng Nam (2015), Niên giám thống kê Quảng Nam năm 2015, NXB Thống kê [2] Đài khí tượng thủy văn tỉnh Quảng Nam, Đặc trương nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm, số giờ nắng từ tháng 01 - 3/2017. [3] Đỗ Tấn Dũng (2001), Bệnh héo rũ cây trồng cạn, NXB Nông nghiệp. [4] Nguyễn Xuân Hồng, Nguyễn Thị Xuyến (1991), Kết quả nghiên cứu bệnh hại lạc ở Việt Nam, NXB Nông nghiệp 1991. [5] Nguyễn Thị Ly (1996), Nghiên cứu thành phần bệnh héo lạc và nấm Aspergillus flavus sinh độc tố Aflatoxin trên lạc ở miền bắc Việt Nam . Title: EVALUATION OF DIFFERENT FUNGICIDES AGAINST WILT DISEASES OF GROUNDNUT IN WINTER - SPRING SEASON IN QUANG NAM PROVINCE TRAN THANH DUNG Quang Nam University Abstract: The experiment was designed on a sandy loam soil of Tam Thanh commune, Nui Thanh district, Quang Nam province in the 2016-2017 winter-spring seasons. Five fungicides were used to control wilt diseases of groundnuts: Iprodione (Rovral 50WP); Hexaconazole (Anvil 5SC); Ridomil Gold 68WG (Metalaxyl M + mancozeb), Pencycuron (Monceren 250 SC), Tebuconazole (Folicur 430 SC). Seeds were treated before sowing and sprayed on 40 days after sowing (starting to take shape). The results showed that all tested fungicides had no effect on the growth of groundnuts but had the high effect on controlling wilt diseases. In which, Tebuconazole (Folicur 430 SC), Pencycuron (Monceren 250 SC) and Hexaconazole (Anvil 5SC) had the high effect on germinating bacterial wilt diseases (90.3%, 84.8% and 83.6% respectively) and Pencycuron (Monceren 250 SC) also had the high effect on wilt diseases (91.7% at 14 days after spraying and 77.8% at 21 days after spraying respectively). In all treatments which had treated by fungicides had the factors like as component of yield, theory of yield, actual yield had higher than the control, 14 in that the treatment of Pencycuron (Monceren 250 SC) had the highest theory of yield 5.54 tons/ha, the real yield 3.87 tons/ha and the highest economical effect as well. Keywords: Wilt diseases on groundnut, Iprodione (Rovral 50WP); Hexaconazole (Anvil 5SC); Ridomil Gold 68WG (Metalaxyl M + mancozeb), Pencycuron (Monceren 250 SC )

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf1_khao_nghiem_mot_so_loai_thuoc_hoa_hoc_5159_2130857.pdf
Tài liệu liên quan