Khảo nghiệm một số giống lúa chất lượng cao trong vụ đồng xuân ở Quảng Trị

Tài liệu Khảo nghiệm một số giống lúa chất lượng cao trong vụ đồng xuân ở Quảng Trị: 201 TẠP CHÍ KHOA HỌC, ðại học Huế, Số 64, 2011 KHẢO NGHIỆM MỘT SỐ GIỐNG LÚA CHẤT LƯỢNG CAO TRONG VỤ ðỒNG XUÂN Ở QUẢNG TRỊ Nguyễn Viết Tuân Trường ðại học Nơng Lâm, ðại học Huế Lê Thị Thúy Kiều UBND Huyện Vĩnh Linh tỉnh Quảng Trị TĨM TẮT Ở Quảng Trị diện tích trồng lúa đạt 46.356,5 ha năm 2007, trong đĩ diện tích lúa chất lượng cao 6.000 ha, tỉnh phấn đấu đạt 9.000 ha vào năm 2010. Tuy nhiên, bộ giống lúa chất lượng cao chưa đáp ứng được nhu cầu đặt ra. Tập đồn giống mới gồm: Bo-T1, PC10, P11, TL – 6, N46, N50, BM216, Hương Cốm, TB – 5 cĩ nguồn gốc khác nhau được đưa vào khảo nghiệm và giống HT1 dùng làm đối chứng để tìm ra giống chất lượng, năng suất cao, thích hợp với điều kiện sinh thái của Quảng Trị. Kết quả theo dõi, đánh giá các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển, các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất thực thu và đặc biệt các chỉ tiêu về chất lượng thương phẩm của gạo đã xác định được 5 giống cĩ chất lượng, năng suất cao theo thứ tự ưu tiên gồm...

pdf7 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 286 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo nghiệm một số giống lúa chất lượng cao trong vụ đồng xuân ở Quảng Trị, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
201 TẠP CHÍ KHOA HỌC, ðại học Huế, Số 64, 2011 KHẢO NGHIỆM MỘT SỐ GIỐNG LÚA CHẤT LƯỢNG CAO TRONG VỤ ðỒNG XUÂN Ở QUẢNG TRỊ Nguyễn Viết Tuân Trường ðại học Nơng Lâm, ðại học Huế Lê Thị Thúy Kiều UBND Huyện Vĩnh Linh tỉnh Quảng Trị TĨM TẮT Ở Quảng Trị diện tích trồng lúa đạt 46.356,5 ha năm 2007, trong đĩ diện tích lúa chất lượng cao 6.000 ha, tỉnh phấn đấu đạt 9.000 ha vào năm 2010. Tuy nhiên, bộ giống lúa chất lượng cao chưa đáp ứng được nhu cầu đặt ra. Tập đồn giống mới gồm: Bo-T1, PC10, P11, TL – 6, N46, N50, BM216, Hương Cốm, TB – 5 cĩ nguồn gốc khác nhau được đưa vào khảo nghiệm và giống HT1 dùng làm đối chứng để tìm ra giống chất lượng, năng suất cao, thích hợp với điều kiện sinh thái của Quảng Trị. Kết quả theo dõi, đánh giá các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển, các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất thực thu và đặc biệt các chỉ tiêu về chất lượng thương phẩm của gạo đã xác định được 5 giống cĩ chất lượng, năng suất cao theo thứ tự ưu tiên gồm: Hương Cốm, TB-5, PC10, Bo-T1 và TL-6 thích ứng với vụ ðơng Xuân ở Quảng Trị. Từ khĩa: Chất lượng cao, giống lúa, năng suất cao, Quảng Trị, vụ ðơng Xuân. I. ðặt vấn đề Quảng Trị là một trong sáu tỉnh của vùng Bắc Trung bộ, cây lúa là cây trồng chính và là nguồn thu nhập của hơn 75% dân số trong tỉnh. Diện tích trồng lúa năm 2007 là 46.356,5 ha, năng suất bình quân 46,4 tạ/ha, thấp hơn mức trung bình của cả nước (48,9 tạ/ha) và thấp hơn nhiều so với năng suất của các tỉnh đồng bằng sơng Hồng (56,1 tạ/ha). Quảng Trị đã sản xuất được 6.000 ha lúa chất lượng cao, phần lớn diện tích vẫn trồng lúa thường, chất lượng và hiệu quả thấp. Mục tiêu của tỉnh đến 2010 là đưa diện tích sản xuất lúa chất luợng cao lên 9.000 ha nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, đồng thời nâng cao giá trị trên một đơn vị diện tích, nâng cao khả năng cạnh tranh và tăng thêm thu nhập cho nơng dân. Tuy nhiên, bộ giống hiện tại khơng đáp ứng được nhu cầu đặt ra. Vấn đề là làm thế nào để cĩ bộ giống lúa mới năng suất cao, chất lượng tốt, phù hợp với điều kiện sinh thái của Quảng Trị. ðể gĩp phần giải quyết vấn đề đĩ, chúng tơi tiến hành thực hiện nghiên cứu đề tài "Khảo nghiệm một số giống lúa chất lượng cao trong vụ ðơng Xuân ở Quảng Trị". 202 2. Vật liệu và phuơng pháp nghiên cứu - Vật liệu nghiên cứu: gồm 10 giống cĩ nguồn gốc lai tạo khác nhau: Bo-T1 từ Trung tâm nghiên cứu đất và phân bĩn Trung Du; PC10, P11 và TL – 6 từ Viện cây lương thực Việt Nam; N46, N50 từ Trường ðHNN I - Hà Nội; Giống BM216, Hương Cốm từ Viện KHKTNN Việt Nam; giống TB – 5 từ Viện Di truyền Nơng nghiệp và giống HT1 làm đối chứng (đ/c) là giống lúa thuần nhập nội từ Trung Quốc và được cơng nhận giống Quốc gia năm 2004. - Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí theo khối hồn tồn ngẫu nhiên, 3 lần nhắc lại, cĩ bố trí ơ phụ với 10 giống, mỗi giống là một cơng thức được đánh số từ I đến X. Áp dụng theo hướng dẫn quy phạm khảo nghiệm của Bộ NN & PTNT, thời gian nghiên cứu vụ ðơng Xuân năm 2007-2008 tại trại giống Quảng Trị. 3. Kết quả và thảo luận 3.1. Các chỉ tiêu sinh trưởng của các giống - Nhánh hữu hiệu: Là một chỉ tiêu quan trọng quyết định đến năng suất của giống, giống TB-5 số nhánh hữu hiệu cao nhất (8,23 nhánh), tiếp đến là Bo-T1 (6,33 nhánh). Hầu hết các giống cịn lại cĩ số nhánh hữu hiệu trung bình, tương đương với giống đối chứng HT1(5,40 nhánh). BM216 (4,30 nhánh), N50 (4,47 nhánh) là giống cĩ số nhánh hữu hiệu thấp nhưng tỷ lệ lại cao (92,04 và 95,23%). ðiều này cho thấy các giống này cĩ tổng số nhánh đẻ thấp (Bảng 1). Bảng 1. Một số chỉ tiêu về sinh trưởng, phát triển của giống Chỉ tiêu Giống Số nhánh hữu hiệu (nhánh) Tỉ lệ nhánh hữu hiệu (%) Chiều cao cây cuối cùng (cm) Chiều dài bơng (cm) Tổng thời gian sinh trưởng (ngày) Bo-T1 6,33a 88,26 100,0ab 25,2b 144 PC10 4,60a 93,71 100,6ab 25,7b 136 P11 5,07a 94,70 103,1b 24,8b 136 TL - 6 5,27a 90,76 102,4b 25,7b 145 N46 5,50a 91,02 100,7ab 25,6b 145 N50 4,47a 95,23 103,8b 25,8b 135 BM216 4,30a 92,04 102,9b 25,8b 148 H. Cốm 4,50a 87,65 115,1d 23,3a 155 TB - 5 8,23b 84,39 108,9c 24,7b 155 HT1 (đ/c) 5,40a 84,80 96,7a 25,2b 145 203 - Chiều cao cuối cùng và chiều dài bơng: Chiều cao cây là một chỉ tiêu liên quan đến khả năng chống đổ của giống, các giống thí nghiệm cĩ chiều cao cây biến động từ 100,0 – 115,1 cm, đều cao hơn giống đối chứng HT1. Ba giống cĩ chiều cao thấp nhất là Bo-T1 (100,0 cm), PC10 (100,6 cm) và N46 (100,7 cm). Hương Cốm cao nhất (115,1 cm). Các giống cịn lại nằm trong khoảng 102,4 – 108,9 cm. Về chiều dài bơng: Chiều dài bơng là một chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng đến năng suất của giống. Hầu hết các giống cĩ chiều dài bơng trên 23 cm, Hương Cốm cĩ chiều dài bơng ngắn nhất (23,3 cm); Các giống cịn lại tương đương với đối chứng HT1 (25,2 cm). Tuy nhiên, một số giống cĩ chiều dài bơng dài hơn cả là BM216, N50 (25,8 cm) và PC10, TL-6 (25,7 cm). - Thời gian sinh trưởng (TGST) của giống: TGST của các giống nằm trong khoảng từ 135 - 155 ngày. Các giống cĩ TGST ngắn (135 - 136 ngày) là giống PC10, P11 và N50. Các giống Bo-T1, TL-6, N46 cĩ TGST tương đương với giống đối chứng HT1 (144 - 145 ngày). Giống Hương Cốm và TB-5 cĩ TGST dài hơn giống HT1(đ/c) 10 ngày. Với thời gian sinh trưởng này ta cĩ thể bố trí các trà khác nhau trong vụ ðơng Xuân ở Quảng Trị. 3.2. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất thực thu của các giống Bảng 2. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất thực thu của các giống Chỉ tiêu Giống Số bơng/m2 (bơng) Số hạt/bơng (hạt) Số hạt chắc/bơn g (hạt) Tỉ lệ lép/bơng (%) Khối lượng 1000 hạt (g) Năng suất thực thu (tạ/ha) Bo-T1 284,9 126,9b 105,9b 16,5 23,9 49,3bc PC10 207,0 131,7b 109,3b 17,1 23,3 41,3a P11 228,2 173,1d 140,5d 18,8 20,1 40,3a TL-6 237,2 128,8b 110,9b 13,9 24,0 43,3ab N46 247,5 128,1b 111,9b 12,8 21,9 43,0ab N50 201,2 183,7e 155,5f 15,4 20,5 42,0ab BM216 193,5 177,3de 148,6e 16,2 23,9 43,7ab H. Cốm 202,5 155,7c 124,5c 20,1 29,2 59,0d TB-5 370,4 108,5a 75,5a 30,5 27,7 54,0cd HT1 (đ/c) 243,0 131,8b 104,9b 20,5 23,8 41,7a Số bơng/m2, số hạt chắc/bơng, khối lượng 1000 hạt là những yếu tố cơ bản cấu thành năng suất của giống (Bảng 2). Các yếu tố này cĩ sự tự điều chỉnh với nhau trong 204 quần thể, số bơng/m2 cao thì số hạt/bơng thấp (ví dụ như giống TB-5). Giống cĩ số hạt trên bơng cao như N50 (183,7 hạt), BM216 (177,3 hạt), P11 (173,1 hạt), Một số giống cĩ số hạt/bơng thấp hơn giống đối chứng như Bo-T1, N46 và TL-6. Giống cĩ số hạt/bơng thấp nhất là TB-5 (108,5 hạt). Tỷ lệ lép/bơng của các giống chênh lệch nhau khá lớn, TB-5 cĩ tỷ lệ lép cao nhất (30,5%), giống cĩ tỷ lệ lép thấp nhất là N46 (12,8%), các giống khác giao động trong khoảng 13,9 đến 20,5%. Khối lượng 1000 hạt chênh lệch nhau khá nhiều ở các giống, trong khoảng 20,1 – 29,2 g. Giống cĩ khối lượng 1000 hạt cao nhất là Hương Cốm (29,2 g), giống thấp nhất là P11 (20,1 g), giống đối chứng HT1 (23,8 g). Năng suất thực thu (NSTT) của các giống từ 40,3 - 59,0 tạ/ha. Trong đĩ giống đối chứng HT1 là 41,7 tạ/ha, bảy giống cĩ NSTT cao hơn so với giống đối chứng HT1: Hương Cốm (59,0 tạ/ha) cao hơn 17,3 tạ/ha, TB-5 (54,0 tạ/ha) cao hơn 12,3 tạ/ha, Bo- T1 (49,3 tạ/ha) cao hơn 7,6 tạ/ha... Giống cĩ NSTT tương đương so với đối chứng là PC10 (41,3 tạ/ha) và giống cĩ năng suất thấp nhất P11(40,3 tạ/ha), thấp hơn HT1(đ/c) là 1,4 tạ/ha. 3.3. Một số chỉ tiêu về chất lượng gạo thương phẩm - Tỉ lệ gạo nguyên: ðây là chỉ tiêu quan trọng nhất trong các chỉ tiêu xay xát và cũng là chỉ tiêu được quan tâm nhất của gạo thương phẩm trên thị trường. Kết quả bảng 3 cho thấy tỷ lệ gạo nguyên chênh lệch nhau khá lớn giữa các giống, biến động từ 55,8 – 76,5%, giống cĩ tỷ lệ cao nhất và thấp nhất chênh lệch 20,7%. Bốn giống cĩ tỉ lệ gạo nguyên cao hơn HT1 (đ/c) là P11 (76,5%), N50 (71,4%), TB-5 (69,4%) và Bo-T1 (65,1%). Giống TL-6 (61.4%) tương đương với giống đối chứng, các giống PC10, N46, BM216 và Hương Cốm thấp hơn HT1(đ/c). Bảng 3. Một số chỉ tiêu về chất lượng gạo thương phẩm của các giống Chỉ tiêu Giống Tỉ lệ gạo nguyên (%) Chiều dài hạt gạo (mm) ðộ bạc bụng (%) Hàm lượng amylose Hàm lượng protein Tỷ lệ (%) Xếp theo t/c 10 TCN 554 - 2002 Tỷ lệ (%) Xếp loại Bo-T1 65,1 6,73 2,1 16,0 Thấp 6,8a Thấp PC10 59,2 7,20 2,7 21,3 Thấp 8,8g TB P11 76,5 6,75 3,6 27,2 Cao 7,9c TB TL-6 61,4 6,88 2,4 17,8 Thấp 8,3d TB N46 61,1 6,54 2,8 16,3 Thấp 7,8b TB N50 71,4 6,41 1,8 26,0 Cao 9,0h Cao BM216 60,4 6,83 32,5 33,3 Rất cao 7,8b TB 205 H. Cốm 55,8 7,25 0,0 15,5 Thấp 9,2i Cao TB-5 69,4 7,61 0,0 22,8 TB 8,5f TB HT1 (đ/c) 61,3 6,88 1,7 19,3 Thấp 8,4e TB - Chiều dài hạt gạo: Tất cả các giống thí nghiệm cĩ độ dài gạo trên 6,4 mm, giống cĩ độ dài lớn nhất là TB-5 (7,61 mm), các giống Bo-T1, PC10, P11, TL-6, BM216 và Hương Cốm tương đương với HT1 (đ/c). Cĩ hai giống cĩ chiều dài hạt gạo thấp nhất: N46 (6,54 mm) và N50 (6,41 mm). Như vậy, xét về chỉ tiêu chiều dài hạt gạo giống N46 và N50 cĩ chiều dài hạt trung bình khơng đạt tiêu chuẩn chọn lựa vào bộ giống chất lượng cao. - ðộ bạc bụng: Xét về chỉ tiêu bạc bụng, giống BM216 khơng đủ tiêu chuẩn xếp vào bộ giống chất lượng do cĩ tỉ lệ bạc bụng quá cao (gấp 19 lần so với đối chứng HT1). Các giống cịn lại đạt tiêu chuẩn đặt ra. - Hàm lượng amylose: ðây là một chỉ tiêu đánh giá phẩm chất gạo, hàm lượng amylose liên quan đến độ mềm và dẻo của cơm. Hàm lượng amylose của các giống biến động từ 15,5 – 33,3%. Xếp theo tiêu chuẩn 10 TCN 554 – 2002, các giống Bo-T1, PC10, TL-6, N46, Hương Cốm và HT1 cĩ hàm lượng amylose từ 15,5 – 21,3%, được xếp vào nhĩm cĩ tỷ lệ thấp. Giống TB-5 (22,8%) xếp vào nhĩm trung bình. Các giống P11, N50 và BM216 cĩ hàm lượng amylose cao (trên 25%) được xếp vào nhĩm cao, trong đĩ giống BM216 cĩ hàm lượng amylose cao nhất (33,3%). Giống Bo-T1, TL-6, N46 và Hương Cốm cĩ hàm lượng amylose thấp, khi nấu lên cho hạt cơm mềm và rất dẻo dính. Giống BM216 và P11 cĩ hàm lượng amylose cao trên 27% cho cơm ít dẻo. Riêng giống N50 cĩ hàm lượng amylose cao trên 25% vẫn cho cơm mềm và dẻo dính. - Hàm lượng protein tổng số: ðây là chỉ tiêu quan trọng phản ánh giá trị dinh dưỡng của gạo. Chỉ tiêu này chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi yếu tố giống và mơi trường. Giống cĩ hàm lượng protein càng cao thì chất lượng gạo càng tốt. Kết quả phân tích cho thấy, hàm lượng protein của các giống dao động trong khoảng từ 6,8 – 9,2%. Các giống thuộc nhĩm cĩ hàm lượng protein cao gồm N50 (9,0%), Hương Cốm (9,2%). Các giống PC10, P11, TL-6, N46, BM216, TB-5 và HT1 (đ/c) cĩ hàm lượng protein trung bình (từ 7,8 đến 8,8%). Riêng giống Bo-T1 (6,8%) thuộc nhĩm cĩ hàm lượng protein thấp. Như vậy, nếu dựa theo chất lượng thương phẩm của các giống thí nghiệm chúng tơi chọn ra được các giống Bo-T1, PC10, P11, TL-6, Hương Cốm và TB-5 là đạt tiêu chuẩn tốt. Riêng 3 giống N46, N50 và BM216 khơng đạt tiêu chuẩn xếp vào bộ giống lúa chất lượng cao. Căn cứ vào các tiêu chuẩn về phẩm chất, năng suất, khả năng chống đổ và ít nhiễm sâu, bệnh các giống cĩ triển vọng bổ sung vào cơ cấu bộ giống lúa chất lượng cao tại Quảng Trị, đáp ứng yêu cầu sản xuất và tiêu dùng được xếp theo thứ tự gồm: Hương Cốm, TB-5, PC10, Bo-T1 và TL-6. 206 4. Kết luận Qua kết quả khảo nghiệm các giống lúa mới trong vụ ðơng Xuân 2007 - 2008 tại Quảng Trị chúng tơi rút ra một số kết luận như sau: 4.1. Trong các giống thí nghiệm cĩ 3 giống PC10, P11, N50 cĩ thời gian sinh trưởng 135 - 136 ngày ngắn hơn HT1 (đ/c) từ 9 - 10 ngày. Các giống Bo-T1, TL-6, N46, BM216 cĩ thời gian sinh trưởng tương đương giống đối chứng (từ 144 - 148 ngày). Giống Hương Cốm và TB-5 cĩ thời gian sinh trưởng 155 ngày, dài hơn HT1 (đ/c) 10 ngày. 4.2. Năng suất thực thu các giống từ 40,3 – 59,0 tạ/ha. Giống Hương Cốm cĩ năng suất thực thu cao nhất là 59,0 tạ/ha cao hơn HT1 (đ/c) 17,3 tạ/ha. Giống Bo-T1 và TB-5 cao hơn HT1 (đ/c) từ 7,6 – 12,3 tạ/ha. 4.3. Tất cả các giống cĩ hạt gạo thon dài, giống TB-5 cĩ chiều dài hạt 7,61 mm xếp loại hạt rất dài, N46 và N50 cĩ hạt trung bình, các giống cịn lại thuộc hạt dài. Giống BM216 cĩ tỉ lệ bạc bụng cao nhất là 32,5%, cao gấp 19 lần so với HT1(đ/c); Hương Cốm và TB-5 khơng bị bạc bụng; các giống khác tỉ lệ bạc bụng < 3,6%. 4.4. Cơm của các giống cĩ mùi thơm nhẹ, Hương Cốm khá thơm. Hầu hết các giống cho cơm mềm, dẻo và dính, riêng giống BM216 cĩ cơm hơi mềm, cơm sáp, khơng dẻo. Hàm lượng amylose các giống từ 15,5 – 33,3%. Giống N50 và Hương Cốm cĩ chất lượng dinh dưỡng cao với hàm lượng protein ≥ 9,0%. Giống Bo-T1 cĩ hàm lượng protein thấp nhất (6,8%). Các giống cịn lại cĩ hàm lượng protein trung bình từ 7,8 – 8,8%. 4.5. Kết quả chọn được các giống cĩ triển vọng theo các tiêu chí ưu tiên: chất lượng gạo, năng suất, khả năng chống đổ và kháng sâu, bệnh hại gồm: Hương Cốm, TB-5, PC10, Bo-T1 và TL-6. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Bộ Nơng nghiệp phát triển nơng thơn, Quy phạm khảo nghiệm giống lúa, Nxb Nơng nghiệp, Hà Nội, 2005. [2]. Hoover, W. S. Ratnayake, Determination of total amylose content of Starch, Current Protocols in Food Analytical Chemistry, copyright by John Wiley & Son, Inc, 2001. [3]. Vũ Tuyên Hồng và cộng sự, Chọn giống cây trồng lương thực, Nxb Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội, 1998. [4]. Võ Hùng, Nguyễn Dũng Tiến, Trần Văn Minh, Chọn tạo và sản xuất giống cây trồng, Nxb Nơng nghiệp, Hà Nội, 1992. [5]. Lê Cẩm Loan, Di truyền tính trạng nhiệt hố hồ ở lúa (oryza sativa), Kết quả nghiên cứu khoa học 1997-1998, Viện lúa ðồng bằng Sơng Cửu Long, 1998. 207 [6]. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng của hạt gạo, nguồn: EXPERIMENT OF SOME HIGH VALUE RICE VARIETIES IN SPRING- WINTER CROP IN QUANG TRI PROVINCE Nguyen Viet Tuan College of Agriculture and Forestry, Hue University Le Thi Thuy Kieu Vinh Linh district People’s Committee - Quang Tri province SUMMARY By 2007 Quang Tri had 46.356,5 ha of rice, in which 6,000 ha were used for the production of high-value rice. It is expected that by 2010 the total area of high-value rice will have reached 9,000 ha. However the high-value rice varieties did not meet the demand. A groups of new rice varieties with different origins including Bo - T1, PC10, P11, TL – 6, N46, N50, BM216, Hương Cốm and TB – 5 have been experimented in order to find out the varieties of high quality and high yield that can adapt to the geographical conditions in Quang Tri province. (HT1 was used as a control variety for comparision). Based on the indicators on the growth, development, elements constituting yield, actual yield, and especially commercial values of the experimented varieties, 5 rice varieties of high quality, producing high yields and proven to be adaptable to winter-spring crop conditions in Quang Tri province have been identified. In order of priority, these were Hương Cốm, TB - 5, PC10, Bo - T1 and TL - 6. Key words: High value, high yield, rice variety, Quang Tri, winte-spring crop.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf64_20_2183_3974_2117846.pdf
Tài liệu liên quan