Tài liệu Kháng kháng sinh của haemophilus influenzae và moraxella catarrhalis gây viêm phổi ở trẻ em tại bệnh viện nhi Thanh Hóa năm 2012: TCNCYH Phụ trương 91 (5) - 2014
52
KHÁNG KHÁNG SINH CỦA HAEMOPHILUS INFLUENZAE VÀ MORAXELLA
CATARRHALIS GÂY VIÊM PHỔI Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI THANH HÓA NĂM 2012
Nguyễn Thị Yến1 , Phạm Thu Nga1 , Lê Văn Tráng2
1 %ͱ P{n NhL trư͵ng Ĉ̹L hͥF Y Hj NͱL 2 %͟nh YL͟n NhL ThDnh HyD
6΅ Gụng Nhing VLnh rͱng rmL Yj Nh{ng ÿ~ng Fh͡ ÿͣnh ÿm G̓n ÿ͗n tunh tr̹ng Nhing thXͩF Nhing VLnh ngj\ Pͱt tăng
FDR 0{ hunh Nhing Nhing VLnh t̹L PͯL E͟nh YL͟n Fy VΉ NhiF nhDX NghLrn FX nh͉P P{ t̻ tunh hunh Nhing Nhing
VLnh FͿD 2 YL NhX́n *rDP kP Oj HDHPRShLOXV LnÀXHn]DH Yj 0RrD[HOOD FDtDrrhDOLV gk\ YLrP ShͭL ͷ tr͓ HP ĈͩL tưͻng
nghLrn FX Oj t̽t F̻ E͟nh nhL t 2 thing ÿ͗n 5 tXͭL ÿưͻF Fh́n ÿRin Oj YLrP ShͭL Fy P̓X E͟nh Sh́P GͣFh PNJL hͥng
Gương ttnh YͳL YL NhX́n thX thͅS ÿưͻF t̹L .hRD H{ H̽S %͟nh YL͟n NhL ThDnh HyD t 01012012 ÿ͗n 002012
Phương ShiS nghLrn FX P{ t̻ tL͗n FX %͟nh Sh́P VDX NhL O̽\ ÿưͻF tL͗n hjnh nX{L F̽\ ÿͣnh GDnh YL NhX́n [iF
ÿͣnh ÿͱ nh̹\ FͿD YL NhX́n YͳL FiF OR̹L Nh...
5 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 344 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kháng kháng sinh của haemophilus influenzae và moraxella catarrhalis gây viêm phổi ở trẻ em tại bệnh viện nhi Thanh Hóa năm 2012, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TCNCYH Phụ trương 91 (5) - 2014
52
KHÁNG KHÁNG SINH CỦA HAEMOPHILUS INFLUENZAE VÀ MORAXELLA
CATARRHALIS GÂY VIÊM PHỔI Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI THANH HÓA NĂM 2012
Nguyễn Thị Yến1 , Phạm Thu Nga1 , Lê Văn Tráng2
1 %ͱ P{n NhL trư͵ng Ĉ̹L hͥF Y Hj NͱL 2 %͟nh YL͟n NhL ThDnh HyD
6΅ Gụng Nhing VLnh rͱng rmL Yj Nh{ng ÿ~ng Fh͡ ÿͣnh ÿm G̓n ÿ͗n tunh tr̹ng Nhing thXͩF Nhing VLnh ngj\ Pͱt tăng
FDR 0{ hunh Nhing Nhing VLnh t̹L PͯL E͟nh YL͟n Fy VΉ NhiF nhDX NghLrn FX nh͉P P{ t̻ tunh hunh Nhing Nhing
VLnh FͿD 2 YL NhX́n *rDP kP Oj HDHPRShLOXV LnÀXHn]DH Yj 0RrD[HOOD FDtDrrhDOLV gk\ YLrP ShͭL ͷ tr͓ HP ĈͩL tưͻng
nghLrn FX Oj t̽t F̻ E͟nh nhL t 2 thing ÿ͗n 5 tXͭL ÿưͻF Fh́n ÿRin Oj YLrP ShͭL Fy P̓X E͟nh Sh́P GͣFh PNJL hͥng
Gương ttnh YͳL YL NhX́n thX thͅS ÿưͻF t̹L .hRD H{ H̽S %͟nh YL͟n NhL ThDnh HyD t 01012012 ÿ͗n 002012
Phương ShiS nghLrn FX P{ t̻ tL͗n FX %͟nh Sh́P VDX NhL O̽\ ÿưͻF tL͗n hjnh nX{L F̽\ ÿͣnh GDnh YL NhX́n [iF
ÿͣnh ÿͱ nh̹\ FͿD YL NhX́n YͳL FiF OR̹L Nhing VLnh thHR hưͳng G̓n FͿD C/6, .͗t TX̻ FhR th̽\ H LnÀXHn]DH Fy t O͟
Nhing FDR YͳL FiF Nhing VLnh th{ng thư͵ng như DPSLFLOOLn VXOEDFtDP DPR[FODYXnLF DFLG 55 FHIXrR[LPH
552 FHIRtD[LPH 5 0 FDtDrrhDOLV Nhing FODrLthrRP\FLn 5 gHntDPLFLn 51 FhORrDPShHnLFRO 55
CiF YL NhX́n nj\ Fzn nh̹\ F̻P YͳL LPLSHnHP FLSrRÀR[DFLn IRVIRP\FLn Yj YDnFRP\FLn
Từ khóa: Viêm phổi, vi khuẩn, kháng kháng sinh.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm phổi là bệnh thường gặp và là một trong những
nguyên nhân chính gây tử vong ở trẻ em, đặc biệt là trẻ
dưới 1 tuổi [1]. Theo số liệu của Tổ chức Y tế Thế giới
2004 [2], tỷ lệ tử vong do viêm phổi chiếm gần 1/5 số trẻ
tử vong trên toàn thế giới. Haemophilus influenzae và
Moraxella catarrhalis là những vi khuẩn Gram âm gây
viêm phổi phổ biến ở trẻ em các nước đang phát triển.
Hiện nay, tình hình sử dụng kháng sinh rộng rãi và
không đúng đã dẫn đến tình trạng kháng thuốc kháng
sinh ngày một tăng cao [3]. Mô hình vi khuẩn kháng
kháng sinh thay đổi theo chính sách sử dụng kháng
sinh của từng quốc gia, từng bệnh viện và thói quen
sử dụng kháng sinh của từng bác sỹ. Do vậy, các bệnh
viện khác nhau sẽ có mô hình kháng kháng sinh khác
nhau [4; 5]. Xuất phát từ thực tiễn tại Bệnh viện Nhi
Thanh Hóa chưa nghiên cứu về tính kháng kháng sinh
của vi khuẩn gây viêm phổi, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu này với mục tiêu: Mô tả tình hình kháng kháng sinh
của Haemophilus influenzae và Moraxella catarrhalis
gây viêm phổi ở trẻ em.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
ĈͣD Fh͡ OLrn h͟ NgX\͝n Thͣ Y͗n %ͱ P{n NhL trư͵ng Ĉ̹L hͥF
Y Hj NͱL
(PDLO \Hnnt0#\DhRRFRP
Ngj\ nhͅn 22014
Ngj\ Fh̽S thXͅn 1112014
Tất cả bệnh nhi từ 2 tháng đến 5 tuổi được chẩn
đoán là viêm phổi có mẫu bệnh phẩm dịch mũi họng
dương tính với vi khuẩn thu thập được tại Khoa Hô Hấp
Bệnh viện Nhi Thanh Hóa từ 01 tháng 01 năm 2012 đến
30 tháng 08 năm 2012 (bao gồm cả các bệnh nhi được
sử dụng kháng sinh trước khi nhập viện).
2. Phương pháp
Thiết kế nghiên cứu: mô tả tiến cứu.
Phương pháp: Bệnh phẩm được lấy từ dịch mũi
họng ngay sau khi bệnh nhân nhập Khoa Hô Hấp Bệnh
viện Nhi Thanh Hóa (trước 24 giờ). Bệnh phẩm sau khi
lấy xong được tiến hành nuôi cấy ngay, định danh vi
khuẩn theo quy trình chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới
[6]. Vi khuẩn phân lập được xác định mức độ nhạy cảm
với với các loại kháng sinh thường được sử dụng trong
Bệnh viện bằng phương pháp kháng sinh khuếch tán
Kirby- Bauer, dựa trên hướng dẫn của CLSI [7].
3. Xử lý số liệu: bằng phần mềm thống kê y học
SPSS.
4. Đạo đức nghiên cứu:
Gia đình đối tượng nghiên cứu được thông báo
trước về mục đích và nội dung nghiên cứu, bảo đảm có
sự cam kết, tự nguyện tham gia nghiên cứu.
Thông tin cá nhân của bệnh nhi và các thông tin
trong hồ sơ nghiên cứu được giữ bí mật.
Bảo đảm quyền lợi của bệnh nhi, nhân viên y tế khi
tham gia nghiên cứu.
Khi kết quả cấy khuẩn dương tính và có kết quả
kháng sinh đồ, bác sĩ điều trị giải thích cho gia đình
bệnh nhi và thay phác đồ điều trị nếu phác đồ đang điều
trị không phù hợp.
TCNCYH Phụ trương 91 (5) - 2014
53
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Tỷ lệ phân lập được các vi khuẩn theo nhóm tuổi
Bảng 1. Tỷ lệ phân lập được các vi khuẩn theo nhóm tuổi
Tuổi
Vi khuẩn
2 tháng - < 12 tháng ≥ 12 tháng- 5 tuổi Tổng
n % n % n %
Haemophilus influenzae 38 38,4 18 34,6 56 37,1
Moraxella catarrhalis 17 17,2 7 13,4 24 15,9
Streptococcus pneumoniae 25 25,3 12 23,1 37 24,5
Streptococcus mitis 14 14,1 12 23,1 26 17,2
Staphylococcus aureus 2 2,0 3 5,8 5 3,3
Klebsiella pneumoniae 2 2,0 0 0 2 1,3
Pseudomonas aeruginosa 1 2,0 0 0 1 0,7
Tổng 99 100 52 100 151 100
Trong số 151 bệnh nhân viêm phổi do vi khuẩn, tỷ lệ phân lập được vi khuẩn cao nhất là H. influenzae 37,1%.
Viêm phổi do M. catarrhalis chỉ chiếm 15,9%.
2. Tính kháng kháng sinh của vi khuẩn Haemophilus influenzae
Bảng 2. Tính kháng kháng sinh của vi khuẩn Haemophilus influenza
TT Tên kháng sinh Số xét nghiệm
Mức độ (%)
Kháng (R) Trung gian (I) Nhạy (S)
1 Ampicillin/ Sulbactam 14 11 (78,6) 0 (0) 3 (21,4)
2 Amox/Clavunic acid 40 23 (57,5) 0 (0) 17 (42,5)
3 Cefuroxime 29 16 (55,2) 2 (6,9) 11 (37,9)
4 Cefotaxime 15 8 (53,3) 2 (13,3) 5 (33,3)
5 Ceftriaxone 17 4 (23,5) 2 (11,8) 11 (64,7)
6 Cefepime 16 1 (6,3) 3 (18,6) 12 (75,1)
7 Ticarcilline 28 10 (35,7) 11 (39,3) 7 (25)
8 Cefoperazol 11 1 (9,1) 6 (54,5) 4 (36,4)
9 Imipeneme 32 2 (6,2) 1 (3,1) 29 (90,6)
10 Gentamicin 14 3 (21,4) 1 (7,1) 10 (71,4)
11 Amikacin 29 7 (24,1) 4 (13,8) 18 (62,1)
12 Clarithromycin 29 3 (10,3) 2 (6,9) 24 (82,8)
13 Co-trimoxazol 15 9 (60) 3 (20) 3 (20)
14 Chloramphenicol 27 14 (51,9) 9 (33,3) 4 (14,8)
15 Ciprofloxacin 37 0 (0) 3 (8,2) 34 (91,8)
16 Fosfomycin 6 0 (0) 1 (16,7) 5 (83,3)
TCNCYH Phụ trương 91 (5) - 2014
54
- H. influenzae có tỷ lệ kháng cao với các kháng sinh thông thường để điều trị như ampicillin/ sulbactam 78,6%,
amox/clavunic acid 57,5%, cefuroxime 55,2%, cefotaxime 53,3%, chloramphenicol 51,9% và co-trimoxazol 60%.
- H. influenzae nhạy cảm với clarithromycin 82,8%, gentamicin 71,4%, amikacin 62,1%, imipeneme 90,6%, fosfo-
mycin 83,3% và ciprofloxacin 91,8%.
3. Tính kháng kháng sinh của Moraxella catarrhalis
TT Tên kháng sinh Số xét nghiệm
Mức độ (%)
Kháng (R) Trung gian (I) Nhạy (S)
1 Amox/Clavunic acid 18 5 (27,8) 0 (0) 13 (72,2)
2 Cefuroxime 15 6 (40) 1 (6,7) 8 (53,3)
3 Cefotaxime 21 9 (42,8) 0 (0) 12 (57,2)
4 Cefoperazol 16 7 (43,7) 0 (0) 9 (56,3)
5 Imipenem 17 1 (5,9) 1 (5,9) 15 (88,2)
6 Gentamicin 14 8 (57,1) 1 (7,1) 5 (35,7)
7 Amikacin 19 7 (36,8) 2 (10,6) 10 (52,6)
8 Clarithromycin 12 7 (58,3) 2 (16,7) 3 (25)
9 Chloramphenicol 9 5 (55,6) 1 (11,1) 3 (33,3)
10 Ciprofloxacin 15 1 (6,7) 0 (0) 14 (93,3)
11 Ticarcilline 8 1 (12,5) 0 (0) 7 (87,5)
12 Fosfomycin 13 1 (7,7) 0 (0) 12 (92,3)
13 Vancomycin 10 0 (0) 0 (0) 10 (100)
Bảng 3. Tính kháng kháng sinh của Moraxella catarrhalis
- M. catarrhalis kháng với các kháng sinh clarithromycin 58,3%, gentamicin 57,1%, chloramphenicol 55,6%.
- M. catarrhalis nhạy cảm với amox/clavunic acid 72,2%, cefotaxime 57,2%, fosfomycin 92,3%, ciprofloxacin 93,3%
và vancomycin 100%.
IV. BÀN LUẬN
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ vi khuẩn gây bệnh
cao nhất là H. influenzae chiếm tỷ lệ 37,1%, sau đó là S.
pneumoniae 24,5%. Moraxella catarrhalis chiếm tỷ lệ là
15,9%. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Đỗ Thị
Thanh Xuân năm 2000 [8] và nghiên cứu của Nguyễn
Văn Bàng năm 2009 [4]. Tuy nhiên, kết quả này có khác
biệt so với một số nghiên cứu khác ở Việt Nam và trên
thế giới [9], [10]. Nghiên cứu của Trần Đỗ Hùng ở trẻ
em bị viêm phổi dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Nhi Đồng Cần
Thơ [9] và nghiên cứu của Nguyễn Văn Bàng ở trẻ em
viêm phổi điều trị tại khoa Nhi bệnh viện Bạch Mai [4]
cho kết quả S. pneumoniae chiếm tỷ lệ cao nhất. Sự
khác biệt này có thể giải thích do địa dư khác nhau nên
yếu tố dịch tễ từng khu vực khác nhau. Mặt khác phân
lập vi khuẩn bị ảnh hưởng rất lớn vào tình hình sử dụng
kháng sinh trước đó. Điều này cũng giải thích tại sao khi
phân lập vi khuẩn ở cộng đồng luôn cao hơn và khác
biệt so với ở trong bệnh viện.
Kết quả trên cũng cho thấy nguyên nhân gây viêm
phổi do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi tại cộng đồng chủ yếu
vẫn là H. influenzae và S. pneumoniae, từ đó cần có
những chính sách hợp lý để kiểm soát tốt chương trình
nhiễm khuẩn cấp tính đường hô hấp ở trẻ em.
Trong những vi khuẩn Gram âm gây viêm phổi thì H.
Influenzae và M. catarrhalis là 2 vi khuẩn gặp với tỷ lệ
cao trong nghiên cứu của chúng tôi, chúng tôi tiến hành
đánh giá mức độ nhạy cảm và kháng kháng sinh của 2
vi khuẩn này, từ đó có chiến lược sử dụng kháng sinh
hợp lý.
Trước đây, H. influenzae vẫn được coi là vi khuẩn
nhạy cảm với các kháng sinh thông thường. Tuy nhiên
trong nghiên cứu của chúng tôi, H.influenzae có tỷ lệ
kháng cao với các kháng sinh thường dùng điều trị
TCNCYH Phụ trương 91 (5) - 2014
55
rộng rãi trong các bệnh viện như ampicillin/ sulbactam
78,6%, cefuroxime 55,2%, cefotaxime 53,3%, chloram-
phenicol 51,9%.
Theo nghiên cứu của Đỗ Thị Thanh Xuân (2000), H.
influenzae kháng ampicillin 34,5%, chloramphenicol là
38,2%, cefuroxime 8,7%, gentamicin 3,4%. Nhạy cảm
với imipenem 100%, với ciprofloxacin là 100% [8].
Nghiên cứu của Trần Đỗ Hùng (2008) cho thấy tỷ
lệ đề kháng kháng sinh của H .influenzae 95,8% với
ampicillin, 45,7% với amox/acid clavulanic, ceftriaxon
68,6%, cefuroxime 75%, ceftazidim 67,6%, cefotaxime
51,5%, co-trimoxazol 59,4%, norfloxacin 70,6%, cipro-
floxacin 62,9%, gentamicin 68,6%, imipenem 0% [11].
Kết quả của các nghiên cứu có sự thay đổi so với chúng
tôi là do sự kháng kháng sinh của H. Influenzae ở các
bệnh viện khác nhau. Nếu so sánh theo thời gian qua
các kết quả trên cho chúng ta thấy tỷ lệ kháng cao và
ngày càng gia tăng của H. influenzae từ năm 2000 đến
2012 với các kháng sinh như ampicillin từ 34,5% lên
78,6%, chloramphenicol từ 38,2% lên 57,1%. Đặc biệt,
tỷ lệ kháng với nhóm Cephalosporin của H. influenzae
tăng rất nhanh và đang được cảnh báo có nguy cơ mất
kiểm soát như cefuroxime từ 8,7% lên 55,2%, cefotaxi-
me từ 3,4% lên 53,3%.
Trong nghiên cứu của chúng tôi M. catarrhalis kháng
với các kháng sinh thường dùng để điều trị viêm phổi
như clarithromycin là 58,3%, gentamicin là 57,1%, chlo-
ramphenicol là 55,6%.
Kết quả nghiên cứu của Đỗ Thị Thanh Xuân trên 251
trẻ bị viêm phổi từ tháng 8/1994 đến tháng 3/1998, tỷ lệ
M. catarrhalis kháng ampicillin là 52,3%, cefuroxime là
6,0%, chloramphenicol là 6,8% và gentamicin là 2,5%
[8].
Như vậy, qua so sánh kết quả nghiên cứu của chúng
tôi với Đỗ Thị Thanh Xuân sau hơn 10 năm, M. catarrh-
alis đã kháng với các kháng sinh thường dùng với tốc
độ rất nhanh như: Cefuroxime từ 6,0% lên 40%, chlo-
ramphenicol từ 6,8% lên 55,6%, gentamicin từ 2,5% lên
57,1%. Điều này cảnh báo việc chúng ta đang phải đối
mặt với khả năng của một tương lai không có thuốc
kháng sinh điều trị hiệu quả đối với một số bệnh nhiễm
khuẩn.
Bệnh viện Nhi Thanh Hóa là một bệnh viện cấp tỉnh,
viêm phổi ở trẻ em tại đây phần lớn là viêm phổi từ cộng
đồng. Vì vậy, nguyên nhân thường gặp nhất là H. Influ-
enzae và S. pneumonia, các vi khuẩn Gram âm hay
gặp nhất là H. Influenzae và M. Catarrhalis có tỷ lệ cao
trong nghiên cứu này. Qua nghiên cứu cho thấy các vi
khuẩn này có tỷ lệ kháng cao với các kháng sinh đường
uống thông thường. Do đó, cần khuyến cáo cho các gia
đình có trẻ bị viêm phổi, đặc biệt là viêm phổi nặng cần
phải đưa trẻ đến khám sớm tại bệnh viện để được xét
nghiệm tìm nguyên nhân và sử dụng kháng sinh hợp lý,
tránh nguy cơ kháng thuốc.
V. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 151 trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi bị viêm
phổi do vi khuẩn tại Bệnh viện Nhi Thanh Hóa thời gian
từ tháng 1 đến tháng 8 năm 2012 chúng tôi rút ra một
số kết luận như sau:
- H. influenzae là căn nguyên hàng đầu gây viêm
phổi ở trẻ dưới 5 tuổi.
- H. influenzae có tỷ lệ kháng rất cao với kháng sinh
thông thường để điều trị viêm phổi.
- M. catarrhalis có tỷ lệ kháng cao với kháng sinh
clarithromycin, gentamicin và chloramphenicol.
- H. influenzae và M. catarrhalis còn nhạy cảm rất
cao (> 85%) với các kháng sinh mạnh như ciprofloxa-
cin, fosfomycin, imipenem và vancomycin.
Lời cảm ơn
Xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc, khoa Hô hấp,
khoa Vi sinh Bệnh viện Nhi Thanh hóa.
Xin trân trọng cảm ơn các bệnh nhi và gia đình bệnh
nhi trong nghiên cứu .
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thu Nhạn và CS (2002). Mô hình bệnh tật
trẻ em, Tập san nhi khoa, Tͭng hͱL Y GưͻF hͥF 9L͟t
NDP N;% Y hͥF 10, 14 - 17.
2. WHO (2004). Who/Unicefjont statement: manage-
ment of pneumonia in community senttings.
3. Bộ Y tế (2010). Phân tích thực trạng sử dụng kháng
sinh và kháng kháng sinh tại Việt Nam (GARP) năm
2010.
4. Nguyễn Văn Bàng (2009). Đánh giá kháng kháng
sinh của các chủng vi khuẩn phân lập từ trẻ em viêm
phổi điều trị tại khoa Nhi bệnh viện Bạch Mai, T̹S Fht
NhL NhRD 2 (3), 55 - 60.
5. Trần Thị Ngọc Anh (2007). Sự đề kháng kháng
sinh của vi khuẩn gây bệnh thường gặp tại bệnh viện
Nhi Đồng 2 năm 2007, T̹S Fht Y HͥF TP Hͫ Cht 0Lnh
thing 4200 183 – 191.
6. WHO (2003). Baisic laboratory procedures in clinical
Bacteriology.
7. National Committee For Clinical Laboratory
TCNCYH Phụ trương 91 (5) - 2014
56
Standards (2007). Performance Standards for Antimi-
crobial Susceptibility Testing; Seventeeth Infomational
Supplement, Approved Standard M2-A9, NCCLS, Vil-
lanova, PA.
8. Đỗ Thị Thanh Xuân (2000). Nghiên cứu đặc điểm
lâm sàng và điều trị bệnh viêm phổi do vi khuẩn kháng
kháng sinh ở trẻ em. Luận án tiến sĩ Y học. Trường Đại
học Y Hà Nội.
9. Trần Đỗ Hùng (2008). Nghiên cứu căn nguyên gây
viêm phổi do Haemophilus Influenzae và Streptococ-
cus pneumoniae ở trẻ em dưới 5 tuổi tại bệnh viên Nhi
đồng Cần Thơ, T̹S Fht \ hͥF thΉF hjnh 3 (599 + 600),
26 - 27.
10. Carolyn M. Kercsmar (2005). Pneumonia, Nelson
Essentitals of Pediatrics, (OVHYLHr 356 - 458.
11. Trần Đỗ Hùng (2008). Tình hình nhiễm và kháng
kháng sinh của Haemophilus Influenzae và Strepto-
coccus pneumoniae ở trẻ dưới 60 tháng tuổi bị nhiễm
khuẩn hô hấp cấp tình tại khoa hô hấp bệnh viên Nhi
đồng Cần Thơ, T̹S Fht \ hͥF thΉF hjnh 4 (604 + 605),
73 - 75.
Summary
THE ANTIBIOTIC RESISTANCE IN GRAM-NEGATIVE BACTERIA HAEMOPHILUS
INFLUENZAE AND MORAXELLA CATARRHALIS CAUSES CHILD
PNEUMONIA AT THANH HOA HOSPITAL OF PEDIATRICS
The wide and inappropriate use of antibotics leads to current higher antibiotic resistance in the posulation. Dif-
ferent hospitals have their own antibiotic resistance patterns. The objective of the study is to describe the antibiotic-
resistance situation in Gram - negative bacteria Haemophilus influenzae and Moraxella catarrhalis which causes
child pneumonia. The patients from 2 months old to 5 years old diagnosed with pneumonia, whose nasopharyngeal
specimens collected at the Thanh Hoa Hospital of Pediatrics from 01/01/2012 to 08/30/2012 are positive for bacte-
ria. Methods: prospective description. The specimens were cultured, the bacteria were identified, and the antibiotic
sensitivity of the bacteria was defined according to CLSI guidelines. Results: The Haemophilus influenzae antibiotic
resistance rates were 78.6% to ampicillin/ sulbactam, 57.5% to amox/clavunic acid, 55.2% to cefuroxime, 53.3% to
cefotaxime. The Moraxella catarrhalis antibiotic resistance rates were 58.3 % to clarithromycin, 57.1 % to gentamicin,
55.6 % to chloramphenicol. H. influenzae and M. catarrhalis are still sensitive to the strong antibiotics as imipenem,
ciprofloxacin, fosfomycin and vancomycin.
Keyword: pneumonia, bacteria, antibiotic resistance.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 180_432_1_sm_0494_2182612.pdf