Tài liệu Khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách du lịch tại làng mộc Kim Bồng - Hội An: 1Nợ cơng Việt Nam . . .
2Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
3 THÁNG 1 KỲ
SỐ 09
ISSN: 0866 - 7802
3 - 2015
Tòa soạn & trị sự
530 đại lộ Bình Dương, Phường Hiệp Thành, TP.Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
Email: tapchiktktbd@edu.com
Tổng Biên tập
PGS.TS.NB. Nguyễn Thanh
Phĩ Tổng Biên tập
TS.NB. Trần Thanh Vũ
Hội đồng Biên tập
Thường trực:
ThS. Bùi Vũ Tùng Chân
Các ủy viên:
GS.TS. Nguyễn Vĕn Thanh
GS.TS. Hồng Vĕn Châu
GS.TS. Hồng Thị Chỉnh
PGS.TS. Đỗ Linh Hiệp
PGS.TS. Nguyễn Quốc Tế
PGS.TS. Phạm Vĕn Dược
PGS.TS. Phương Ngọc Thạch
PGS.TS. Võ Vĕn Nhị
PGS.TS. Phước Minh Hiệp
PGS.TS. Phùng Đình Mẫn
PGS.TS. Phạm Minh Tiến
TS. Lê Bích Phương
TS. DS. Nguyễn Thị Hồng Hương
TS. Nguyễn Xuân Dũng
TS. Nguyễn Tường Dũng
ThS. Lê Thị Bích Thủy
Thư ký Tịa soạn
TS. Nguyễn Thị Ngọc Hương
Giấy phép hoạt động báo chí in
Số: 36/GP-BTTTT
Cấp ngày 05.02.2013
Số lượng in: 3000 cuốn
Chế bản và in tại Nhà in:
Liên Tường, Quận 6, Tp. HCM
MỤC LỤC Trang
Kinh tế - Kỹ thuật
...
94 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 487 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách du lịch tại làng mộc Kim Bồng - Hội An, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1Nợ cơng Việt Nam . . .
2Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
3 THÁNG 1 KỲ
SỐ 09
ISSN: 0866 - 7802
3 - 2015
Tòa soạn & trị sự
530 đại lộ Bình Dương, Phường Hiệp Thành, TP.Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
Email: tapchiktktbd@edu.com
Tổng Biên tập
PGS.TS.NB. Nguyễn Thanh
Phĩ Tổng Biên tập
TS.NB. Trần Thanh Vũ
Hội đồng Biên tập
Thường trực:
ThS. Bùi Vũ Tùng Chân
Các ủy viên:
GS.TS. Nguyễn Vĕn Thanh
GS.TS. Hồng Vĕn Châu
GS.TS. Hồng Thị Chỉnh
PGS.TS. Đỗ Linh Hiệp
PGS.TS. Nguyễn Quốc Tế
PGS.TS. Phạm Vĕn Dược
PGS.TS. Phương Ngọc Thạch
PGS.TS. Võ Vĕn Nhị
PGS.TS. Phước Minh Hiệp
PGS.TS. Phùng Đình Mẫn
PGS.TS. Phạm Minh Tiến
TS. Lê Bích Phương
TS. DS. Nguyễn Thị Hồng Hương
TS. Nguyễn Xuân Dũng
TS. Nguyễn Tường Dũng
ThS. Lê Thị Bích Thủy
Thư ký Tịa soạn
TS. Nguyễn Thị Ngọc Hương
Giấy phép hoạt động báo chí in
Số: 36/GP-BTTTT
Cấp ngày 05.02.2013
Số lượng in: 3000 cuốn
Chế bản và in tại Nhà in:
Liên Tường, Quận 6, Tp. HCM
MỤC LỤC Trang
Kinh tế - Kỹ thuật
1. Hà Nam Khánh Giao, Lê Thái Sơn: Khám phá các nhân tố
ảnh hưởng đến sự hài lịng của du khách du lịch tại làng mộc
Kim Bồng – Hội An ........................................................................ 1
2. Huỳnh Xuân Hiệp: Chính sách tài khĩa và tĕng trưởng
kinh tế Việt Nam trong những nĕm gần đây ..................................11
3. Nguyễn Ngọc Chánh: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự
hài lịng của khách hàng cá nhân đối với chất lượng dịch vụ
tại Eximbank - Tp. HCM .............................................................. 18
4. Đỗ Thị Thanh Vinh, Nguyễn Hồng Lạc: Phát triển nguồn
nhân lực tại sở Vĕn hĩa - Thể thao - Du lịch tỉnh Kiên Giang
đến nĕm 2020 ............................................................................... 26
5. Hồng Xuân Sơn, Hồ Thị Thanh Trúc: Phát triển cơng nghiệp
hỗ trợ ở Việt Nam - Nhận thức và thực tiễn ................................. 38
6. Vũ Vĕn Thực: Phát triển ngành cơng nghiệp phụ trợ ở
Việt Nam ....................................................................................... 45
7. Lê Kim Anh: Nghiên cứu ứng dụng bộ điều khiển ổn định
hệ thống cơng suất trong điều khiển các nguồn phân tán ........... 52
8. Trương Cơng Tuấn, Trần Minh Bảo: Truy vấn hướng đối tượng
dựa trên đồ thị chữ ký nhị phân ................................................... 59
Chính trị - Xã hội
9. Nguyễn Hồng Nhật: Nhận thức và vận dụng tư tưởng
Hồ Chí Minh về“học để làm việc” .............................................. 67
10. Lê Thị Hiền: Giáo dục đại học vì sự phát triển bền vững
trong bối cảnh ngày nay .............................................................. 72
11. Đỗ Mạnh Hà: Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng dạy và
học mơn triết học Mác-Lênin ở trường Đại học Ngơ Quyền
hiện nay ........................................................................................ 77
12. Nguyễn Tốt , Đặng Việt Thành: Vấn đề con người trong di sản
vĕn hĩa Hồ Chí Minh .................................................................. 82
Thơng tin Khoa học – Đào tạo
EVERY 3 MONTHS
No: (09)
ISSN: 0866 - 7802
3 - 2015
Editorial Office and management
530 Bình Dương Avenu. Hiệp Thành Ward. Thủ Dầu Một City, Bình Dương Province
Email: tapchiktktbd@ gmail.com
Editor - in - chief
Assoc.Prof.Dr. Nguyen Thanh
Deputy Editor - in – chief
Dr. Tran Thanh Vu
Editorial board
Permanent
MA. Bui Vu Tung Chan
Member
Prof.Dr. Nguyen Van Thanh
Prof.Dr. Hoang Van Chau
Prof.Dr. Hoang Thi Chinh
Assoc.Prof.Dr. Đo Linh Hiep
Assoc.Prof.Dr. Nguyen Quoc Te
Assoc.Prof.Dr. Pham Van Duoc
Assoc.Prof.Dr. Phuong Ngoc Thach
Assoc.Prof.Dr. Vo Van Nhi
Assoc.Prof.Dr. Phuoc Minh Hiep
Assoc.Prof.Dr. Phung Minh Man
Assoc.Prof.Dr. Pham Minh Tien
Dr. Lê Bích Phuong
Dr. Nguyen Thị Hong Huong
Dr. Nguyen Xuan Dung
Dr. Nguyen Tuong Dung
MA. Le Thi Bich Thuy
Managing Editor
Dr. Nguyen Thi Ngoc Huong
Publishing licence
No: 36/GP-BTTTT
Date 05/02/2013
In number:3000copies
Printing at: Liên Tường printing,
District 6, HCM city
TABLE OF CONTENNTS Page
Economic – Technical
1. Ha Nam Khanh Giao, Le Thai Son: Exploring the main factors
affecting the tourists’ satifaction at wooden trading village
of Kim Bong- Hoi An city ............................................................... 1
2. Huynh Xuan Hiep: Fiscal policy and economic growth
in Vietnam in recent years .............................................................11
3. Nguyen Ngoc Canh: Title: factors affecting the customer
satisfaction towards service quality of Eximbankin
Ho Chi Minh city ......................................................................... 18
4. Đo Thi Thanh Vinh, Nguyen Hong Lac: Development of human
resources at the Department of Culture - Sports - Tourism
Province Kien Giang 2020 ........................................................... 26
5. Hoang Xuan Son, Ho Thi Thanh Truc: Industrial development
assistance in Vietnam - awareness and practice .......................... 38
6. Vu Van Thuc: Development of supporting industries
in Vietnam .................................................................................... 45
7. Le Kim Anh: Study on application of power system
stabilizers for control of distributed generations ......................... 52
8. Truong Cong Tuan, Tran Minh Bao: Object-oriented query
processing based binary signature graph .................................... 59
Politics - Society
9. Nguyen Hong Nhat: Awareness and application of
Ho Chi Minh’s ideology about issue “study to work” ................. 67
10. Le Thi Hien: Higher education for sustainable
development today in context ....................................................... 72
11. Đo Manh Ha: Continue to innovate , improving teaching and
learning Marxist - Leninist Ngo Quyen university in today ........ 77
12. Nguyen Tot, Đang Viet Thanh: Issues in human heritage
Ho Chi Minh ................................................................................ 82
Information Science - Training
JOURNAL
ECONOMICS - TECHNOLOGY
1Khám phá các nhân tố . . .
KHÁM PHÁ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LỊNG CỦA DU KHÁCH DU LỊCH TẠI LÀNG MỘC KIM BỒNG - HỘI AN
Hà Nam Khánh Giao*, Lê Thái Sơn**
TĨM TẮT
Nghiên cứu tìm hiểu một số nhân tố chủ yếu tác động đến sự hài lịng của du khách khi thĕm
làng nghề truyền thống Kim Bồng- làng nghề nổi tiếng về mộc của Hội An, bằng việc khảo sát 200
du khách tại đây vào trung tuần tháng 5 nĕm 2013. Thang đo SERVQUAL được sử dụng cĩ điều
chỉnh. Phương pháp phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA cùng
với phân tích hồi quy bội được sử dụng với phương tiện là phần mềm SPSS.
Kết quả cho thấy sự hài lịng của du khách đến thĕm làng nghề này chịu tác động bởi 3
thành phần được thể hiện theo thứ tự tầm quan trọng: (1) Sự đồng cảm; (2) Sự tin cậy; và (3) Sự
bảo đảm. Nghiên cứu đề ra một số kiến nghị cho các nhà quản lý du lịch làng nghề nhằm nâng cao
chất lượng dịch vụ để làm tĕng sự hài lịng của du khách.
Từ khĩa: Kim Bồng, du lịch cộng đồng, sự hài lịng, chất lượng dịch vụ, SERVQUAL
EXPLORING THE MAIN FACTORS AFFECTING THE TOURISTS’
SATIFACTION AT WOODEN TRADING VILLAGE OF
KIM BỒNG - HỘI AN CITY
ABSTRACT
The research aims at inding out the major factors inluencing the tourists’ satisfaction at
Kim Bồng traditional trading village- one of the famous wooden trading village of Hội An City-
by interviewing 200 tourists in May 2014. SERVQUAL model was used adjustedly. The method
of Cronbach’s Alpha reliability analysis, Exploratoty Factor Analysis EFA, and multiple linear
regression were used with SPSS.
The result shows that the tourists’ satisfaction at this trading village was affected by the
main factors by the importance: (1) Empathy; (2) Reliability; and (3) Assurance. The research
suggests some solutions for the management of the trding village to raise the service quality to
enhace the tourists’ satisfaction.
Từ khĩa: Kim Bồng, du lịch cộng đồng, sự hài lịng, chất lượng dịch vụ, SERVQUAL
Kinh tế - Kỹ thuật
* PGS.TS. Trường Đại Học Tài chính- Marketing, Bộ Tài chính. ĐTDĐ: 090 330 6363. Email: khanhgiaohn@yahoo.com
** Giảng viên khoa Du lịch, Trường Đại Học Tài chính- Marketing, Bộ Tài chính. Email: sonphoto@gmail.com. Handphone: 0918399119
2Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
1. TỔNG QUAN VỀ LÀNG NGHỀ
MỘC KIM BỒNG
Làng mộc Kim Bồng, xưa gọi là Kim
Bồng Châu, nằm ở bờ Nam sơng Thu Bồn.
Phần lớn đất đai thuộc xã Cẩm Kim, thành
phố Hội An, cách đơ thị cổ Hội An khoảng
1km đường sơng.
Cuối thế kỷ 16, đầu thế kỷ 17, nghề mộc
Kim Bồng bắt đầu phát triển nhờ sự phồn thịnh
của thương cảng Hội An. Đến thế kỷ 18, nghề
mộc Kim Bồng đã phát triển mạnh mẽ và thịnh
đạt thành làng nghề với ba nhĩm nghề rõ rệt:
nghề mộc xây dựng các cơng trình kiến trúc
đơ thị, nghề mộc dân dụng và nghề đĩng tàu
thuyền mộc. Kỹ thuật và kỹ nĕng chế tác của
thợ làng Kim Bồng xưa kia được thể hiện qua
hàng vạn cơng trình nhà cửa và kiến trúc khắp
cả nước. Tại đơ thị cổ Hội An, các cơng trình
hội quán, chùa chiền, đình làng, nhà thờ, là nơi
minh chứng rõ nhất tài nghệ đắp vẽ, trang trí
nội ngoại thất. Những chim cơng múa, Lý Ngư
Vọng Nguyệt, các Đức Thánh, các linh vật
Long-Lân-Quy-Phụng đều do thợ Kim Bồng
thực hiện. Tại các Hội quán Quảng Triệu, Miếu
Quan Cơng hay tại các đình chùa, những điêu
khắc Giao Long do thợ Kim Bồng thực hiện
hết sức sống động với đầy đủ các chi tiết. Với
bàn tay khéo léo và nghệ thuật tài hoa của
mình, thợ mộc làng Kim Bồng đã gĩp phần tạo
nên một phố cổ Hội An cổ kính đầy quyến rũ
như ngày nay. Khơng chỉ bĩ hẹp trong phạm vi
Quảng Nam, các chế tác của Kim Bồng vươn
xa ra phạm vi cả nước. Đặc biệt, đã cĩ rất nhiều
thợ đã được triều đình Huế mời về thực hiện
các cung điện, đình chùa.
Nĕm 2004, để khơi phục và phát triển làng
nghề, thành phố Hội An đã lập dự án đầu tư
khơi phục và phát triển làng nghề truyền thống
mộc Kim Bồng gắn với hoạt động du lịch và
được UBND tỉnh Quảng Nam phê duyệt.
Trung tâm làng nghề được xây dựng khang
trang trên mảnh đất đầu làng, hai tầng kiên
cố, khơng gian thống mát, cĩ thể đĩn một
lúc hàng trĕm khách du lịch. Đây là nơi trưng
bày các hiện vật liên quan đến nghề mộc Kim
Bồng, cung cấp thơng tin lịch sử làng nghề, là
nơi đĩn tiếp, hướng dẫn khách tham quan về
thĕm làng mộc Kim Bồng và là nơi tổ chức
các chương trình du lịch cho khách trong và
ngồi nước.
Thời gian gần đây, cơ sở hạ tầng du lịch tại
làng mộc Kim Bồng đã xuống cấp trầm trọng.
Khách du lịch khơng được chào đĩn và giới
thiệu các thơng tin liên quan đến làng nghề
như những nĕm trước, điều này ảnh hưởng
rất lớn đến sản phẩm du lịch cộng đồng của
thành phố Hội An nĩi chung, làng mộc Kim
Bồng nĩi riêng. Theo thống kê, nĕm 2012 cĩ
10.030 lượt khách đến thĕm quan làng mộc
Kim Bồng, chỉ đạt 35,7% so với cùng kỳ nĕm
ngối, như vậy, làng nghề mộc Kim Bồng vẫn
cịn nhiều khả nĕng hấp dẫn du khách trong
và ngồi nước, và cần nhiều biện pháp để thu
hút du khách.
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH
NGHIÊN CỨU
Về chất lượng dịch vụ và sự hài lịng
của khách hàng
Dịch vụ là kết quả mang lại nhờ các họat
động tương tác giữa người cung cấp và khách
hàng, cũng như nhờ các họat động của người
cung cấp để đáp ứng nhu cầu của người tiêu
dùng (ISO 9004-2:1991E). Theo Christopher
& Jochen (2004), dịch vụ là một hoạt động
kinh tế tạo nên giá trị và mang lại lợi ích cho
khách hàng ở một địa điểm và thời gian nhất
định bằng cách đáp ứng những mong muốn
của người nhận dịch vụ.
Theo TCVN ISO 9000:2000, “Chất lượng
là mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn
3Khám phá các nhân tố . . .
cĩ của một sản phẩm, hệ thống hay quá trình
để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và
các bên liên quan”. Khi khách đi du lịch, họ
sử dụng các sản phẩm và dịch vụ du lịch của
bên cung cấp, kết quả của dịch vụ mang lại
nhờ các họat động tương tác giữa người cung
cấp và du khách, cũng như nhờ các hoạt động
của người cung cấp để đáp ứng nhu cầu của
người tiêu dùng (ISO 9004-2:1991E). Muốn
đo lường sự hài lịng của du khách, cần đo
lường chất lượng của dịch vụ, vì trong quá
trình tiêu dùng, chất lượng của dịch vụ thể
hiện trong quá trình tương tác giữa nhà cung
cấp và du khách (Svensson, 2002).
Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý với khái
quát của Parasuraman et al (1985) “chất
lượng dịch vụ được xác định bởi sự khác biệt
giữa sự mong đợi của khách hàng về dịch vụ
và đánh giá của họ về dịch vụ mà họ nhận
được”. Một trong những lý thuyết nguyên
thủy về chất lượng dịch vụ là lý thuyết phân
tích khoảng cách (Zeithaml et al., 1990), lý
thuyết này cho rằng khách hàng hài lịng
khi họ đánh giá chất lượng dịch vụ mà họ
nhận được là bằng hoặc vượt quá mong đợi
của họ. Giao & Vũ (2011) đúc kết đơn giản
về sự hài lịng của khách hàng như là điểm
gặp nhau hay diện tích trùng nhau giữa khả
nĕng của doanh nghiệp và nhu cầu của khách
hàng; hay là mức độ trạng thái cảm giác của
một người bắt đầu từ việc so sánh kết quả
thu được từ sản phẩm/dịch vụ với những kỳ
vọng của người đĩ.
Giao & Sơn (2012) đã tiến hành đo lường
chất lượng dịch vụ và sự hài lịng của khách
hàng tại Festival Hoa Đà Lạt với thang đo
SERVPERF (Cronin & Taylor, 1992) 5 thành
phần, thang đo likert 5 điểm cho thấy chất
lượng dịch vụ của Festival này bao gồm 5
thành phần: (1) Phương tiện hữu hình; (2) Sự
đồng cảm; (3) Sự đáp ứng; (4) Độ tin cậy và
(5) Sự bảo đảm.
Tuy nhiên, việc đo lường chất lượng dịch
vụ các điểm đến du lịch sẽ cĩ những khác biệt,
vì những điểm đến này cĩ sự khác biệt với
nhau, nhất là đối với một làng nghề tham gia
vào hoạt động du lịch cộng đồng. Vì vậy, để
tìm sự khác biệt đối với chất lượng dịch vụ một
làng nghề tham gia vào du lịch cộng đồng, cần
phải cĩ sự điều chỉnh các biến quan sát dựa
trên thang đo SERVQUAL cho phù hợp.
Mơ hình nghiên cứu đề nghị được xây
dựng dựa trên những tiền đề về lý thuyết và
thực tiễn về sự hài lịng của du khách và được
thể hiện trong hình 1. Tuy nhiên, các biến
quan sát trong mơ hình này chưa được phân
thành nhĩm, cần được phân tích EFA lại để
tách thành nhĩm riêng biệt.
Độ tin cậy (TC)
Sự đáp ứng (ĐU)
Sự bảo đảm (BĐ)
Sự đồng cảm (ĐC)
Phương tiện hữu hình (HH)
SỰ HÀI LỊNG CỦA DU KHÁCH (HL)
Hình 1. Mơ hình nghiên cứu đề nghị
4Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Nghiên cứu định tính
Trong nghiên cứu sơ bộ, tác giả đã
dựa vào thang đo chuyển đổi từ thang đo
SERVQUAL, tiến hành nghiên cứu sơ bộ
bằng thảo luận nhĩm nghiên cứu để xây
dựng thang đo sơ bộ và xây dựng bảng câu
hỏi. Từ bảng câu hỏi sơ bộ tác giả tiến hành
phỏng vấn 50 du khách, sau đĩ tham khảo
ý kiến chuyên gia để điều chỉnh từ ngữ cho
bảng câu hỏi dễ hiểu và phù hợp.
Từ kết quả của nghiên cứu sơ bộ, sau khi
cĩ điều chỉnh, thang đo chính thức các khái
niệm nghiên cứu được hình thành, chuẩn bị
cho nghiên cứu định lượng. Các biến quan
sát (33 phát biểu) trong nghiên cứu này chưa
được phân thành các nhĩm cụ thể và cần
được phân tích nhân tố khám phá ở nghiên
cứu chính thức. Thang đo Likert 5 điểm thay
đổi từ 1 = hồn tồn khơng đồng ý đến 5 =
hồn tồn đồng ý được sử dụng trong nghiên
cứu này.
3.2. Khảo sát
Cuộc khảo sát được thực hiện ở trung tuần
tháng 5 nĕm 2013, 200 bảng câu hỏi được
phát ra tại làng nghề Kim Bồng cho du khách
tham quan tại đây với phương pháp chọn mẫu
thuận tiện. Kết quả thu về 141 bảng, 59 bảng
bị loại vì thơng tin khơng đầy đủ, 141 bảng trả
lời được sử dụng cho phân tích.
3.3. Mẫu nghiên cứu
Đặc điểm mẫu nghiên cứu được trình bày trong bảng 1
Bảng 1: Đặc điểm mẫu
Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%)
Giới tính
Nam 63 44,7
Nữ 78 55,3
Tuổi
18 đến 35 78 55,3
36 đến 45 35 24,8
46 đến 55 8 5,7
56 đến 65 17 12,1
Trên 65 3 2,1
Mục đích du lịch
Tham quan 101 71,6
Nghỉ dưỡng 15 10,6
Thĕm thân nhân 1 ,7
Kinh doanh 2 1,4
Khác 22 15,6
Nơi cư ngụ
Bắc 19 13,5
Trung 33 23,4
Nam 21 14,9
Nước ngồi 68 48,2
5Khám phá các nhân tố . . .
3.4. Kiểm định thang đo và mơ hình đo lường
Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo chất lượng dịch vụ của làng nghề mộc Kim Bồng
được thể hiện trong Bảng 2, đều từ 0,908 trở lên, các hệ số tương quan biến- tổng đều lớn hơn
0,3, do đĩ các thang đo đều đạt độ tin cậy, và được sử dụng trong bước phân tích EFA (Nunnally
& Burnstein, 1994).
Bảng 2: Kết quả hệ số Cronbach’s Alpha thang đo các thành phần chất lượng dịch vụ và sự hài lịng
của du khách tham quan làng mộc Kim Bồng
Thang đo Số biến quan sát
Cronbach’s
Alpha
Tương quan tổng-biến
nhỏ nhất
Chất lượng dịch vụ 33 .944 ,373
Sự Hài lịng (HL) 5 .908 ,708
Kết quả sau lần phân tích nhân tố khám
phá đầu tiên (Exploratory Factor Analysis-
EFA) cho thấy cĩ 6 nhân tố được trích tại giá
trị Eigen 1.026 và phương sai trích được là
68,640%. Kiểm tra, loại bỏ các biến quan sát
TC2, TC4, TC5, TC10, TC14, TC15, TC21,
TC24, TC28 vì cĩ hệ số tải nhân tố <0,5.
Tiếp tục phân tích EFA lần 2, thang đo
chất lượng dịch vụ làng mộc Kim Bồng cĩ
4 nhân tố được trích tại giá trị Eigen 1,025,
phương sai trích được là 65,602%. Kết quả
cho thấy các biến quan sát TC1, TC18, TC20,
TC27 cĩ hệ số tải nhân tố <0,5 nên loại bỏ,
tiếp tục phân tích EFA lần 3.
Kết quả phân tích lần 3 cho thấy cĩ 3
nhĩm nhân tố được trích tại giá trị là 1,284
với phương sai trích được là 64,019%. Kiểm
sốt các biến quan sát thấy tiếp tục cĩ các biến
TC12 và TC25 cĩ hệ số tải <0,5 nên loại bỏ.
Tiếp tục thực hiện phân tích EFA lần 4
cho thấy cĩ 3 nhĩm nhân tố được trích tại giá
trị eigen 1,278 với phương sai trích được là
67,343%. Bên cạnh đĩ, hệ số KMO là 0,826;
giá trị sig = ,000 cho thấy kết quả phân tích
nhân tố đáng tin cậy. Các nhĩm nhân tố X1,
X2, X3 được tuần tự đặt tên là Tin cậy (TC), sự
đồng cảm (ĐC) và sự bảo đảm (BĐ) dựa theo
ý nghĩa các biến quan sát được (xem bảng 3).
Bảng 3: Kết quả EFA và Cronbach’s Alpha của các thành phần chất lượng dịch vụ
làng nghề mộc Kim Bồng
Biến quan sát Hệ số tải nhân tố của các thành phần
TC ĐC BĐ
TC3.Sự tiện lợi về vận chuyển tại địa phương ,583
TC6.Khách sạn gần các làng nghề ,773
TC7.Chất lượng phù hợp với giá phịng ,891
TC8.Phịng sạch sẽ, tiện nghi ,897
TC9.Cửa hàng ĕn uống sạch sẽ ,610
TC11.cĩ bảo tàng, khu lưu niệm để tham quan ,577
TC19.Cĩ trung tâm chĕm sĩc sức khỏe và ngoại hình ,682
TC13.Cơ sở sản xuất của làng nghề hấp dẫn ,576
TC16.Du khách được học hỏi, thao tác nghề ,909
6Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
TC17. Du khách được tham gia vào các sinh hoạt của
gia đình ,720
TC22. Du khách an tồn khi đi du lịch ở đây ,828
TC23. Sự niềm nở, hiếu khách của người dân địa phương ,689
TC26. Sự thanh bình của địa phương nhất là về đêm ,724
Eigenvalue 5,385 2,092 1,278
Phương sai trích 41,423 57,513 67,343
Cronbach’s Alpha ,882 ,785 ,797
Kết quả phân tích hệ số tương quan thống kê Spearman’s Rho ở hình 8 cho thấy giữa các
biến độc lập và biến phụ thuộc cĩ tương quan với nhau, dao động từ 0,530 đến 0,606, khơng
vượt quá chỉ số điều kiện 0,85; chứng tỏ rằng giá trị phân biệt đã đạt được, các thang đo trong
nghiên cứu này đo lường được những khái niệm khác nhau.
Bảng 4: Sự tương quan giữa các khái niệm nghiên cứu
HL TC ĐC BĐ
Spearman’s rho
HL 1,000 ,606** ,533** ,530**
TC ,606** 1,000 ,240** ,561**
ĐC ,533** ,240** 1,000 ,356**
BĐ ,530** ,561** ,356** 1,000
**. Tương quan Spearman’s Rho cĩ ý nghĩa thống kê ở mức 0.01; n=141
3.5. Kết quả phân tích hồi quy
Các bảng 5, 6, 7 trình bày mơ hình hồi quy đa biến đầy đủ về chất lượng dịch vụ làng nghề
mộc Kim Bồng. Mơ hình gồm 3 biến độc lập và một biến phụ thuộc.
Bảng 5: Mơ hình hồi quy đa biến đầy đủ
Mơ hình R R2 R2 hiệu chỉnh Sai số ước lượng Durbin-Watson
1 ,719a ,517 ,506 ,60819 1,743
Bảng 6: Bảng ANOVA
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1
Regression 54,204 3 18,068 48,847 ,000a
Residual 50,675 137 ,370
Total 104,879 140
7Khám phá các nhân tố . . .
Bảng 7: Các thơng số của từng biến trong mơ hình hồi quy
Mơ hình
Hệ số chưa
chuẩn hĩa
B
Sai số chuẩn Hệ số đã chuẩn hĩa β Giá trị t
Giá trị
Sig.
Đa cộng tuyến
Độ chấp
nhận VIF
Constant
TC
ĐC
BĐ
,223
,341
,383
,244
,303
,071
,063
,081
,334
,390
,217
,736
4,781
6,104
3,011
,463
,000
,000
,003
,724
,862
,681
1,382
1,160
1,469
Kết quả phân tích hồi quy ở bảng 5 cho
thấy R2 = 0,517. Kiểm định F cho thấy mức
ý nghĩa p=.000. Kiểm tra hiện tượng tương
quan ở bảng 5 bằng hệ số Durbin – Watson
(1<1,743<3); như vậy, mơ hình hồi quy phù
hợp với dữ liệu thu thập được. Hệ số xác định
hiệu chỉnh cho thấy độ tương thích của mơ
hình là 51,7%, hay các biến độc lập giải thích
được 51,7% phương sai của biến phụ thuộc
(Trọng & Ngọc, 2008).
Như vậy, các nhân tố tác động đến chất
lượng dịch vụ, qua đĩ định hình sự hài lịng
của du khách khi tham quan làng nghề mộc
Kim Bồng nĕm 2013 theo mơ hình hồi quy
tuyến tính:
HL = 0,223 + 0,341*TC + 0,383*ĐC +
0,244*BĐ
Các hệ số hồi quy đều mang dấu dương
thể hiện các nhân tố trong mơ hình hồi quy
đều cĩ tác động tỷ lệ thuận đến chất lượng
dịch vụ tại làng nghề. Bảng 7 cũng cho thấy
thành phần tác động mạnh nhất là sự đồng
cảm (β = 0,383); tiếp đến là sự tin cậy (β =
0,341) và bảo đảm (β = 0,244).
3.6. Phân tích mức độ đánh giá của du
khách về các thành phần
Thống kê mơ tả giá trị trung bình được
sử dụng để đánh giá mức độ cảm nhận của
du khách về các thành phần nêu trên. Bảng
8 cho thấy mức độ đánh giá của du khách
đối với các thành phần về chất lượng dịch
vụ tại làng mộc Kim Bồng đều ở mức khá.
Nhìn chung, du khách khá hài lịng (mean =
3,6695), trong đĩ, mức độ hài lịng của du
khách đối với các thành phần khác lần lượt
là sự tin cậy (mean=3,4012); sự đồng cảm
(mean=3,3995); sự bảo đảm (mean= 4,0449).
Thành phần cĩ tác động mạnh nhất đến sự hài
lịng của du khách được đánh giá xếp thứ ba
sau các thành phần bảo đảm và tin cậy. Như
vậy, cĩ thể thấy rằng du khách mong ước các
sinh hoạt, hoạt động sản xuất của làng nghề
đa dạng hơn, du khách được tham gia nhiều
hơn vào các sinh hoạt, hoạt động sản xuất của
làng nghề, thì họ sẽ hài lịng hơn như mong
ước của họ là du lịch tìm hiểu những nét đời
thường trong sinh hoạt và những nét đặc sắc
trong nghề mộc tại Kim Bồng.
Bảng 8: Thống kê mơ tả về đánh giá của khách hàng đối với các thành phần
Thành phần Mean Độ lệch chuẩn Số lượng khảo sát
Tin cậy 3,4012 ,84824 141
Đồng cảm 3,3995 ,88211 141
Bảo đảm 4,0449 ,76968 141
Hài lịng 3,6695 ,86553 141
8Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
3.7. Thảo luận
Từ kết quả đo lường chất lượng dịch vụ
tại làng nghề Mộc Kim Bồng, cĩ hai nhĩm
nhân tố trong mơ hình giả định khơng xuất
hiện ở mơ hình nghiên cứu xác định được, đĩ
là phương tiện hữu hình và sự đáp ứng. Nĩi
khác đi, các biến quan sát cho hai nhĩm nhân
tố này chưa mang đủ ý nghĩa thống kê. Về
mặt thực tiễn, các nhà quản lý du lịch tại làng
nghề và những gia đình sản xuất mộc cĩ tổ
chức tham quan du lịch cần chú ý hơn tới cách
bài trí, quảng bá của các điểm tham quan để
thu hút du khách như nhà trưng bày sản phẩm,
quang cảnh chung quanh điểm tham quan
đồng thời, cĩ sẵn những chương trình để du
khách cĩ thể tìm hiểu trước khi trực tiếp tham
gia vào, cĩ người hướng dẫn, giúp đỡ cơng
việc, cơng tác đĩn tiếp, tổ chức cho du khách
cùng sinh hoạt Những điều này cho thấy
làng nghề thực sự quan tâm, mong muốn du
khách đến với họ. Đáp ứng điều này, du khách
sẽ hài lịng và sẵn lịng đến du lịch.
Cũng từ mơ hình nghiên cứu được, cĩ thể
rút ra những ứng dụng thực tiễn tác động đến
sự hài lịng của du khách như sau:
Thứ nhất, về sự tin cậy: thể hiện khả nĕng
cung cấp các dịch vụ phù hợp, đúng hạn ngay
từ đầu; nghĩa là các nơi cung cấp chỗ ĕn,
nghỉ; cung cấp thơng tin liên lạc; cung cấp
phương tiện di chuyển giữa các điểm tham
quan được làm tốt sẽ tạo nên lịng tin cho du
khách, họ sẽ rất yên tâm khi sẵn sàng tham
quan làng nghề trong một hay vài ngày khi
cĩ nhu cầu. Trong mơ hình xác định được,
nhân tố này cĩ tác động mạnh thứ hai sau
nhân tố đồng cảm. Phối hợp với nhân tố tin
cậy, mơ hình cho thấy rằng khi du khách đã
cĩ chỗ ĕn, nghỉ, thơng tin liên lạc phù hợp
họ rất sẵn lịng tham quan, tìm hiểu về làng
nghề mộc Kim Bồng.
Thứ hai, về sự đồng cảm: nhân tố này
thể hiện sự quan tâm chĕm sĩc đến từng du
khách, nghĩa là khi du khách đến tham quan
làng nghề, họ cần cĩ nhiều chương trình để
tham gia, cĩ thể là tham quan, cĩ thể là cùng
sinh hoạt với gia đình để tìm hiểu những cái
độc đáo của nghề mộc cổ truyền, xem diễn
xuất chế tác của các nghệ nhân, hay với sự
hướng dẫn của nghệ nhân, họ cĩ thể tự làm
một sản phẩm cho mình. Nĩi khác đi, khi họ
du lịch đến làng nghề, họ được quan tâm bằng
cách cĩ nhiều chương trình phục vụ và nhiều
quà kỷ niệm để mua sắm.
Thứ ba, về sự bảo đảm: thể hiện qua trình
độ chuyên mơn, cung cách phục vụ lịch sự,
niềm nở. Du khách sẽ hài lịng khi được quan
tâm, chĕm sĩc tại các điểm sản xuất ở làng
nghề; các sản phẩm, dịch vụ của làng nghề
mang lại cho họ một giá trị sử dụng, một trải
nghiệm thú vị.
4. KIẾN NGHỊ CHO LÀNG NGHỀ
MỘC KIM BỒNG VÀ KẾT LUẬN
4.1. Kiến nghị
Từ kết quả nghiên cứu và thảo luận nêu
trên, nghiên cứu cĩ thể đĩng gĩp một vài kiến
nghị chính đến các nhà quản lý du lịch, những
cơ sở sản xuất mộc cĩ tổ chức tham quan nghề.
Từ bảng 8, nhân tố đồng cảm được đánh giá
thấp nhất trong các nhân tố, nhưng theo mơ
hình thì đây lại là nhân tố cĩ tác động mạnh
nhất đến sự hài lịng. Như vậy, các nhà quản
lý du lịch, các nghệ nhân, các cơ sở sản xuất
cần tổ chức, sắp xếp lại nơi sản xuất, trưng
bày sản phẩm; trùng tu các nhà thờ tộc, chỉnh
trang khơng gian sân vườn, cây cảnh sao cho
hợp lý, hấp dẫn, thu hút. Các sản phẩm trưng
bày hoặc được chế tác cần được quảng bá,
giới thiệu rộng rãi đến du khách như chim
cơng múa, Lý Ngư Vọng Nguyệt, các Đức
Thánh, các linh vật Long-Lân-Quy-Phụng
9Khám phá các nhân tố . . .
tại những điểm trưng bày kèm với lịch sử hình
thành của nĩ hoặc những chế tác trang trí nội
thất Điều này thật sự thu hút du khách khám
phá. Trong bảng khảo sát du khách, cĩ tiêu chí
về sự thuận tiện về vận chuyển, tuy khơng xuất
hiện trong mơ hình, nhưng khảo sát cho thấy
du khách mong muốn cĩ những phương tiện
vận chuyển đến và đi trong làng tiện lợi (đị, xe
đạp), đường sá trong làng sạch sẽ.
Bên cạnh đĩ, chung quanh các điểm tham
quan làng nghề, cần tạo ra thêm nhiều dịch
vụ tiện ích cho du khách như ghế ngồi, nhà
vệ sinh cơng cộng, khơng gian cây xanh,
tổ chức, sắp xếp lại các quầy bán hàng lưu
niệm, đồ thủ cơng mỹ nghệ sao cho hợp lý,
tránh tình trạng trùng lặp; Trang phục của
nhân viên phục vụ cần mang được các nét
vĕn hĩa của người dân làng nghề nĩi riêng,
Hội An nĩi chung.
Làng nghề cũng cần nghiên cứu các giải
pháp để người dân, du khách được hịa mình
sống cùng trong một khơng gian hấp dẫn của
làng nghề. Du khách sẽ hài lịng hơn vì nhu
cầu của họ là đến để xem, tìm hiểu, khám phá
các nét vĕn hĩa độc đáo của cộng đồng và
được tham dự vào các hoạt động đĩ. Bên cạnh
đĩ, cũng cần phát triển thêm các sản phẩm
đặc trưng làm quà lưu niệm cho làng nghề,
những sản phẩm này chỉ xuất hiện duy nhất
trong làng nghề, việc cĩ được một mĩn quà
kỷ niệm khi tham quan hoặc tham gia vào một
vài cơng đoạn sản xuất sản phẩm sẽ làm du
khách hài lịng hơn.
Cuối cùng, việc cung cấp các dịch vụ ĕn,
nghỉ, các dịch vụ tiện ích như thơng tin liên
lạc, sự an tồnphải được quan tâm đặc biệt.
Tuy các thành phần tin cậy và bảo đảm cĩ
tác động rất ít đến sự hài lịng của du khách,
nhưng đĩ là những nhu cầu cơ bản mà bất kỳ
một du khách nào đi du lịch đều chú ý đầu
tiên, làm tốt việc đáp ứng này là tạo tiền đề cơ
bản cho sự hài lịng của du khách.
4.2. Kết luận
Nghiên cứu này đã xác định được các
nhân tố tác động đến sự hài lịng của du khách
đến thĕm làng nghề mộc Kim Bồng như sau:
sự đồng cảm cĩ tác động mạnh nhất, tiếp đến
là sự tin cậy, và cuối cùng là sự bảo đảm.
Kết quả nghiên cứu thống kê về giá trị
trung bình đã cho thấy cảm nhận của du khách
về từng yếu tố của các thành phần tác động đến
sự hài lịng của du khách. Từ đĩ, nhĩm tác giả
đã đề xuất một số ý kiến cho làng nghề, các nhà
tổ chức tour, các cơ sở sản xuất, phục vụ du
lịch tại làng nghề, nhằm hồn thiện, nâng cao
chất lượng dịch vụ để tối đa hĩa sự hài lịng của
du khách. Khi sự hài lịng của du khách lớn,
khả nĕng quay trở lại của họ đến làng nghề là
nhiều, thương hiệu làng nghề mộc Kim Bồng
nĩi riêng, phố cổ Hội An nĩi chung, ngày càng
được quảng bá rộng rãi khơng chỉ trong nước
mà cịn vươn ra quốc tế, gĩp phần phát triển
hoạt động du lịch của thành phố. Cuối cùng,
nghiên cứu đã gĩp phần bổ sung một thực
nghiệm về chất lượng dịch vụ làng nghề tham
gia du lịch cộng đồng trong bối cảnh hiện nay.
Nghiên cứu đã cĩ những đĩng gĩp nhất
định trong việc tìm hiểu các nhân tố tác động
đến sự hài lịng của du khách khi tham gia
hoạt động du lịch cộng đồng tại một làng
nghề. Tuy nhiên, nghiên cứu vẫn cịn một số
hạn chế là chỉ nghiên cứu được tại một điểm
làng nghề, vả lại, mỗi làng nghề sẽ cĩ những
đặc trưng riêng, nên tính tổng quát hĩa là chưa
cao; việc lấy mẫu theo phương pháp thuận
tiện nên mức độ đại diện của mẫu chưa cao.
Các nghiên cứu tương lai sẽ tĕng mức độ đại
diện, tĕng quy mơ mẫu và mở rộng phạm vi
khảo sát đến cả nước sẽ gĩp phần hồn thiện
việc nghiên cứu này.
10
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cronin J J. & Taylor S.A., (1994), “SERVPERF versus SERVQUAL: Reconciling performance –
Based and Perceptions-minus-expectations measurement of service quality”, Journal of Marketing,
58 (January): 125-131.
2. Hà Nam Khánh Giao & Nguyễn Tấn Vũ (2011), “Sự thỏa mãn của khách hàng đối với chất lượng
dịch vụ hệ thống siêu thị Vinatex-mart”, Tạp chí Phát triển Kinh tế, Vol. 253, pp. 9-16.
3. Hà Nam Khánh Giao & Lê Thái Sơn (2012), “Factors Affecting the satisfaction of visitors to Đà Lạt
Flower Festival 2012”, Journal of Economic Development, Vol.214, pp. 144-156.
4. Jasmina G. Concepts of Service Quality Measurement in Hotel Industry. University Jurja Dobrile
in Pula. 2007
5. Parasuraman, A., Zeithamlm, V.A. & Berry, L.L (1985), “A conceptual model of service quality and
its implications for future research”, Journal of Marketing, 49 (fall): 41-50.
6. Parasuraman, A., Zeithamlm, V.A. & Berry, L.L (1988), “SERVQUAL: A multiple-item scale for
measuring consumer perception of service quality”, Journal of Retailing, 64 (1): 12-40.
7. Seyed M. H. Customer satisfaction in four star Isfahan Hotels- An Application of SERVQUAL
model. Master Thesis, Lulea University of Technology and Isfahan University. 2007
8. Svensson, G. (2002), “A triadic network approach to service quality”, Journal of services Marketing,
16 (2): 158-179.
9. Trọng, H. & Ngọc, C.N.M (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, Nhà xuất bản Hồng Đức,
TP.HCM.
10. Nunnally J. & I. H. Bernstein (1994), Pschychometric Theory, 3rd ed., McGraw-Hill, New York.
11
Chính sách tài khĩa . . .
CHÍNH SÁCH TÀI KHĨA VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
Huỳnh Xuân Hiệp*
TĨM TẮT
Kinh tế - xã hội Việt Nam nĕm 2014 tiếp tục bị ảnh hưởng bởi sự bất ổn của kinh tế thế giới
do khủng hoảng tài chính và khủng hoảng nợ cơng ở châu Âu chưa được giải quyết dứt điểm. Nền
kinh tế thế giới vẫn cịn nhiều gam màu tối đã ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh
và đời sống dân cư trong nước. Trước tình hình này, Chính phủ chủ trương tiếp tục thực hiện chính
sách tài khĩa chặt chẽ, triệt để tiết kiệm thơng qua nghị quyết 01/NQ-CP ngày 02/01/2014 (Nghị
quyết 01) về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự tốn ngân sách nhà nước (NSNN) nĕm 2014. Ngồi việc phân tích thực trạng
nền kinh tế và chính sách tài khĩa tại Việt Nam để từ đĩ đưa ra các kiến nghị, đề tài đã cố gắng trả
lời câu hỏi về tác động của chính sách tài khĩa đến tĕng trưởng kinh tế. Đề tài xem xét tác động của
chính sách tài khĩa đến tĕng trưởng kinh tế thơng qua ước lượng mơ hình bội chi ngân sách và tĕng
trưởng kinh tế . Tuy nhiên kết quả vẫn khơng tìm ra bằng chứng thực nghiệm nào.
Từ khĩa: tĕng trưởng kinh tế, chính sách tài khĩa, ngân sách nhà nước, bội chi ngân sách
FISCAL POLICY AND ECONOMIC GROWTH IN VIETNAM
IN RECENT YEARS
ABSTRACT
In 2014, Vietnamese Social and Economy is still affected by the instability of the world
economy because the world inancial crisis and the public debt of European Countries have not
been resolved deinitively. The economy still has many dark sides and it affected the production
and business activities of residents and companies in Viet Nam. In order to solve problem,
Vietnamese Government continued to implement tighten iscal policy, radical saving policy through
resolution No 01/NQ-CP date 02/01/2014 (resolution 01). The resolution gives out tasks, main
solutions, implementations of economic development plans and estimation of national budget in
2014. In addition to the analysis of economic policy and iscal policy in Viet Nam in order to give
recommendation, the paper tried to answer questions about the impact of iscal policy to economic
growth. This activity is considered by estimating national budget deicit and economic growth
models. However, the result did not ind any empirical evidence.
Keywords: economic growth, iscal policy, national budget, budget deicit.
* Trường Đại học Cơng nghiệp Thực phẩm Tp. HCM
12
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
1. GIỚI THIỆU
Mục tiêu tổng quát hàng đầu của nền kinh
tế Việt Nam nĕm 2014 là tiếp tục ổn định kinh
tế vĩ mơ, kiểm sốt lạm phát, tĕng trưởng hợp
lý và nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh
tranh của nền kinh tế trên cơ sở đẩy mạnh thực
hiện các đột phá chiến lược gắn với đổi mới
mơ hình tĕng trưởng, tái cơ cấu nền kinh tế.
Bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, cải
thiện đời sống nhân dân. Sử dụng hợp lý và
cĩ hiệu quả tài nguyên, bảo vệ mơi trường và
chủ động ứng phĩ với biến đổi khí hậu. Đẩy
mạnh cải cách hành chính và phịng chống
tham nhũng, lãng phí, cải thiện mơi trường
kinh doanh. Bảo đảm quốc phịng và an ninh
chính trị, trật tự an tồn xã hội. Mở rộng và
nâng cao hiệu quả cơng tác đối ngoại và hội
nhập quốc tế.
Một vấn đề đặt ra là liệu chính sách tài
khĩa sẽ ảnh hưởng như thế nào đến tốc độ
tĕng trưởng kinh tế. Chính sách tài khĩa được
Chính phủ thực hiện thơng qua cơng cụ thuế
và chi tiêu cơng. Do đĩ, ảnh hưởng của thuế
và chi tiêu cơng đến tĕng trưởng kinh tế cho
thấy tác động của chính sách tài khĩa đến tĕng
trưởng kinh tế. Cĩ rất nhiều nghiên cứu trên
thế giới đã được thực hiện để trả lời câu hỏi
này. Theo mơ hình tĕng trưởng tân cổ điển
của Solow (1956) và Swan (1956), câu trả lời
chủ yếu là “khơng”. Trong các mơ hình này,
thuế và chi tiêu ảnh hưởng đến tỷ lệ tiết kiệm
hoặc ưu đãi đầu tư vào vốn vật chất hay vốn
con người, cuối cùng ảnh hưởng đến tỷ lệ cân
bằng chứ khơng phải là tốc độ tĕng trưởng.
Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu theo mơ hình
tĕng trưởng nội sinh cho rằng đầu tư vào vốn
con người và vốn vật chất ảnh hưởng đến
tốc độ tĕng trưởng ổn định, và do đĩ thuế và
chi tiêu cơng cĩ ảnh hưởng đến tĕng trưởng
kinh tế. Kể từ những đĩng gĩp tiên phong của
Barro (1990), King và Rebelo (1990), Lucas
(1990), một số bài nghiên cứu đã mở rộng việc
phân tích thuế, chi tiêu cơng và tĕng trưởng,
chứng minh các biến số tài khĩa cĩ thể ảnh
hưởng tốc độ tĕng trưởng dài hạn trong các
điều kiện khác nhau (ví dụ: Jones và cộng sự,
1993;. Stokey và Rebelo, 1995; Mendoza và
cộng sự, 1997.).
Lý thuyết là khá rõ ràng, tuy nhiên, cĩ rất
ít hoặc chưa tìm thấy bằng chứng thực nghiệm
về tác động của thuế và chi tiêu cơng đến
tĕng trưởng kinh tế. Theo Stokey và Rebelo
(1995), ‘’những ước tính gần đây về tĕng
trưởng tiềm tàng từ tác động của việc cải cách
thuế rất khác nhau, dao động từ khơng đến
tám điểm phần trĕm’’. Do đĩ để điều hành
chính sách tài khĩa cĩ hiệu quả, rất cần thiết
cĩ một nghiên cứu thực nghiệm về tác động
của chính sách tài khĩa đến sự tĕng trưởng
kinh tế tại Việt Nam.
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý thuyết
Chính sách tài khĩa là một cơng cụ của
chính sách kinh tế vĩ mơ được Chính phủ sử
dụng để huy động, phân phối và sử dụng hiệu
quả các nguồn lực tài chính nhằm thực hiện
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
quốc gia. Hai cơng cụ của chính sách tài khĩa
là hệ thống thuế và chi tiêu cơng của chính
phủ.
Chính sách tài khĩa liên quan đến tác động
tổng thể của ngân sách đối với hoạt động kinh
tế. Cĩ các loại chính sách tài khĩa điển hình
là trung lập, mở rộng, và thu gọn.
– Chính sách trung lập
Là chính sách cân bằng ngân sách khi đĩ
G = T (G: chi tiêu cơng của chính phủ, T: thu
nhập từ thuế). Chi tiêu cơng của chính phủ
hồn tồn được cung cấp do nguồn thu từ thuế
13
Chính sách tài khĩa . . .
và nhìn chung kết quả cĩ ảnh hưởng trung
tính đến các hoạt động kinh tế.
– Chính sách mở rộng
Là chính sách tĕng cường chi tiêu cơng
của chính phủ (G > T) thơng qua chi tiêu
cơng của chính phủ tĕng cường hoặc giảm bớt
nguồn thu từ thuế hoặc kết hợp cả hai. Việc
này sẽ dẫn đến thâm hụt ngân sách nặng nề
hơn hoặc thặng dư ngân sách ít hơn nếu trước
đĩ cĩ ngân sách cân bằng.
– Chính sách thu hẹp
Là chính sách trong đĩ chi tiêu cơng của
chính phủ ít đi thơng qua việc tĕng thu từ thuế
hoặc giảm chi tiêu cơng hoặc kết hợp cả hai.
Việc này sẽ dẫn đến thâm hụt ngân sách ít đi
hoặc thặng dư ngân sách lớn hơn so với trước
đĩ, hoặc thặng dư nếu trước đĩ cĩ ngân sách
cân bằng.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài phân tích tốc độ tĕng trưởng kinh
tế và chính sách tài khĩa của Việt Nam trong
những nĕm vừa qua.
Tốc độ tĕng trưởng kinh tế được tính tốn
thơng qua tốc độ tĕng trưởng GDP. Chính sách
tài khĩa được thể hiện thơng qua thuế T và chi
tiêu cơng G. Số liệu thứ cấp được thu thập từ
tổng cục thống kê từ nĕm 2005 đến nĕm 2013.
Để nghiên cứu tác động của chính sách
tài khĩa đến tốc độ tĕng trưởng kinh tế, đề tài
thực hiện hồi quy OLS với biến phụ thuộc là
tốc độ tĕng trưởng kinh tế và biến độc lập là
bội chi ngân sách nhà nước.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thực trạng nền kinh tế và chính
sách tài khĩa của Việt Nam
3.1.1. Thực trạng nền kinh tế Việt Nam
Với mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mơ trong bối
cảnh khủng hoảng kinh tế, Việt Nam đã duy trì
tĕng trưởng ở tốc độ 6,24% nĕm 2011, 5,25%
nĕm 2012, và ở mức 5,42% nĕm 2013. Dù tốc
độ tĕng trưởng trong ba nĕm này thấp hơn mức
trung bình trong cả thập kỷ trước, nhưng đây
được coi là thành cơng bởi những áp lực bất lợi
từ khủng hoảng kinh tế thế giới là rất lớn.
Tốc độ tĕng trưởng kinh tế (GDP được tính theo giá so sánh nĕm 2010)
Đơn vị tính: %
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Tốc độ tĕng trưởng này được nhìn nhận
một phần là do tác động của chính sách tài
khĩa mở rộng thơng qua các gĩi kích cầu và
chính sách tiền tệ mở rộng. Thực tế cho thấy,
khi các gĩi kích cầu tài khĩa đã dừng lại vào
nĕm 2010 thì chính sách tiền tệ mở rộng tiếp
tục được duy trì là nguồn lực thúc đẩy tĕng
trưởng kinh tế. Tuy đạt được những thành quả
14
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
đáng kể nhưng đến nay Việt Nam liên tục phải
đương đầu với những bất ổn kinh tế do sự kéo
dài và thiếu nhất quán của các chính sách vĩ
mơ. Hậu quả đã gây ra những tác động tiêu
cực cho nền kinh tế như lạm phát, thiếu thanh
khoản, nợ cơng tĕng nhanh, trong đĩ nợ nước
ngồi tĕng đáng kể, thâm hụt ngân sách cao
và tình trạng nhập siêu kéo dài.
3.1.2. Chính sách tài khĩa của Việt Nam
Trong giai đoạn trước 2011, chính sách
tài khĩa (CSTK) được mở rộng đáng kể, thể
hiện ở việc tổng vốn đầu tư từ ngân sách nhà
nước (NSNN) giai đoạn 2006-2010 cao gấp
2,3 lần so với giai đoạn 2001-2005. Việc thực
thi CSTK mở rộng, đặc biệt trong giai đoạn
khủng hoảng kinh tế tài chính tồn cầu, đã tác
động tích cực tới duy trì tốc độ tĕng trưởng và
giúp Việt Nam sớm thốt khỏi suy thối.
Tuy nhiên, việc mở rộng CSTK nhanh
cũng gĩp phần khiến lạm phát tĕng cao trở lại
và làm bội chi ngân sách, nợ cơng tĕng nhanh.
Từ sau nĕm 2011, các giải pháp và các
quyết sách của Chính phủ tập trung vào ổn
định kinh tế vĩ mơ, kiềm chế lạm phát và đảm
bảo an sinh xã hội đã được thực hiện đồng bộ,
kịp thời và quyết liệt. Thu nội địa nĕm 2011
đạt 425.000 tỷ đồng, vượt 11,3% so với dự
tốn, tĕng 19,9% so với thực hiện nĕm 2010,
đến nĕm 2013 con số này là 545.500 tỷ đồng,
tĕng 28,35% so với nĕm 2011. Tất cả các mục
thu đều thực hiện vượt dự tốn.
Bội chi NSNN đã tĕng từ mức trung bình
là 4,0% GDP giai đoạn 1996-2000 lên 4,9%
GDP giai đoạn 2001-2005, giai đoạn 2006-
2010 là 5,5% GDP, và giai đoạn 2011-2013 là
5,81% GDP. Nĕm 2011, bội chi NSNN ở mức
thấp nhất trong giai đoạn 2011-2013 nhưng
đã là một con số đáng kể, do đĩ phải cĩ biện
pháp cắt giảm hơn nữa tronh những nĕm tiếp
theo để đảm bảo sự bền vững tài khĩa trong
trung và dài hạn.
Bội chi ngân sách ở Việt Nam giai đoạn 2005 – 2013 Đơn vị tính: tỷ đồng
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
3.2. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm tác
động của chính sách tài khĩa đối với tĕng
trưởng kinh tế.
Dựa trên các nghiên cứu đã được tiến
hành trên thế giới. Để xác định ảnh hưởng
của chính sách tài khĩa đến tĕng trưởng kinh
tế tại thị trường Việt nam, tác giả sử dụng hồi
quy đơn theo phương pháp OLS với biến phụ
thuộc là tốc độ tĕng trưởng kinh tế, biến độc
lập là bội chi ngân sách nhà nước. Mơ hình
15
Chính sách tài khĩa . . .
nghiên cứu như sau:
Trong đĩ:
y là tốc độ tĕng trưởng kinh tế
BC là bội chi ngân sách nhà nước
Thu thập dữ liệu.
Dữ liệu về Tổng sản phẩm quốc nội tính
theo giá so sánh với nĕm 2010 được thu thập
từ tổng cục thống kê.
Việc tính tốn tốc độ tĕng trưởng kinh tế
dựa trên tốc độ tĕng trưởng tổng sản phẩm
quốc nội (GDP) qua các nĕm.
Trong đĩ:
y là tốc độ tĕng trưởng kinh tế
GDPt+1 là GDP nĕm (t+1) tính theo giá so
sánh nĕm 2010
GDPt là GDP nĕm t tính theo giá so sánh
nĕm 2010
Dữ liệu về thu chi NSNN được thu thập
từ tổng cục thống kê và cổng thơng tin điện
tử chính phủ nước cộng hịa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam. Bội chi NSNN được tính tốn
thơng qua cơng thức sau:
BC = Tổng chi – Tổng thu
Trong đĩ: BC là bội chi ngân sách nhà
nước.
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm.
Bảng kết quả hồi quy mơ hình
Hệ số hồi quy
chưa chuẩn hĩa
Hệ số hồi quy
đã chuẩn hĩa Thống kê t Sig.
Hệ số Sai số chuẩn
Hằng số .107 .033 3.225 .018
LN(BC) -.004 .003 -.495 -1.396 .212
(Nguồn: Tính tốn của tác giả bằng phần mềm SPSS 16.0)
Kiểm định hệ số hồi quy.
Hệ số hồi quy của biến độc lập ln(BC) cĩ Sig. = 0,212 > mức ý nghĩa 5% nên khơng cĩ ý
nghĩa thống kê hay biến độc lập ln(BC) khơng cĩ ảnh hưởng đến biến phụ thuơc y là tốc độ tĕng
trưởng kinh tế. Hay nĩi cách khác với dữ liệu thu thập được trên thị trường Việt Nam, chưa đủ
cơ sở để kết luận CSTK cĩ tác động đến tĕng trưởng kinh tế.
Bảng mức độ giải thích của mơ hình.
Model R R2 R2 hiệu chỉnh Sai số chuẩn của ước lượng
1 .495a .245 .119 .0069272
(Nguồn: Tính tốn của tác giả bằng phần mềm SPSS 16.0)
Hệ số R2 = 24,5% rất thấp, cho thấy biến
độc lập ln(BC) chỉ giải thích được 24,5% sự
biến thiên của tốc độ tĕng trưởng kinh tế.
Như vậy 1 – R2 = 75,5% mức độ biến thiên
của tốc độ tĕng trưởng kinh tế được giải thích
bởi các yếu tố ngồi mơ hình. Hay nĩi cách
khác tĕng trưởng kinh tế bị ảnh hưởng bởi
nhiều yếu tố khác chứ khơng phải từ CSTK.
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm trên thị
trường Việt Nam trong giai đoạn từ 2005 –
2013 cho thấy, CSTK biểu hiện thơng qua bội
chi NSNN khơng tác đơng đến tĕng trưởng
16
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
kinh tế. Điều này cĩ thể lý giải bằng kiến thức
kinh tế vĩ mơ, tác động của thuế và chi tiêu
ảnh hưởng đến tỷ lệ tiết kiệm hoặc ưu đãi
đầu tư vào vốn vật chất hay vốn con người,
cuối cùng ảnh hưởng đến cân bằng sản lượng
của nền kinh tế chứ khơng phải là tốc độ
tĕng trưởng của nền kinh tế. Điều này cũng
phù hợp với kết luận mà các nhà nghiên cứu
Solow (1956) và Swan (1956) thu được khi
nghiên cứu về CSTK và tĕng trưởng kinh tế.
4. KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
4.1. Kiến nghị về chính sách tài khĩa tại
Việt Nam
Phối hợp chính sách tài khĩa và chính
sách tiền tệ (CSTT)
Một là, giữa Bộ tài chính và Ngân hàng
Nhà Nước cần phải cung cấp, trao đổi thơng
tin thường xuyên trong việc xây dựng, hoạch
định và thực thi CSTK, CSTT trong ngắn hạn
cũng như trong dài hạn.
Hai là, CSTK và CSTT cần cĩ sự gắn kết
chặt chẽ hơn để gĩp phần thực hiện cùng một
lúc hai mục tiêu kiềm chế lạm phát và tĕng
trưởng kinh tế, đồng thời tháo gỡ khĩ khĕn
cho doanh nghiệp và thúc đẩy sản xuất, kinh
doanh để ngĕn chặn kịp thời tình trạng số
lượng doanh nghiệp phá sản ngày càng tĕng.
Trong dài hạn, CSTK phải sử dụng cĩ hiệu
quả mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế-xã
hội, CSTT cần kiên trì theo đuổi mục tiêu
kiểm sốt lạm phát.
Thực hiện chính sách tài khĩa chặt chẽ,
triệt để tiết kiệm trong nĕm 2014
Bằng cách thực hiện nghiêm chỉnh Nghị
quyết 01/NQ-CP của chính phủ về những giải
pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự tốn
NSNN nĕm 2014. Trong đĩ, nêu rõ trong nĕm
2014 tiếp tục thực hiện CSTK chặt chẽ, triệt
để tiết kiệm. Bội chi NSNN khơng quá 5,3%
GDP, thực hiện nghiêm kỷ luật tài chính.
Kiểm sốt ngân sách nhà nước
Thiết lập cơ chế thu ngân sách nhà nước
ổn định. Tĕng cường chỉ đạo cơng tác thu,
quản lý NSNN, chống thất thu, gian lận thuế,
giảm các khoản nợ đọng thuế. Thực hiện thu
đầy đủ, kịp thời các khoản thu nĕm 2010,
2011, 2012 được gia hạn sang nĕm 2013. Tổ
chức triển khai thực hiện tốt các chính sách
thuế và thu ngân sách mới như luật quản lý
thuế, luật sửa đổi và bổ sung luật thuế thu
nhập cá nhân.
Quản lý chi Ngân sách Nhà Nước hiệu
quả. Tĕng cường quản lý chi NSNN theo
hướng tiết kiệm, hiệu quả trên cơ sở thực hiện
rà sốt lại các khoản chi NSNN và trong từng
khoản chi cần rà sốt lại các nội dung chi để
xác định đúng thứ tự ưu tiên chi NSNN. Ưu
tiên chi an sinh xã hội; bố trí chi đầu tư phát
triển gắn với tái cơ cấu đầu tư cơng, bố trí kinh
phí cho các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, khoa
học - cơng ngiệ, y tế, vĕn hố, mơi trường,
kiên quyết cắt, giảm, hỗn, lùi thời gian chi
đối với các khoản chi chưa thực sự cần thiết.
Cần cĩ cơ chế giám sát đầu tư cơng. Chi
tiêu cho đầu tư cơng cầ được tiếp tục cắt
giảm mạnh và cĩ chọn lọc. Cắt giảm đầu tư
cơng sẽ giúp giảm nợ cơng và tiến tới giảm
bội chi ngân sách. Các dự án đầu tư cơng cần
cắt giảm và cĩ bước cải cách mạnh mẽ trong
khâu thẩm định, ra quyết định đầu tư, hết sức
tránh đầu tư tràn lan và kéo dài thời gian thi
cơng xây dựng..
Tiếp tục rà sốt lại hệ thống chính sách
thuế và thu ngân sách sửa đổi. Cần bổ sung
cho phù hợp với tình hình thực tế theo hướng
tháo gỡ khĩ khĕn cho sản xuất kinh doanh,
hỗ trợ cho thị trường. Định hướng chính sách
thuế và thu NSNN nên theo hướng giảm thuế
suất, mở rộng đối tượng chịu thuế, tĕng thuế
17
Chính sách tài khĩa . . .
suất thuế nhập khẩu đối với các mặt hàng
khơng khuyến khích nhập khẩu và các mặt
hàng cĩ khả nĕng sản xuất trong nước, tĕng
thuế suất đối với thuế xuất khẩu các sản phẩm
từ khai thác tài nguyên.
4.2. Kết luận
CSTK là cơng cụ đắc lực trong điều hành
kinh tế vĩ mơ của Chính phủ. Tuy nhiên lựa
chọn thực hiện CSTK nào lại là một vấn đề
rất khĩ khĕn địi hỏi Chính phủ phải cân nhắc
trên nhiều khía cạnh để thực hiện tốt nhất các
chức nĕng và nhiệm vụ kinh tế - xã hội của
Nhà nước.
Nghiên cứu đã tĩm tắt được các vấn đề
tổng quan về CSTK cũng như phân tích thực
trạng nền kinh tế và CSTK của Việt Nam
trong những nĕm vừa qua, thơng qua đĩ đưa
ra các đánh giá và các kiến nghị.
Tuy nhiên, nghiên cứu vẫn chưa tìm thấy
bằng chứng thực nghiệm về vấn đề tác động
của CSTK đến tĕng trưởng kinh tế trên thị
trường Việt Nam. Do đĩ, cần một nghiên cứu
thực nghiệm sâu hơn, được đầu tư tài chính và
thời gian nghiên cứu đủ dài để cĩ thể đưa ra
được câu trả lời chính xác cho vấn đề liệu cĩ
hay khơng ảnh hưởng của chính sách tài khĩa
đến tĕng trưởng kinh tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Barro, R., 1990. Government spending in a simple model of endogenous growth. Journal of Political
Economy 98 (1), s103–117.
[2]. King, R., Rebelo, S., 1990. Public policy and economic growth: Developing neoclassical implications.
Journal of Political Economy 98 (1), s126–151.
[3]. Solow, R.M., 1956. A contribution to the theory of economic growth. Quarterly Journal of Economics
71 (1), 65–94.
[4]. Swan, T.W., 1956. Economic growth and capital accumulation. Economic Record 32(3),334–361.
[5].
[6].
18
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LỊNG CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TẠI EXIMBANK - TP. HCM
Nguyễn Ngọc Chánh *
TĨM TẮT
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lịngcủa
khách hàng đối với chất lượngdịch vụ tại Eximbank – TP.HCM.Số liệu nghiên cứu được thu thập từ
300 khách hàng đang sử dụng dịch vụ tại ngân hàng (NH). Các phương pháp kiểm định Cronbach
Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), mơ hình hồi qui tuyến tính đa biến được sử dụng trong
nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu đã xác định các nhân tố ảnh hưởng đếnmức độ hài lịng của khách
hàng đối với chất lượng dịch vụ tại NH là sự tin cậy, sự đáp ứng, hình ảnh và giá cả. Trong đĩ, nhân
tố giá cả cĩ ảnh hưởng mạnh nhất đến mức độ hài lịng của khách hàng.
Từ khĩa: khách hàng, mức độ hài lịng, chất lượng dịch vụ
TITLE: FACTORS AFFECTING THE CUSTOMER SATISFACTION
TOWARDS SERVICE QUALITY OF EXIMBANKIN HO CHI MINH CITY
ABSTRACT
This study aims at determining the factors that affect customer satisfaction towards service
quality of Eximbank in Ho Chi Minh City. Research data was collected from 300 customers,who
have been using the services in the bank. Cronbach’s Alpha test, Exploratory Factor Analysis
(EFA) and Linear Regression Analysis were used in the study. Research results have identiied the
factors affecting the customer satisfaction for banking services are the reliability, responsiveness,
imagineand price. In particular, the price are the most powerful inluence on customer satisfaction.
Key words: customer , satisfaction, service quality
* ThS. Giảng viên Khoa Tài chính – Ngân hàng, trường Đại học Vĕn Lang, Tp. HCM
19
Các nhân tố . . .
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Với số dân khoảng hơn 90 triệu người,
cùng với mức thu nhập cũng như trình độ
dân trí của người dân ngày càng cao VN đang
được đánh giá là thị trường rất tiềm nĕng dành
cho dịch vụ NH bán lẻ. Tuy các NH trong
nước vẫn chiếm tới 90% thị phần bán lẻ ở VN
thế nhưng các NH nước ngồi đang nỗ lực
thu hẹp thị phần này bằng cách tung ra những
tiện ích, dịch vụ cơng nghệ cao mà nhiều NH
trong nước khơng cĩ. Mục tiêu chính của
các NH ở đây lại chính là các khách hàng cá
nhân (KHCN), chiến lược kinh doanh hướng
đến KHCN đang trở thành chiến lược quan
trọng hàng đầu của các NH. Làm thế nào để
đem đến cho khách hàng sự hài lịng tốt nhất
luơn là vấn đề mà các NH cố gắng thực hiện
với tất cả khả nĕng của mình. Vì vậy, nghiên
cứu sự hài lịng của khách hàng đối với chất
lượng dịch vụ tại NH là một cơng việc quan
trọng phải thực hiện thường xuyên và liên tục
để cĩ thể đáp ứng kịp thời nhu cầu của họ. Từ
đĩ NH cĩ thể phục vụ khách hàng tốt hơn, làm
cho họ luơn được thỏa mãn khi sử dụng các
sản phẩm dịch vụ của NH. Ngân hàng nào
dành được mối quan tâm và sự trung thành
của khách hàng NH đĩ sẽ thắng lợi và phát
triển. Từ đĩ nghiên cứu “Các nhân tố ảnh
hưởng đến sự hài lịng của khách hàng cá
nhân đối với chất lượng dịch vụ tại Eximbank
– TP. HCM” được tác giả thực hiện nhằm
giúp NH thấy được các yếu tố ảnh hưởng đến
sự hài lịng cho khách hàng để cĩ những đề
xuất, giải pháp thích hợp nhằm duy trì và gia
tĕng lượng khách hàng cũng như gia tĕng lợi
nhuận cho NH.
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH
NGHIÊN CỨU
Theo Kotler (dẫn từ Lin, 2003), sự hài
lịng hay sự thất vọng của một người bắt
nguồn từ sự so sánh cảm nhận với mong đợi
về chất lượng một sản phẩm hay một dịch vụ
nào đĩ. Theo đĩ, sự hài lịng cĩ ba cấp độ sau:
- Nếu nhận thức của khách hàng nhỏ
hơn kỳ vọng thì khách hàng cảm nhận
khơng hài lịng.
- Nếu nhận thức bằng kỳ vọng thì khách
hàng cảm nhận hài lịng.
- Nếu nhận thức lớn hơn kỳ vọng thì khách
hàng cảm nhận là hài lịng hoặc thích thú.
Cịn Zeithalm & Bitner (2000) thì cho rằng
sự hài lịng của khách hàng bị tác động bởi
nhiều yếu tố như: chất lượng sản phẩm,chất
lượng dịch vụ, giá cả, yếu tố tình huống, yếu
tố cá nhân. Theo Parasuraman, Zeithaml,
Berry (1991), cĩ 5 nhân tố ảnh hưởng đến
sự hài lịng của khách hàng đối với dịchvụ:
(1) Độ tin cậy (Reliability), (2) Mức độ
đáp ứng (Responsivaness), (3) Sự đảm bảo
(Assurance), (4) Sự cảm thơng (Empathy), và
(5) Phương tiện hữu hình(Tangible).
Thơng qua lược khảo tài liệu, đồng thời
tác giả sử dụng phương pháp thảo luận nhĩm
(nghiên cứu định tính) với 10 khách hàng
đang sử dụng dịch vụ tại ngân hàng để thảo
luận và xác định 24 tiêu chí được xem là cĩ
khả nĕng ảnh hưởng đến mức độ hài lịng của
khách hàng. (Bảng 1)
Bảng 1: Các tiêu chí ảnh hưởng đến sự hài lịng của khách hàng
TT MH DIỄN GIẢI
ĐỘ TIN CẬY
1 TC1 NH hứa sẽ thực hiện một điều gì đĩ vào khoảng thời gian cụ thể NH sẽ thực hiện
2 TC2 NH thực hiện dịch vụ đúng ngay từ lần đầu tiên
20
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
3 TC3 NH sẵn sàng quan tâm và giải quyết thỏa đáng những vấn đề mà khách hàng gặp phải
4 TC4 NH cung cấp dịch vụ đúng như thời gian họ đã hứa
5 TC5 NH thơng báo chính xác cho khách hàng khi nào dịch vụ sẽ được thực hiện
ĐÁP ỨNG
6 DU1 Nhân viên NH thực hiện dịch vụ cho khách hàng một cách nhanh chĩng
7 DU2 Nhânviên NH luơn luơn sẵn lịng giúp đỡ khách hàng
8 DU3 Nhânviên NH khơng bao giờ tỏ ra quá bận rộn để khơng đáp ứng yêu cầu của KH
NĔNG LỰC PHỤC VỤ
9 PV1 Hành vi của nhânviên NH ngàycàngtạosựtintưởngđốivớikhách hàng
10 PV2 Khách hàngcảmthấyantồnkhithực hiện giao dịch với ngân hàng
11 PV3 Nhânviên NH baogiờcũngphục vụ khách hàng tận tình, chu đáo
12 PV4 Nhânviên NH cĩ đủ kiếnthứcchuyênmơnđể trả lời các câu hỏi của KH
SỰ ĐỒNG CẢM
13 DC1 NH cĩ các chương trình thể hiện sự quantâmđếnKH
14 DC2 Nhânviên NH chủ động quan tâmđến từng KH
15 DC3 NH luơn lấy lợi ích của khách hàng làm tâm niệm
16 DC4 Nhânviên NH hiểurõnhucầu cụ thể củaKH
PHƯƠNG TIỆN HỮU HÌNH
17 HH1 Cơ sở vật chất ,trangthiếtbị của NH rất hiệnđại
18 HH2 Các tiện nghi phục vụ khách hàng tốt ( nơi để xe thuận tiện, nhà vệ sinh, khu vực đợi ,nước uống ...)
19 HH3 Nhânviêncủa NH cĩ trangphụcgọngàng,lịchsự
20 HH4 NH bốtrí thờigianlàmviệcthuậntiện
21 HH5 NH cĩ các tài liệu, sách ảnh giới thiệu về dịch vụ NH rất cuốn hút
GIÁ CẢ
22 GC1 NH áp dụngmức lãi suất cạnh trạnh
23 GC2 Chi phí giao dịch của NH là hợp lý
24 GC3 NH cĩ chính sách giá linh hoạt
SỰ HÀI LỊNG CHUNG
HL1 Nhìn chung u6ng/ bà hồn tồn hài lịng khi giao dịch với NH
HL2 Ơng/ bà sẵn sàng giới thiệu NH cho những người khác
HL3 Trong thời gian tới ơng/bà vẫn tiếp tục sử dụng dịch vụ của NH
Mơ hình nghiên cứu lý thuyết được tác giả đề xuất (Hình 1)
21
Các nhân tố . . .
Độ tin cậy
Đáp ứng
Nĕng lực phục vụ
Sự đồng cảm
Phương tiện hữu hình
Chất lượng dịch vụ
Sự Hài Lịng
Giá cả
Hình 1: Mơ hình nghiên cứu lý thuyết đặt ra
Việc định lượng các nhân tố ảnh hưởng
đến mức độ hài lịng của khách hàng gồm
3 bước: (1) Bước 1: Sử dụng hệ số tin cậy
Cronbach’s Alpha để kiểm định mức độ chặt
chẽ và sự tương quan giữa các biến quan sát
trong mơ hình nghiên cứu. (2) Bước 2: Sử
dụng phân tích nhân tố khám phá (EFA) để
kiểm định các nhân tố ảnh hưởng và nhận
diện các nhân tố được cho là phù hợp với mức
độ hài lịng. (3) Bước 3: Sử dụng mơ hình hồi
qui tuyến tính đa biến để phân tích ảnh hưởng
của các biến độc lập đến mức độ hài lịng của
khách hàng đối với dịch vụ của ngân hàng
đồng thời cho biết mức độ tác động của từng
biến nghiên cứu.
Số liệu của nghiên cứu được thu thập bằng
cách phỏng vấn trực tiếp các khách hàng đã và
đang sử dụng dịch của NH theo phương pháp
chọn mẫu phân tầng kết hợp với ngẫu nhiên.
Hiện nay, theo nhiều nhà nghiên cứu, vấn đề
kích thước mẫu là bao nhiêu, như thế nào là
đủ lớn vẫn chưa được xác định rõ ràng. Hơn
nữa, kích thước mẫu cịn tùy thuộc vào các
phương pháp ước lượng sử dụng trong nghiên
cứu cụ thể. Theo một số nghiên cứu, tính đại
diện của số lượng mẫu được lựa chọn khảo sát
sẽ thích hợp nếu kích thước mẫu là 5 mẫu cho
một ước lượng. Mơ hình khảo sát tác giả đề
xuất cĩ 24 biến quan sát. Do đĩ, số lượng mẫu
cần thiết là từ 24x5=120 mẫu trở lên. Vậy số
lượng mẫu dùng trong khảo sát là n= 300 nên
tính đại diện của mẫu được đảm bảo cho việc
khảo sát. Thực tế tác giả đã tiến hành điều tra
335 khách hàng đã và đang sử dụng dịch vụ
của Eximbank - TP.HCM trong khoảng thời
gian từ (2/2014 – 5/2014) sau khi loại bỏ các
phiếu khơng hợp lệ 300 phiếu được đưa vào
khảo sát.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ
THẢO LUẬN
Để kiểm định mơ hình nghiên cứu và xác
định các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài
lịng của khách hành đối với việc sử dụng dịch
vụ của NH, tác giả sử dụng phần mềm SPSS
20.0 để hỗ trợ phân tích, kết quả thực hiện mơ
hình nghiên cứu như sau:
Bước 1: Kiểm định độ tin cậy thang đo
bằng Cronbach’s alpha
Cronbach’s alpha là cơng cụ giúp loại đi
những biến quan sát, những thang đo khơng
đạt yêu cầu. Các biến quan sát cĩ hệ số tương
quan biến-tổng (item-total correlation) nhỏ
hơn 0.3 sẽ bị loại và tiêu chuẩn chọn thang
đo khi hệ số Cronbach alpha là từ 0,6 trở lên
(Nunnally & Burnstein 1994). Hồng Trọng
và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (Phân tích dữ
liệu nghiên cứu với SPSS 2, NXB Hồng Đức-
2008) cho rằng nhiều nhà nghiên cứu đồng
ý cronbach anpha từ 0.80-1 là một thang
đo lường tốt, từ 0.70 đến 0.80 là sử dụng
22
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
được. Cũng cĩ nhà nghiên cứu đề nghị rằng
Cronbach’ Alpha từ 0.6 trở lên là cĩ thể sử
dụng được trong trường hợp khái niệm đang
nghiên cứu là mới hoặc mới đối với người trả
lời trong bối cảnh nghiên cứu (Hair 1998).
Kết quả cho thấy tất cả các biến đều phù hợp
và được sử dụng trong phân tích nhân tố tiếp
theo. (Bảng 2)
Bảng 3: Bảng kết quả phân tích EFA các biến chất lượng dịch vụ
Các yếu tố
Thành phần
Hình
ảnh
Đáp
ứng
Độ tin
cậy
NH hứa thực hiện sẽ thực hiện .788
NH thực hiện đúng ngay từ đầu tiên .787
NH sẵn sàng quan tâm giải quyết các vấn đề khách hàng .688
NH cung cấp dịch vụ đúng hạn .651
NH thơng báo chính xác cho khách hàng khi thực hiện dịch vụ .611
Nhân viên NH thực hiện dịch vụ nhanh chĩng .617
Nhân viên NH sẵn lịng giúp đỡ khách hàng .657
Nhân viên NH khơng tỏ ra bận rộn .594
Hành vi của nhân viên NH ngày càng được tin tưởng .624
Khách hàng cảm thấy an tồn khi thực hiện giao dịch .630
Nhân viên NH phục vụ tận tình, chu đáo .735
Nhân viên NH đủ kiến thức chuyên mơn .671
Bảng 2. Bảng tĩm tắt phân tích Cronbach’s Alpha
Thành phần Số biến quan sát
Độ tin cậy
(Cronbach’anpha) Đánh giá
Chất
lượng
dịch vụ
Độ tin cậy
Đáp ứng
Nĕng lực phục vụ
Sự đồng cảm
Hữu hình
5
3
4
4
5
0.887
0.85
0.84
0.882
0.85
Đạt yêu cầu
Giá cả cảm nhận (GC) 3 0.87
Sự Hài Lịng Chung (HL) 3 0.864
Nguồn: Xử lý dữ liệu điều tra nĕm 2014
Bước 2: Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Khi phân tích nhân tố khám phá, các
nhà nghiên cứu thường quan tâm đến hệ số
KMO≥0,5, mức ý nghĩa của kiểm định Bartlett
≤ 0,05, hệ số tải nhân tố (factor loading) ≥ 0,5.
Nếu biến quan sát nào cĩ hệ số tải nhân tố <
0,5 thì phân tích nhân tố cĩ khả nĕng khơng
thích hợp (Hồng Trọng và Chu Nguyễn
Mộng Ngọc, Phân tích dữ liệu nghiên cứu với
SPSS 2, NXB. Hồng Đức- 2008).
Khi phân tích EFA sử dụng phương pháp
trích Principal Component Analysis với phép
xoay Varimax và điểm dừng khi các yếu tố cĩ
eigenvalue lớn hơn 1. (Kết quả được thể hiện
ở bảng 3)
23
Các nhân tố . . .
Cĩ chương trình quan tâm khách hàng .620
Chủ động quan tâm KH .659
Lấy lợi ích KH làm tâm niện .652
Nhân viên NH hiểu rõ nhu cầu KH .646
Cơ sở vật chất, trang thiết bị NH hiện đại .699
Các tiện nghi phục vụ khách hàng tốt .638
Nhân viên NH cĩ trang phục gọn gàng, lịch sự .738
Thời gian làm việc thuận tiện .721
Tài liệu, sách ảnh về dịch vụ NH rất cuốn hút .612
Nguồn: Xử lý dữ liệu điều tra nĕm 2014
Kết quả cho thấy hệ số KMO= 0.934, kiểm
định Barlett cĩ mức ý nghĩa là 0.00 thể hiện
các biến quan sát cĩ tương quan với nhau xét
trên phạm vi tổng thể. Do đĩ, phân tích nhân tố
phù hợp. Với mức giá trị Eigenvalue là 1.101,
ta thấy 21 biến quan sát được nhĩm thành 3
nhĩm với phương sai trích là 63.411%, tức là
khả nĕng sử dụng 3 nhĩm này để giải thích
cho 21 biến quan sát ban đầu là 63.411%. Kết
quả được nhĩm lại thành 3 nhân tố (độ tin cậy,
sự đáp ứng, hình ảnh) và mơ hình nghiên cứu
được thiết lập lại Nhân tố 1: Hình ảnh gồm
9 biến, Nhân tố 2: Sự đáp ứng gồm 7 biến,
Nhân tố 3: Độ tin cậy gồm 5 biến (Hình 2)
Độ tin cậy
Sự đáp ứng
Hình ảnh
Chất lượng
dịch vụ Sự Hài Lịng
Giá cả
Hình 2: Mơ hình nghiên cứu được thiết lập lại
Bước 3 : Phân tích hồi quy tuyến tính
Tiến hành phân tích hồi quy bội để kiểm tra quan hệ nhân quả, sự tác động của 4 biến độc
lập (điểm số nhân tố của các biến độ tin cậy, sự đáp ứng, hình ảnh, giá cả) đến biến phụ thuộc
(điểm số nhân tố của thỏa mãn của khách hàng-HL). Kết quả thể hiện ở bảng 4
Bảng 4: Kết quả phân tích hồi quy
Mơ hình Hệ số chưa chuẩn hĩa Hệ số đã chuẩn hĩa t Sig.
Thống kê cộng tuyến
B Sai số chuẩn
Hệ số
Beta
Độ chấp
nhận
Hệ số
VIF
Hằng số
Hình ảnh (NT1)
Sự đáp ứng (NT2)
Độ tin cậy (NT3)
Giá cả (GC)
-8.564E-17
.289
.206
.228
.433
.036
.043
.041
.040
.049
.289
.206
.228
.433
.000
6.786
4.999
5.763
8.794
1.000
.000
.000
.000
.000
.732
.778
.849
.547
1.366
1.286
1.178
1.830
Nguồn: Xử lý dữ liệu điều tra nĕm 2014
24
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Hệ số tương quan r=0.78, vậy độ chặt
chẽ của quan hệ tuyến tính của các biến trong
mơ hình cao. Giá trị kiểm định d = 2.049 của
Durbin-Watson (trong khoảng 1-3) nên ta tin
tưởng giả thiết khơng cĩ sự tương quan ở đây.
R2 = 0.609, phân tích ANOVA cĩ giá trị Sig =
0.00 ≤ 0.05 nên mơ hình hồi quy này hồn tồn
phù hợp với tổng thể. Hệ số phĩng đại phương
sai của các biến trong mơ hình VIF < 5 nên mơ
hình khơng xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến
giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập.
Với kiểm định t các biến độc lập trong mơ
hình, thì cĩ 4 biến (NT1, NT2, NT3, GC) cĩ
giá trị Sig ≤0.05, vậy các biến này cĩ ý nghĩa
thống kê trong mơ hình.
Như vậy phương trình hồi quy được viết
như sau:
HL = 0.289*(NT1) + 0.206*(NT2) +
0.228*(NT3) + 0.433*(GC)+ (-8.564E-17)
Điều này cĩ nghĩa là khi một trong các
nhân tố tác động từ hình ảnh, sự đáp ứng, độ
tin cậy, giá cả, tĕng thêm 1% thì sự hài lịng
của khách hàng lần lượt tĕng thêm 0,289%,
0,206%, 0,228%, 0,433%. Cũng theo đĩ, cho
thấy rằng giá cả là yếu tố đang được khách
hàng cá nhân quan tâm nhất tiếp đến là hình
ảnh, độ tin cây, sự đáp ứng.
4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết quả phân tích cho thấy cĩ 4 biến tác
động đến sự hài lịng chung của khách hàng
bao gồm: hình ảnh, sự đáp ứng, độ tin cậy,
giá cả. Trong đĩ biến giá cả cĩ tác động mạnh
nhất đến sự hài lịng của khách hàng. Từ kết
quả nghiên cứu này, tác giả đề xuất một số
khuyến nghị nhằm nâng cao mức độ hài lịng
của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ tại
Eximbank - TP.HCM như sau:
Đối với chính sách giá cả:
Lãi suất huy động vốn và lãi suất cho vay
cần phải được điều chỉnh linh hoạt, phù hợp với
cung cầu vốn trên thị trường ở từng thời kì, sử
dụng lãi suất làm cơng cụ để điều chỉnh cơ cấu
nguồn vốn, cơ cấu đầu tư tín dụng cho phù hợp,
áp dụng lãi suất ưu đãi cho những khách hàng
cĩ lượng tiền gửi lớn hay giảm phí giao dịch
đối với những khách hàng cĩ số dư lớn, những
khách hàng truyền thống của ngân hàng.
Tiến hành khảo sát về giá dịch vụ và lãi
suất ở một số ngân hàng cùng địa bàn để xem
xét lại chính sách giá cả và lãi suất của ngân
hàng mình. Cập nhật thơng tin về biến động
thị trường cũng như giá cả giao dịch để cũng
cố lịng tin của khách hàng về tính cạnh tranh
về giá của ngân hàng.
Đối với việc xây dựng hình ảnh NH:
Ngân hàng cần chú trọng cơng tác tuyển
dụng nhân sự. Để cĩ những dịch vụ tốt thì
trước tiên ngân hàng cần tuyển dụng nhân
viên tốt. Các nhân viên này cĩ ngoại hình dễ
nhìn, nĕng nổ trong giao tiếp, cĩ kĩ nĕng diễn
đạt và thuyết phục tốt, biết cách ứng xử khéo
léo, luơn giữ được nụ cười trên mơi, sau đĩ
hãy tạo cho họ những kĩ nĕng chuyên mơn,
nghiệp vụ cần thiết.
Trụ sở ngân hàng cần phải được bố trí
đẹp, dễ nhận biết đối với các quầy giao dịch,
cĩ logo và cam kết đảm bảo chất lượng cung
cấp dịch vụ của ngân hàng. Bên cạnh đĩ, đối
với vị trí đặt máy ATM, tránh việc đặt ở nơi
khơng thuận tiện, khơng an tồn, khơng phục
vụ tốt cho khách hàng mỗi khi đến giao dịch.
Ngồi ra, việc mặc đồng phục và tác phong
giao dịch của nhân viên cũng cần phải chú
trọng. Điều này sẽ khiến cho khách hàng cĩ
cảm giác thân thiện và yên tâm hơn khi giao
dịch với ngân hàng.
Tờ rơi, panơ và các bộ bĕng ron quảng cáo
trước các điểm giao dịch phải được bố trí phù
hợp với khơng gian, cĩ chỗ giữ xe an tồn,
nhân viên bảo vệ phải lịch sự, vì đây là yếu tố
25
Các nhân tố . . .
cảm nhận đầu tiên khi khách hàng giao dịch
với ngân hàng.
Đối với độ tin cậy:
Ngân hàng cần phải thực hiện dịch vụ
đúng, giải quyết thỏa đáng nhu cầu của khách
hàng cũng như NH cần phải xây dựng nên
một quy trình xử lý nghiệp vụ thật nhất quán,
thơng suốt giữa các phịng để rút ngắn thời
gian chờ đợi của khách hàng. Đồng thời, cần
đặt ra tiêu chuẩn về thời gian thực hiện một
giao dịch với khách hàng nhằm đảm bảo mọi
giao dịch đều được thực hiện một cách nhanh
chĩng, an tồn, chính xác, tạo lịng tin nơi
khách hàng.
Đối với sự đáp ứng:
NH cần đào tạo đội ngũ nhân viên chuyên
nghiệp cĩ đầy đủ kiến thức chuyên mơn để
đáp ứng, trả lời thắc mắc cho khách hàng phục
vụ khách hàng một cách tận tình chu đáo.
Trao đổi thơng tin với khách hàng để hiểu
và đáp ứng kỳ vọng của khách hàng. Thơng
qua đĩ, ngân hàng truyền tải đến khách hàng
thơng tin về sản phẩm, dịch vụ, xử lý các yêu
cầu của khách hàng, đồng thời thu thập các ý
kiến phản hồi cũng của khách hàng liên quan
đến các mặt hoạt động ngân hàng. Ngân hàng
cũng cần thiết lưu trữ dữ liệu thơng tin tập
trung khách hàng để cĩ chính sách chĕm sĩc
kịp thời.
NH cần phân khúc thị trường nhằm đảm
bảo tiết kiệm chi phí, gia tĕng lợi nhuận và
hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng. Từ đĩ,
ngân hàng sẽ cĩ chính sách ưu đãi đặc biệt
để nâng cao chất lượng phục vụ phù hợp với
từng đối tượng khách hàng.Gĩp phần tạo
dựng niềm tin, nâng cao sự thỏa mãn của KH
đối với chất lượng dịch vụ của NH.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Cronin, J. J., & Taylor, S. A. (1992). Measuring service quality: A Reexamination and extension.
Journal of Marketing, 56, 55-68.
[2] Gronroos, C, A, (1984), Service Quality Model and Its Marketing Implications, European, Journal
of Marketing, 18 (4): 36-44.Hall, USA.
[3] Hair, Black,Babin,Anderson (2006). Multivariate Data Analysis,Prentical - Hall International.Inc .
[4] Hồng Trọng- Chu Nguyễn Mộng Ngọc, (2008). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. Nhà xuất
bản Hồng Đức.
[5] Kotler, P., & Keller, K.L. (2006), Marketing Management, Pearson Prentice.
[6] Nguyễn Đình Thọ,(2011).Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh.NXB Lao động xã
hội.
[7] Nguyễn Thị Mai Trang,(2006). Chất lượng dịch vụ, sự thỏa mãn và lịng trung thành đối với siêu thị
tại TP.HCM. Tạp chí Phát triển KH&CN, tập 9, Số 10-2006.
[8] Nguyễn Đình Thọ - Nguyễn Thị Mai Trang (2008), Nghiên cứu khoa học Marketing – Ứng dụng mơ
hình cấu trúc tuyến tính SEM. Nhà xuất bản Đại học quốc gia TP.HCM.
[9] Nguyễn Viết Hải, 2011. Nghiên cứu sự hài lịng của khách hàng sử dụng dịch vụ tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Cơng thương Việt Nam – Chi nhánh Kon Tum. Luận vĕn Thạc sĩ. Đại Học Đà Nẵng.
[10] Nunnally,J.(1978), Psycometric Theory ,New York, McGraw- Hill .
[11] Parasuraman .A., V.A. Zeithaml, & L.L Berry (1985), A conceptual model of service quality and its
implications for future, Journal of Marketing, 49 (Fall): 41-50
[12] Parasuraman, A., V.A Zeithaml, & L. L. Berry (1988), Servqual: a multiple-item scale for measuring
consumer perceptions of service quality, Journal of Retailing, 64(1): 12 – 40
[13] Parasuraman, A., L. L. Berry, & V. A. Zeithaml (1991),Reinement and Reassessment of the
SERVQUAL Scale, Journal of Retailing, 67 (4): 420-450.
[14] Philip Kotler , (1999). Marketing cĕn bản.Nhà xuất bản Thống kê.
26
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI SỞ VĂN HĨA - THỂ THAO - DU LỊCH TỈNH KIÊN GIANG ĐẾN NĂM 2020
Đỗ Thị Thanh Vinh*, Nguyễn Hồng Lạc**
TĨM TẮT
Bài nghiên cứu này sử dụng số liệu thứ cấp và sơ cấp thơng qua khảo sát để đánh giá thực
trạng phát triển nguồn nhân lực (NNL) tại Sở Vĕn hĩa – Thể thao – Du Lịch (VH-TT-DL) tỉnh Kiên
Giang, phát hiện những mặt cịn tồn tại và nguyên nhân của những bất cập từ đĩ đề xuất các giải
pháp phát triển NNL của Sở VH-TT-DL tỉnh Kiên Giang giai đoạn từ nay đến nĕm 2020.
Từ khĩa: nguồn nhân lực, vĕn hĩa - thể thao – du lịch, Kiên Giang
DEVELOPMENT OF HUMAN RESOURCES AT THE DEPARTMENT OF
CULTURE - SPORTS -TOURISM PROVINCE KIEN GIANG 2020
ABSTRACTS
This research uses the secondary and primary data through surveys to evaluate the reality of
human resouce development at the Culture – Sports – Tourism Department in Kien Giang Province.
The research points out some existing problems and their reasons. Based on these indings, the
research also suggests some solutions to human resource development at the Culture – Sports –
Tourism Department in Kien Giang Province to 2020.
Keyword: human reouce, Culture – Sports – Tourism, Kien Giang
* TS. Trường Đại học Nha Trang
** ThS. Trường Đại học Nha Trang
1. Đặt vấn đề
Hiện nay, đội ngũ cán bộ, cơng chức,
viên chức, người lao động trong tồn ngành
VH-TT-DL cĩ khoảng gần 60.000 người.
Tuy nhiên, đội ngũ cơng chức, viên chức của
ngành VH-TT-DL chưa đáp ứng yêu cầu cả
về số lượng và chất lượng. Cơ cấu về ngành
nghề, trình độ chuyên mơn nghiệp vụ chưa
phù hợp với chức nĕng nhiệm vụ được giao.
Đến nay Sở VH-TT-DL tỉnh Kiên Giang vẫn
chưa xây dựng được cho mình một chiến lược
phát triển NNL (nguốn nhân lực) đồng bộ với
định hướng phát triển cũng như định hướng
Bộ VH-TT-DL đã xây dựng. Do đĩ việc Phát
triển NNL tại Sở VH-TT-DL tỉnh Kiên Giang
đến nĕm 2020 là rất cần thiết trong giai đoạn
hiện nay.
2. Kết quả điều tra khảo sát ý kiến của
nhân viên về cơng tác phát triển nguồn
nhân lực của Sở VH-TT-DL.
Để cĩ được những nhận định khách quan
hơn, tác giả đã tiến hành khảo sát ý kiến của
các cán bộ, nhân viên về những chính sách
đang thực thi trong cơng tác phát triển nguồn
27
Phát triển nguồn nhân lực . . .
nhân lực Sở. Phương pháp khảo sát được tiến
hành như sau:
2.1. Bảng câu hỏi và phương pháp chọn
mẫu
- Bảng câu hỏi: Dựa trên việc kế thừa các
đề tài trước, ý kiến của giáo viên hướng dẫn,
tác giả đã xây dựng bảng câu hỏi nghiên cứu
hồn chỉnh bao gồm hai phần:
+ Phần 1: khảo sát ý kiến của các chuyên
gia là trưởng, phĩ phịng và nhân viên của Sở
VH-TT-DL tổng cộng là 88 mẫu.
+ Phần 2: phần thơng tin về cá nhân
- Về thang đo nghiên cứu :
Thang đo nhiều chỉ báo, hay thang đo
Likert là hình thức đo lường được sử dụng
phổ biến nhất trong nghiên cứu kinh tế - xã
hội. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng
thang đo Likert với 5 cấp độ:
y Hồn tồn đồng ý
y Đồng ý
y Bình thường (khơng đồng ý cũng khơng
phản đối)
y Khơng đồng ý
y Hồn tồn khơng đồng ý
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp chọn
mẫu theo nĕm biến kiểm sốt, đĩ là: giới tính,
chức danh nghề nghiệp.
- Về giới tính
Bảng 2.1. Thống kê mẫu nghiên cứu
Giới tính Tần suất Phần trĕm (%)
Nam 58 66
Nữ 30 34
Tổng cộng 88 100,0
Nguồn: Kết quả khảo sát
Kết quả cho thấy: cĩ 58 nam và 30 nữ trả lời phỏng vấn, số lượng nữ ít hơn nam (nữ: 34%;
nam: 66%), việc thu thập mẫu cĩ sự chênh lệch về giới tính nhưng khá phù hợp với thực tế số
lượng nhân viên trong Sở.
- Về chức danh cơng việc
Bảng 2.2. Bảng phân bố mẫu theo chức danh
Chức danh Tần suất Phần trĕm (%)
BGĐ Sở 3 3
Trưởng/phĩ phịng 20 23
Nhân viên 65 74
Tổng cộng 88 100,0
Nguồn: Kết quả khảo sát
Số lượng lao động ở các nhĩm chức danh cơng việc tham gia trả lời:
Nhĩm nhân viên: 65 người, chiếm tỷ lệ 74%
Nhĩm trưởng/phĩ phịng: 20 người, chiếm 23%
Nhĩm Ban giám đốc Sở: 3 người, chiếm 3%
28
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
2.2. Kết quả điều tra ý kiến nhân viên về cơng tác phát triển NNL
2.2.1. Về cơng tác bố trí lao động
Nhìn vào số liệu thống kê từ báo cáo bên trên của đơn vị cĩ thể thấy số lượng và cơ cấu lao
động của khu nghỉ mát cịn những điểm chưa cân đối. Tuy nhiên, kết quả khảo sát cho thấy tình
hình lao động tại đơn vị cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh của Sở.
Bảng 2.3. Thống kê mơ tả: “Đánh giá về cơng tác bố trí lao động”
Stt Các tiêu chí Số phiếu
Điểm
trung
bình
Độ lệch
chuẩn
1 Bạn được bố trí cơng việc phù hợp với chuyên mơn đào tạo 88 4,08 0,997
2 Việc phân cơng cơng việc cho phép sử dụng tốt các nĕng lực cá nhân 88 3,28 0,950
3 Người lao động ít khi phải làm thêm giờ vì cơng việc quá nhiều 88 2,63 1,047
4 Cơng việc ổn định (ít thuyên chuyển) 88 4,17 0,951
5 Số lượng lao động hiện nay đảm bảo đáp ứng yêu cầu của bộ phận nơi bạn đang làm việc 88 4,04 0,881
6 Cơ cấu lao động hiện nay là phù hợp với yêu cầu kinh doanh 88 4,20 0,676
Nguồn: Kết quả khảo sát
Theo kết quả khảo sát, việc tính tốn phát triển số lượng nhân lực luơn được Sở gắn liền với
việc sắp xếp lại lao động tạo sự ổn định trong cơng việc (điểm trung bình 4,17), bố trí phù hợp
với chuyên ngành đào tạo (điểm trung bình 4,08), nhưng do bộ phận chưa quan tâm đúng mức
đến các nĕng lực cá nhân khi bố trí cơng việc nên phần nào đã hạn chế việc sử dụng tối ưu các
nĕng lực CB, CNV của Sở (điểm trung bình 3,28).
2.2.2. Về chính sách thu hút nguồn nhân lực
Kết quả điều tra cho thấy nhân viên đồng ý với quy trình tuyển dụng của Sở là phù hợp và
khoa học (điểm trung bình 3,90); tất cả ứng viên được phỏng vấn và đánh giá qua trưởng phịng
tổ chức nhân sự, do đĩ sẽ khơng cĩ sự thiên vị trong khâu lựa chọn người.
Bảng 2.4. Quy trình tuyển dụng của Sở phù hợp và khoa học
Mức độ Tần suất Phần trĕm (%)
Bình thường 12 31,8
Đồng ý 21 46,5
Rất đồng ý 55 21,7
Tổng cộng 88 100,0
Nguồn: Trích từ Phụ lục 2
a. Về thực hiện chương trình đào tạo
Phần lớn người tham gia phỏng vấn nhận thức vai trị của đào tạo đến sự phát triển nĕng lực
nhân viên và phát triển của Sở. Tuy nhiên, họ cũng hiểu được việc đánh giá hiệu quả đào tạo và
29
Phát triển nguồn nhân lực . . .
phát triển là một việc khơng đơn giản, rất khĩ đo lường và chỉ cĩ thể đánh giá theo cảm tính.
Chính vì vậy, phần lớn Sở chỉ xem xét ở khía cạnh nội dung chương trình đào tạo.
Bảng 2.5. Thống kê mơ tả về “Chương trình đào tạo và phát triển”
Stt Tiêu chí Số phiếu
Điểm trung
bình
Độ lệch
chuẩn
1
Chương trình đào tạo, huấn luyện đáp ứng được mong
đợi của bạn 88 3,42 0,861
2 Nội dung được học giúp bạn nâng cao hiệu quả (nĕng lực, kỹ nĕng phục vụ khách) 88 3,55 1,010
3 Tài liệu phù hợp, liên quan mật thiết với cơng việc hàng ngày 88 3,42 0,935
4 Bạn được đào tạo qua kèm cặp, hướng dẫn 88 3,76 0,830
5 Bạn cĩ thấy hài lịng về chương trình đào tạo? 88 3,22 0,824
Nguồn: Kết quả khảo sát
Nhìn vào bảng tổng kết về sự đánh giá
của nhân viên đến chương trình đào tạo và
phát triển NNL cho thấy: chương trình, nội
dung đào tạo, huấn luyện tương đối đáp ứng
được yêu cầu (điểm trung bình là 3,42); nội
dung được học giúp nâng cao nĕng lực và kỹ
nĕng phục vụ khách (điểm trung bình 3,55).
Cĩ 68,2% nhân viên đánh giá cao hình thức
thực hiện đào tạo kèm cặp, hướng dẫn. Đặc
biệt hình thức này được cho rằng rất phù hợp
và tương đối hiệu quả áp dụng cho nhân viên
mới, nhân viên chưa cĩ kinh nghiệm trong
cơng việc. Theo như cán bộ phịng tổ chức thì
hình thức này sẽ giảm được các chi phí đào
tạo và giảm được nhiều mất mát nếu người
lao động rời bỏ tổ chức sau khi được đào tạo.
Theo kết quả khảo sát thì điểm trung bình
là 3,76; độ lệch chuẩn = 0,830. Điểm trung
bình tương đối cao nhưng sự khác biệt các ý
kiến cũng khá lớn, tức cũng cĩ những ý kiến
chưa đồng ý với nhận định này. Do đĩ, cĩ
18,2% ý kiến chưa thật sự hài lịng về khĩa
đào tạo mà họ tham dự (điểm trung bình
3,22), cho rằng nội dung đào tạo chưa giúp họ
nâng cao hiệu quả thực hiện cơng việc, chưa
phù hợp với khả nĕng tiếp thu của họ.
b. Về phát triển trình độ, nâng cao nĕng
lực sau đào tạo
Để giải quyết cơng việc hiệu quả, ngồi
trình độ chuyên mơn nghiệp vụ thì trình độ
lành nghề cũng giữ một vai trị khá quan
trọng. Hoạt động đào tạo nâng cao nĕng lực
được đánh giá qua kết quả khảo sát như sau:
Stt Tiêu chí Số phiếu
Điểm
trung
bình
Độ
lệch
chuẩn
1 Bạn cĩ thêm nhiều kiến thức và kỹ nĕng để làm việc 88 3,60 0,779
2 Bạn được Sở tạo điều kiện để nâng cao trình độ 88 3,80 0,767
3 Bạn được tham gia các lớp đào tạo để nâng cao trình độ lành nghề 88 3,66 0,869
4 Bạn nhận thấy trình độ thành thạo của mình được nâng lên rõ rệt qua thời gian 88 3,58 0,867
5 Kết quả thực hiện cơng việc được nâng lên một cách rõ rệt 88 3,38 0,845
6 Nhìn chung cơng tác đào tạo nâng cao trình độ cĩ hiệu quả 88 3,18 0,809
Bảng 2.6. Thống kê mơ tả về “Mức độ nâng cao nĕng lực sau đào tạo”
Nguồn: Kết quả khảo sát
30
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Theo kết quả khảo sát cho thấy Sở cĩ quan
tâm đến cơng tác phát triển trình độ được đánh
giá mức 3,80 điểm và khuyến khích nhân viên
tham gia các lớp đào tạo để nâng cao trình
độ lành nghề được đánh giá ở mức 3,66 điểm.
Phiếu điều tra cũng xác định được thay đổi của
nhân viên sau khi đào tạo (kết quả đào tạo đạt
được) cơ bản là cĩ thêm kiến thức mới và kỹ
nĕng làm việc (điểm trung bình 3,60 và 58,1%
số ý kiến đồng ý). Tuy nhiên, việc theo dõi
đánh giá hiệu quả sau đào tạo chưa được quan
tâm đúng mức dẫn đến tình trạng một số nhân
viên sau khi được cử đào tạo về chưa vận dụng
kiến thức đã được học nên hiệu quả mang lại
vẫn chưa tương xứng với sự quan tâm đầu tư
của Sở, trình độ thành thạo được nâng lên một
cách rõ rệt qua thời gian chỉ đạt mức 3,58 điểm
và kết quả giải quyết cơng việc được nâng lên
rõ rệt đạt mức 3,38 điểm. Từ đĩ, dẫn đến việc
đánh giá chung hiệu quả cơng tác đào tạo nâng
cao trình độ đạt điểm trung bình 3,18 điểm.
Kết quả khảo sát đánh giá của nhân viên
về hiệu quả cơng tác sau đào tạo vào cơng
việc như sau:
Bảng 2.7. Đánh giá của nhân viên về hiệu quả sau đào tạo
Stt Tiêu chí Số phiếu Điểm trung bình
Độ lệch
chuẩn
1
Kiến thức kỹ nĕng cịn chung chung, chưa gắn
chặt với cơng việc 88 3,08 0,869
2 Kiến thức học được cịn quá mới 88 3,61 0,731
3 Nĕng lực của người học cịn hạn chế 88 3,59 0,825
Nguồn: Kết quả khảo sát
Việc áp dụng kiến thức sau đào tạo vẫn
cịn một số bất cập do cá nhân người học chưa
đáp ứng yêu cầu vì trình độ vĕn hĩa và ngoại
ngữ. Nhiều câu trả lời khơng hài lịng là do từ
phía nhân viên: nĕng lực của người học cịn
hạn chế (điểm trung bình là 3,59) và từ phía
bộ phận đào tạo: kỹ nĕng cịn chung chung,
thiếu thực tiễn (điểm trung bình là 3,08). Kết
quả khảo sát cho thấy 58,1% người được hỏi ý
kiến cho rằng kiến thức cịn quá mới, cá nhân
khơng đủ khả nĕng để áp dụng (52%), do kiến
thức, kỹ nĕng được đào tạo cịn chung chung,
chưa gắn chặt với cơng việc (35,3%).
c. Về phát triển kỹ nĕng làm việc nhĩm
Kỹ nĕng làm việc nhĩm là khả nĕng làm
việc hiệu quả trong đội ngũ. Đĩ là việc cĩ thể
sử dụng đúng người để cĩ được kết quả tốt nhất
và luơn sẵn sàng để cĩ thể lãnh đạo hoặc phối
hợp làm theo. Do đĩ với câu hỏi “Cơ hội thực
hành và đánh giá khả nĕng làm việc nhĩm”
được nhân viên đánh giá cao (điểm trung bình
là 4,13) trong việc xây dựng nhĩm hiệu quả.
Bảng 2.8. Thống kê mơ tả: “Đánh giá về kỹ nĕng làm việc nhĩm”
Stt Tiêu chí Số phiếu
Điểm
trung
bình
Độ
lệch
chuẩn
1 Cơ hội thực hành và đánh giá khả nĕng làm việc nhĩm 88 4,13 0,824
2 Kiến thức chuyên sâu về các kỹ nĕng xây dựng và quản lý nhĩm 88 2,95 1,075
3 Định kỳ bạn được tham gia các lớp huấn luyện về kỹ nĕng làm việc nhĩm 88 2,57 0,874
Nguồn: Kết quả khảo sát
31
Phát triển nguồn nhân lực . . .
Sở cần nghiên cứu các chuyên đề về đào tạo
kỹ nĕng, sự phối hợp với đồng nghiệp để giải
quyết cơng việc đồng bộ, nhịp nhàng.
d. Về giá trị vĕn hĩa cơng sở
Các giá trị vĕn hĩa, tinh thần như niềm tự
hào làm việc tại Sở VH-TT-DL, sự đồn kết
gắn bĩ, duy trì và nâng cao vĕn hĩa hành vi
ứng xử của nhân viên.
Tuy nhiên, kết quả khảo sát cũng cho thấy
cĩ đến 33 nhân viên chiếm 36,4% chưa biết
các kỹ nĕng xây dựng và quản lý nhĩm hiệu
quả (điểm trung bình 2,95 và độ lệch chuẩn
1,075 cho thấy cũng cịn nhiều ý kiến khác
nhau) và việc tham gia các lớp huấn luyện
kỹ nĕng làm việc nhĩm cịn khá thấp (điểm
trung bình 2,57). Do đĩ để xây dựng nhĩm
hoạt động hiệu quả hơn nữa, bộ phận đào tạo
Bảng 2.9. Thống kê mơ tả: “Đánh giá của nhân viên về vĕn hĩa doanh nghiệp”
Stt Tiêu chí Số phiếu
Điểm
trung
bình
Độ lệch
chuẩn
1 Cấp trên cĩ tác phong hịa nhã, lịch sự 88 3,46 0,882
2 Nhân viên được tơn trọng và tin cậy 88 3,77 0,681
3 Đồng nghiệp đối xử thân thiện, quan tâm với nhau 88 3,98 0,705
4 Mọi người hợp tác làm việc 88 3,73 0,851
Nguồn: Kết quả khảo sát
Kết quả khảo sát với câu hỏi “Cấp trên
cĩ tác phong hịa nhã, lịch sự” thì điểm trung
bình đạt 3,46 điểm, trong đĩ cĩ 54,1% nhân
viên đồng ý với nhận định. Ngồi ra, lãnh đạo
Sở luơn phát huy tinh thần sáng tạo, nâng cao
vai trị của cá nhân trong lao động, nên kết
quả khảo sát “nhân viên được tơn trọng và
tin cậy” và “đối xử thân thiện, quan tâm đến
nhau” cho thấy điểm số trung bình lần lượt khá
cao là 3,77 điểm và 3,98 điểm (77,3% nhân
viên trả lời đồng ý). Bên cạnh đĩ, việc mọi
người quan tâm, hỗ trợ nhau trong cơng việc
đã tạo ra được quan hệ lao động thân thiết,
mọi người cùng hợp tác làm việc (điểm trung
bình 3,73) vì mục tiêu chung của tổ chức.
Ngồi ra, với mỗi nhân viên, đạo đức là
những điều được làm, bị cấm và cần phải làm
mà mỗi nhân viên được phổ biến ngay trong
chương trình định hướng khi mới làm việc tại
Sở. Đây là điều cĩ ý nghĩa đặc biệt quan trọng
đối với một cơng sở cĩ yêu cầu về tính kỷ luật
và phong cách phục vụ.
Bảng 2.10. Đánh giá của nhân viên về quy định nơi làm việc
Stt Tiêu chí Số phiếu
Điểm
trung
bình
Độ
lệch
chuẩn
1 Sở cĩ xây dựng các quy định, quy chế, kỷ luật tại nơi làm việc 88 4,30 0,681
2 Các quy định cĩ được chấp hành nghiêm túc 88 3,08 0,901
3 Sở cĩ giám sát việc thực hiện các quy định 88 3,48 0,900
Nguồn: Kết quả khảo sát
32
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Kết quả khảo sát cho thấy Sở cĩ xây dựng
đầy đủ quy định, kỷ luật tại nơi làm việc,
điểm trung bình 4,30. Đa số nhân viên đồng ý
Sở cĩ tổ chức giám sát việc thực thi các quy
định này (điểm trung bình 3,48) nhưng cĩ đến
30,3% cho rằng nhân viên cĩ tinh thần trách
nhiệm chưa cao trong việc chấp hành tuân thủ
các quy định trong cơng việc.
Bảng 2.11. Đánh giá nhân viên về chấp hành quy định
Mức độ Tần suất Phần trĕm (%)
Rất khơng đồng ý 1,5
Khơng đồng ý 28,8
Bình thường 33,8
Đồng ý 32,4
Rất đồng ý 3,5
Tổng cộng 88 100,0
Nguồn: Trích từ Phụ lục 2
e. Về việc đánh giá nhân viên, chính
sách kích thích, động viên
Đối với việc đánh giá nhân viên: Kết quả
khảo sát 88 nhân viên thì chỉ cĩ 30 người
(tương ứng 33,8%) đồng ý hoặc rất đồng ý
việc đánh giá nhân viên là cơng bằng, chính
xác; 39 người (tương ứng 44,5%) tin tưởng
vào cấp trên đủ nĕng lực để đánh giá thực hiện
cơng việc. Đồng thời cĩ 49 người (tương ứng
55,6%) cho rằng phương pháp đánh giá hiện
nay hợp lý. Tuy nhiên, chỉ 32,3% nhân viên
cho rằng quá trình đánh giá giúp họ rõ ràng về
phát triển nghề nghiệp cá nhân và 39,4% giúp
ích họ nâng cao chất lượng phục vụ.
Bảng 2.12. Thống kê mơ tả “về cơng tác đánh giá nhân viên”
Stt Tiêu chí Số phiếu
Điểm
trung bình
Độ lệch
chuẩn
1 Việc đánh giá nhân viên là cơng bằng, chính xác 88 3,10 0,812
2 Bạn tin vào cấp trên đủ nĕng lực để đánh giá kết quảthực hiện cơng việc của bạn 88 3,33 0,872
3 Quá trình đánh giá giúp cho bạn cĩ kế hoạch rõ ràng vềviệc đào tạo, phát triển nghề nghiệp cá nhân 88 3,11 0,947
4 Việc đánh giá đã thực sự giúp ích để bạn nâng cao chất lượng phục vụ 88 3,26 0,934
5 Bạn cĩ thấy phương pháp đánh giá hiện nay hợp lý khơng? 88 3,43 0,968
Nguồn: Kết quả khảo sát
Một số ý kiến của nhân viên cho rằng việc
đánh giá khơng mang lại kết quả mong muốn
xuất phát từ những nguyên nhân sau:
Một là, mặc dù Sở đã xây dựng được các
tiêu chí đánh giá nĕng lực nhân viên qua quy
trình của Sở nhưng việc triển khai thực hiện
chưa được quan tâm đúng mức, vẫn cịn mang
tính hình thức, cảm nhận, đánh giá chưa sát,
thực hiện theo phương pháp một chiều, phần
lớn cấp trên đánh giá cấp dưới.
Hai là, các trưởng/phĩ phịng khi đánh
giá kết quả thực hiện cơng việc của nhân viên
33
Phát triển nguồn nhân lực . . .
thường rất cảm tính, dựa vào kinh nghiệm
chủ quan là chính. Bên cạnh đĩ giữa các cấp
quản lý cũng thiên vị khi đánh giá nhân viên
bộ phận mình, đơi khi rơi vào xu hướng thái
quá, tất cả nhân viên đều hồn thành xuất sắc
nhiệm vụ. Đây là một sai lầm vì thường khơng
phản ánh đúng thực tế.
Ba là, với kết quả đánh giá nhân viên thì
một số trưởng/phĩ phịng cũng chỉ vạch ra
trên giấy các phương hướng, cách thức cải
tiến thực hiện cơng việc, mà chưa đề ra chỉ
tiêu mới cho nhân viên thực hiện. Đây là một
việc rất bất cập, làm cho người được đánh giá
khơng khắc phục được các hạn chế cũng như
các mặt mạnh cần phát huy.
Đối với chính sách lương: Kết quả thu
được cho thấy phân phối thu nhập là cơng
bằng nhưng hệ thống thang lương vẫn chưa
thật sự cạnh tranh để thu hút và gìn giữ nhân
viên trong bối cảnh “chảy máu chất xám” như
hiện nay.
Bảng 2.13. Đánh giá của nhân viên về thu nhập
Stt Tiêu chí Số phiếu
Điểm
trung
bình
Độ
lệch
chuẩn
1 Bạn được trả lương tương xứng với cơng việc đang làm 88 3,29 0,952
2 Tiền lương và phân phối thu nhập trong Sở là cơng bằng 88 3,42 0,885
3 Lương tơi được trả khơng thua kém cơng việc tương tự nơi khác 88 3,13 0,973
Nguồn: Kết quả khảo sát
Qua câu hỏi “Bạn được trả lương tương
xứng với cơng việc đang làm” và “Lương tơi
được trả khơng thua kém cơng việc tương tự
nơi khác” thì điểm trung bình đạt được lần
lượt là 3,29 và 3,13 điểm. Đây là mức điểm
trung bình, nguyên nhân xuất phát từ những
hạn chế sau:
Một là, mức lương chưa cạnh tranh, thậm
chí chỉ ngang bằng với mức lương cùng vị
trí với các đơn vị hành chính sự nghiệp khác
trong tỉnh.
Hai là, việc trả lương theo lương cơ bản
như hiện nay chưa kích thích tĕng nĕng suất
lao động, ảnh hưởng đến thu nhập chính đáng
của nhân viên thật sự hiệu quả và làm nản
lịng những ai thực sự muốn cống hiến.
Ba là, chưa cĩ chế độ rõ ràng, thống nhất
trong việc xét tuyển lên lương trước hạng
hàng nĕm, đặc cách lên lương theo thành tích
cơng tác. Do đĩ chưa thực sự kích thích và
cạnh tranh.
Đối với chính sách đề bạt, bổ nhiệm: Kết
quả khảo sát cho thấy 57,5% cho rằng chính
sách thĕng tiến của Sở là cơng bằng và 45,0%
đồng ý khi nĩi rằng họ biết các điều kiện cần
thiết để được thĕng tiến (điểm trung bình 3,18,
độ lệch chuẩn 1,012 điều đĩ cho thấy vẫn cĩ
nhiều người chưa đồng tình với nhận định
này). Nhưng cơ hội được thĕng tiến thì khơng
nhiều, cĩ đến 64% trả lời khơng đồng ý hoặc
rất khơng đồng ý với nhận xét cĩ nhiều cơ hội
được thĕng tiến.
Bảng 2.14. Đánh giá của nhân viên về cơ hội thĕng tiến
Stt Tiêu chí Số phiếu
Điểm trung
bình
Độ lệch
chuẩn
1 Bạn cĩ nhiều cơ hội được thĕng tiến 88 2,57 0,963
2 Bạn được biết các điều kiện cần thiết để được thĕng tiến 88 3,18 1,012
3 Chính sách thĕng tiến của Sở là cơng bằng 88 3,51 0,986
Nguồn: Kết quả khảo sát
34
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
2.3. Đánh giá chung
2.3.1. Mặt đạt được
Hầu hết cán bộ cơng chức trong đơn vị
đều đạt tiêu chuẩn ngạch, bậc theo quy định
của Nhà nước, cĩ kiến thức chuyên mơn, cĩ
nhiều kinh nghiệm và thời gian làm việc lâu
nĕm trong ngành; chủ động thực thi nhiệm vụ
được phân cơng, bảo đảm chất lượng và hiệu
quả cơng tác.
Được bố trí thực hiện nhiệm vụ phù hợp
với chuyên mơn được đào tạo, phát huy tác
dụng tốt, cĩ tinh thần tương trợ, phối hợp giữa
các bộ phận, các đơn vị trực thuộc và các sở
ngành liên quan, gĩp phần thực hiện tốt nhiệm
vụ được giao.
Đơn vị luơn tạo điều kiện cho cán bộ cơng
chức thường xuyên được tham gia các lớp tập
huấn chuyên mơn nghiệp vụ, cập nhật kiến
thức thực tiễn; một số cán bộ được sắp xếp,
tạo điều kiện theo học cao học các chuyên
ngành phù hợp. Trình độ tin học, kỹ nĕng ứng
dụng cơng nghệ thơng tin trong quản lý điều
hành cơng việc thời gian qua cĩ bước chuyển
biến tích cực.
2.3.2. Mặt hạn chế
Cán bộ cĩ trình độ cao (đại học, sau đại
học) vẫn cịn thiếu, tỷ lệ thấp, chưa đủ đáp
ứng được yêu cầu thực tiễn. Đội ngũ cán bộ
quản lý giỏi, cán bộ khoa học kỹ thuật cĩ trình
độ cao cịn thiếu nhiều.
Trình độ ngoại ngữ, nhất là khả nĕng nĩi,
giao tiếp làm việc trực tiếp với người nước
ngồi cịn hạn chế; kỹ nĕng sử dụng, khai thác
cơng nghệ thơng tin chưa đồng đều, hiệu quả
thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng
cao của cơng việc. Một bộ phận lớn chưa được
bồi dưỡng về kiến thức quản lý nhà nước và lý
luận chính trị.
Cịn tình trạng cán bộ, cơng chức, viên
chức được đào tạo, bồi dưỡng nhưng hạn chế
trong việc ứng dụng vào thực tế nên hiệu quả
của hoạt động đào tạo khơng cao.
Một bộ phận cán bộ yếu kém cả về phẩm
chất và nĕng lực, tính tiên phong, gương mẫu,
tâm huyết vì dân, vì sự nghiệp phát triển
ngành VH-TT-DL. Tinh thần đấu tranh phê
bình và tự phê bình của một số cán bộ, nhất là
cán bộ trẻ cịn nể nang, thiếu mạnh dạn.
Tính tự giác, ý chí phấn đấu phát triển và
tinh thần trách nhiệm của một số cán bộ, cơng
chức chưa cao.
Thực trạng vẫn cịn cán bộ, cơng chức,
viên chức cĩ phương pháp làm việc, quản lý
thời gian chưa hợp lý, hạn chế về khả nĕng
phân tích đề xuất giải pháp tham mưu giải
quyết các vấn đề phức tạp.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Những tồn tại, hạn chế trong quá trình
phát triển nguồn nhân lực tại Sở xuất phát từ
những nguyên nhân chủ yếu sau đây:
* Chính sách tuyển dụng cịn nhiều hạn
chế, chưa hấp dẫn để thu hút nhân tài:
- Chưa quan tâm đến việc xây dựng các
bảng mơ tả cơng việc cho các chức danh
cơng việc cụ thể. Tiêu chuẩn chức danh
chuyên mơn, nghiệp vụ các ngạch cơng
chức chưa được bổ sung, sửa đổi, hồn
chỉnh phù hợp với đặc điểm, yêu cầu của
từng loại cơng chức.
- Sở chưa cĩ chính sách rõ ràng về thu hút
và trọng dụng nhân tài cũng như các chính
sách và các cam kết tạo mơi trường, hỗ trợ
phát triển nghề nghiệp, phát triển sự nghiệp
cá nhân cho cán bộ.
- Quy trình tuyển dụng chưa rõ ràng, hợp
lý, chưa được thơng báo rộng rãi, cơng khai
mà chủ yếu thơng qua quen biết, giới thiệu
dẫn đến sự khơng cơng bằng, bỏ lỡ nhân tài,
tuyển dụng người khơng đúng tiêu chuẩn,
khơng đảm bảo yêu cầu cơng việc.
35
Phát triển nguồn nhân lực . . .
* Chế độ bố trí, sử dụng nguồn nhân lực
cịn mang nặng tính chủ quan, áp đặt:
- Việc phân cơng, bố trí cơng việc chưa
sâu sát được với từng cán bộ nhằm phát hiện
và khai thác hết tài nĕng của nhân viên để
CBCNV cĩ cơ hội phát triển và tồn tâm cho
cơng việc.
- Quy trình đánh giá cán bộ cịn mang
tính hình thức, kết quả đánh giá chưa được sử
dụng nhiều trong đãi ngộ cán bộ.
- Đề bạt, thĕng chức chủ yếu dựa trên
mối quan hệ, chưa thực sự dựa trên nĕng lực,
phẩm chất đạo đức của cán bộ và việc phân
tích một cách khoa học vị trí cơng việc.
* Chính sách đào tạo cịn bộc lộ nhiều
điểm yếu kém:
- Sở chưa xây dựng một cách cĩ hệ thống
quy trình đào tạo từ việc lên kế hoạch, thực
hiện và đánh giá, chưa cĩ sự phối hợp chặt
chẽ giữa Sở và các đơn vị trong cơng tác
đào tạo.
- Việc đánh giá kết quả đào tạo, hiệu quả
ứng dụng thực tế chưa được chú trọng dẫn
đến tình trạng nhiều cán bộ sau khi được cử đi
đào tạo về nhưng khơng phát huy được kiến
thức đã học.
- Đối với những chương trình đào tạo, bồi
dưỡng, tập huấn ngắn hạn thì việc đánh giá
kết quả chưa được quan tâm đúng mức.
* Việc thực thi các chính sách về khuyến
khích vật chất, tinh thần chưa nhịp nhàng,
đồng bộ và cịn nhiều bất cập:
- Chưa xây dựng được chế độ lương,
thưởng đặc biệt cho những chức danh cơng
việc cần thiết để khuyến khích, động viên
nhân viên cơng tác lâu dài.
- Khơng cĩ những chế độ rõ ràng trong
việc đặc cách lên lương vượt cấp theo thành
tích cơng tác, chủ yếu chỉ dựa vào thâm niên,
bằng cấp.
- Mức khen thưởng cịn thấp, chỉ mang
tính hình thức chưa tạo được động lực cho cán
bộ phát huy hết nĕng lực sáng tạo của mình.
2.4. Giải pháp
2.4.1. Hoạch định nguồn nhân lực
Như đã phân tích ở chương 2, cơng tác
lập kế hoạch nhân lực chưa được đầu tư thực
hiện một cách khoa học. Trong thời gian tới,
Sở nên chú trọng hơn nữa trong việc hoạch
định nguồn nhân lực để đáp ứng được nhu cầu
phát triển của ngành. Chính điều đĩ sẽ giúp
Sở chủ động trong việc tổ chức và bố trí nhân
sự. Tiến trình hoạch định nguồn nhân lực Sở
nên tiến hành qua các bước:
Bước 1: Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực
Bước 2: Phân tích thực trạng nguồn
nhân lực
Bước 3: Đưa ra quyết định tĕng hay giảm
nguồn nhân lực
Bước 4 : Lập kế hoạch thực hiện
Bước 5 : Đánh giá việc thực hiện kế hoạch
2.4.2. Chính sách thu hút, giữ chân
nhân tài
Sở cần cĩ chính sách thu hút, giữ chân người
tài từ 4 mặt trận: thu hút, tuyển dụng, hội nhập
và cộng tác. Trong đĩ danh tiếng là yếu tố đầu
tiên, quan trọng nhằm thu hút người giỏi từ bên
ngồi vào đồng thời cũng giữ được người giỏi
bên trong. Việc giữ người phải bắt đầu ngay từ
khâu tuyển dụng, lúc nhân viên “bước vào cửa”,
Sở phải tìm cách hướng dẫn nhân viên mới hội
nhập nhanh chĩng. Trong quá trình cơng tác,
cần luơn minh bạch, nhất quán trong chính sách
nhân sự, cơng bằng trong đánh giá nĕng lực, cơ
hội đào tạo, phát triển như nhau, cơng việc thu
hút và quan hệ làm việc tích cực.
Những tiêu chí nhận diện nhân viên cĩ
nĕng lực là :
+ Luơn hồn thành xuất sắc mục tiêu
cơng việc.
36
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
+ Đảm trách cơng việc địi hỏi kỹ nĕng,
kiến thức rộng.
+ Thành quả cá nhân đĩng gĩp vào thành
quả chung của tập thể.
+ Khơng ngừng cải tiến hiệu quả làm việc.
+ Tâm huyết với sự phát triển của ngành.
Nĕng lực, thành tích chính là cơ sở để xác
định nhân viên giỏi. Một điểm lưu ý là khơng
phải lúc nào Sở cũng phải giữ tất cả những
nhân viên giỏi sau khi được xác định mà là
theo thứ tự ưu tiên.
2.4.3. Chính sách tuyển dụng cán bộ
Mục tiêu tuyển dụng:
- Thực hiện nhiệm vụ được giao theo đúng
chức nĕng, nhiệm vụ của đơn vị.
- Đáp ứng đủ nguồn nhân lực để thực hiện
yêu cầu cơng việc của đơn vị trong thời gian
trước mắt và lâu dài.
Nguyên tắc tuyển dụng:
- Việc tuyển dụng bổ sung cần thực hiện
theo nguyên tắc: cĕn cứ vào nhu cầu cơng
việc, vị trí cơng tác của các chức danh cán
bộ, cơng chức cịn thiếu trong cơ quan và
chỉ tiêu biên chế được giao. Người được
tuyển dụng phải cĩ phẩm chất đạo đức, đúng
với tiêu chuẩn nghiệp vụ và thơng qua thi
tuyển theo quy định của pháp luật, đảm bảo
nguyên tắc đúng người đúng việc, phù hợp
với chuyên mơn được đào tạo, phát huy được
nĕng lực, sở trường của người được tuyển
dụng vào làm việc.
- Tuyển dụng theo đúng quy trình, cơng
khai trên các phương tiện thơng tin đại chúng
và theo đúng quy định của Nhà nước. Thi
tuyển cơng khai sẽ giải quyết được cĕn bản
những hạn chế của xét tuyển thời gian qua
như: thân quen, nể nang, cảm tính.
- Các tiêu chuẩn tuyển chọn phải được
xây dựng cụ thể, rõ ràng, minh bạch, thực
hiện quyền được biết tình hình, quyền tham
dự, quyền tuyển chọn và quyền giám sát của
quần chúng trong tuyển chọn khắc phục tình
trạng quan hệ thân thích.
2.4.4. Chính sách đánh giá kết quả
cơng việc
Mục tiêu:
- Nâng cao hiệu quả làm việc của từng cá
nhân cán bộ cơng chức trên cơ sở phát huy
điểm mạnh, hạn chế điểm yếu để tìm biện
pháp khắc phục.
- Thu thập thơng tin để bố trí sắp xếp, đề
bạt, khen thưởng, kỷ luật...
- Giúp lãnh đạo tổ chức điều hành và quản
lý nhân sự.
Nguyên tắc:
- Theo pháp lệnh cán bộ, cơng chức, chế
độ đánh giá cơng chức hàng nĕm với quy định
chặt chẽ và những nội dung cụ thể, sát thực
như: Chấp hành chính sách, pháp luật của nhà
nước; kết quả cơng tác (số lượng cơng việc
hồn thành trong nĕm); tinh thần kỷ luật (ý
thức tổ chức kỷ luật trong cơng tác, việc thực
hiện nội quy cơ quan); tính trung thực trong
cơng tác (trung thực trong báo cáo cấp trên và
tính chính xác trong báo cáo); lối sống, đạo
đức; tinh thần học tập nâng cao trình độ; tinh
thần, thái độ làm việc.
- Việc đánh giá được thực hiện cơng khai,
dân chủ.
- Tiến hành đánh giá cán bộ cơng nhân
viên chức thường xuyên (hàng tháng, quý,
nĕm và sau mỗi chương trình, dự án) và dựa
vào nhiều nguồn thơng tin: cá nhân tự đánh
giá, tập thể đánh giá và người quản lý trực
tiếp nhận xét.
- Kết quả đánh giá phản ánh quá trình
cơng việc làm cơ sở cho việc ra quyết định:
khen thưởng, đề bạt, kỷ luật... Sở cần thực
hiện nghiêm chế độ thưởng phạt đối với cán
bộ, cơng nhân viên chức. Nếu nhân viên được
đánh giá xuất sắc thì sẽ được khen thưởng, đề
bạt. Nếu nhân viên bị đánh giá yếu cĩ thể bị
cho nghỉ việc hoặc thuyên chuyển cơng tác.
37
Phát triển nguồn nhân lực . . .
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1]. Trần Xuân Cầu và Mai Quốc Chánh (2008), Giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực, NXB Đại học kinh
tế Quốc Dân, Thành phố Hà Nội.
[2]. Trần Kim Dung (2009), Quản trị nguồn nhân lực, NXB Thống kê, Thành phố Hồ Chí Minh.
[3]. Nguyễn Thanh Hội (2002), Quản trị nhân sự, NXB Thống kê, Thành phố Hồ Chí Minh.
[4]. Phan Vĕn Kha (2007), Đào tạo và sử dụng nhân lực trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, NXB
Giáo dục.
[5]. Đình Phúc-Khánh Linh (2007), Quản lý nhân sự, NXB Tài chính, Thành phố Hà Nội.
[6]. Nguyễn Vân Điềm và Nguyễn Ngọc Quân (2007), Giáo trình Quản trị nhân lực, NXB Đại học kinh
tế Quốc Dân, Thành phố Hà Nội.
[7]. Nguyễn Hữu Thân (2008), Quản trị nhân sự, NXB Lao động-Xã hội, Thành phố Hồ Chí Minh.
[8]. Nguyễn Tấn Thịnh (2005), Quản lý nhân lực trong doanh nghiệp, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
Tiếng Anh
[10]. Gary Dessler (9th edition 2003), Human Resource Management, Pearson Education, Inc.
[11]. Richard A.Swanson and Elwood F.Holton III (2001), Foundations of Human Resource Development,
Berrett-Koehler Publishers, Inc.
[12]. Human Capital White Paper (2007
38
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
PHÁT TRIỂN CƠNG NGHIỆP HỖ TRỢ Ở VIỆT NAM - NHẬN THỨC VÀ THỰC TIỄN
Hồng Xuân Sơn∗, Hồ Thị Thanh Trúc∗∗
TĨM TẮT
Cơng nghiệp hỗ trợ đĩng vai trị đặc biệt quan trọng trong phát triển kinh tế. Đồng thời gĩp
phần thu hút đầu tư trực t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 9_9233_2165662.pdf