Tài liệu Khai thác và phát triển một số nguồn gen bưởi trụ, bưởi đường, bưởi Quế Dương: VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
592
KHAI THÁC VÀ PHÁT TRIỂN MỘT SỐ NGUỒN GEN BƯỞI TRỤ,
BƯỞI ĐƯỜNG, BƯỞI QUẾ DƯƠNG
Vũ Mạnh Hải1, Nguyễn Hữu Hải2,
Nguyễn Khắc Quỳnh2, Vũ Văn Tùng2, Trần Văn Luyện2
1 Viện KHNN Việt Nam
2 Trung tâm Tài nguyên Thực vật
TÓM TẮT
Nhằm góp phần cải thiện tình hình sản xuất bưởi ở một số địa phương có giống đặc sản, trung
tâm tài nguyên thực vất và Viện KHKTNN Nam Trung bộ đa thực hiện đề tài khoa học về đánh giá và
sử dụng 3 giống bưởi bản địa trong gia đoạn 2012-2015. Kết quả của đề tài là đã điều tra bổ sung và
hoàn thiện mô tả thực vật học, qua đó đã tuyển chọn các cây đầu dòng được các Sở NN và PTNT
công nhận và xây dựng các vườn giống S0, S1 phục vụ cho việc cung cấp giống chuẩn đến người
sản xuất. Bên cạnh đó, các nghiên cứu về kỹ thuật thâm canh đã đưa vào xây dựng quy trình chăm
sóc tổng hợp, góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế cho người sản xuất ở các địa
phương khác nhau.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bưởi Đường trồ...
8 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 440 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khai thác và phát triển một số nguồn gen bưởi trụ, bưởi đường, bưởi Quế Dương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
592
KHAI THÁC VÀ PHÁT TRIỂN MỘT SỐ NGUỒN GEN BƯỞI TRỤ,
BƯỞI ĐƯỜNG, BƯỞI QUẾ DƯƠNG
Vũ Mạnh Hải1, Nguyễn Hữu Hải2,
Nguyễn Khắc Quỳnh2, Vũ Văn Tùng2, Trần Văn Luyện2
1 Viện KHNN Việt Nam
2 Trung tâm Tài nguyên Thực vật
TÓM TẮT
Nhằm góp phần cải thiện tình hình sản xuất bưởi ở một số địa phương có giống đặc sản, trung
tâm tài nguyên thực vất và Viện KHKTNN Nam Trung bộ đa thực hiện đề tài khoa học về đánh giá và
sử dụng 3 giống bưởi bản địa trong gia đoạn 2012-2015. Kết quả của đề tài là đã điều tra bổ sung và
hoàn thiện mô tả thực vật học, qua đó đã tuyển chọn các cây đầu dòng được các Sở NN và PTNT
công nhận và xây dựng các vườn giống S0, S1 phục vụ cho việc cung cấp giống chuẩn đến người
sản xuất. Bên cạnh đó, các nghiên cứu về kỹ thuật thâm canh đã đưa vào xây dựng quy trình chăm
sóc tổng hợp, góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế cho người sản xuất ở các địa
phương khác nhau.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bưởi Đường trồng tại xã Hiệp Thuận -
Phúc Thọ, bưởi Quế Dương trồng tại xã Cát
Quế - Hoài Đức của thành phố Hà Nội và
giống bưởi Trụ trồng tại xã Quế Trung -Nông
Sơn -Quảng Nam là các giống đặc sản lâu đời
tại địa phương, khả năng sinh trưởng tốt, chống
chịu sâu bệnh, năng suất cao, chất lượng tốt,
đóng góp đáng kể cho kinh tế hộ gia đình.
Mặc dù vậy, người dân vẫn chủ yếu
trồng tự phát, thiếu kiến thức về kỹ thuật trồng
trọt, chăm sóc, chưa chú ý phòng trừ sâu, bệnh
nên đang có biểu hiện giống bị thoái hoá, năng
suất, chất lượng không đồng đều, chưa khai
thác đầy đủ tiềm năng của giống. Bảo tồn và
phát triển các nguồn gen có giá trị và quý hiếm
là một trong những nhiệm vụ chiến lược quan
trọng để đảm bảo và duy trì an ninh lương thực
của mỗi quốc gia. Bài học kinh nghiệm là
muốn bảo tồn được các nguồn gen quý hiếm
phải gắn với phát triển, nâng cao hiệu quả kinh
tế, đáp ứng nhu cầu người tiêu dung, đề tài:
“Khai thác và phát triển một số giống bưởi
Trụ, bưởi Đường, bưởi Quế Dương”, do vậy,
có ý nghĩa khoa học và thực tiễn lớn, đáp ứng
yêu cầu bức xúc của sản xuất.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
- Các giống bưởi địa phương: bưởi Quế
Dương, bưởi Đường và bưởi Trụ là nguồn thực
liệu sử dụng trong các nghiên cứu chọn cây
đầu dòng và các thí nghiệm kỹ thuật
- Giống cam ba lá và bưởi chua được sử
dụng làm gốc ghép trong kỹ thuật tạo cây sạch
bệnh so bằng ghép đỉnh sinh trưởng (STG),
giống Trấp Thái Bình làm gốc ghép cho 2
giống bưởi Quế Dương và bưởi Đường, giống
bưởi chua làm gốc ghép cho bưởi Trụ trong
việc tạo cây S1.
- Các hóa chất sử dụng trong xét nghiệm
bệnh vi khuẩn greening và bệnh virus tristeza
- Các loại phân bón, chất điều tiết sinh
trưởng và các túi bao quả thông dụng.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Nội dung 1: Đánh giá bổ sung các đặc
điểm chi tiết cho các giống bưởi Đường, bưởi
Trụ và bưởi Quế Dương
Điều tra đánh giá thực trạng sản xuất,
đặc điểm hình thái giống bằng phương pháp
điều tra trực tiếp có sự tham gia của người dân
(PRA), phỏng vấn người thạo tin (KIP) mô tả
hình thái, cân, đo, phân tích các chỉ tiêu về sinh
hóa quả
2.2.2. Nội dung 2: Tuyển chọn cây đầu dòng
và xây dựng các vườn giống sạch bệnh, chất
lượng cao phục vụ sản xuất
- Tuyển chọn cây đầu dòng theo phương
pháp chọn cá thể theo tiêu chuẩn định sẵn và tổ
chức thi tuyển theo thông tư 18/2012/TT-
BNNPTNT của Bộ NN& PTNT. Mô tả đặc
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
593
điểm giống theo hướng dẫn của Viện tài
nguyên di truyền thực vật quốc tế (IPGRI, nay
là Biodiversity).
- Ứng dụng kỹ thuật vi ghép đỉnh sinh
trưởng để tạo cây sạch bênh S0 và xây dựng
vườn cây S1.
- Giám định bệnh vàng lá Greening bằng
PCR theo phương pháp của H.J.Su. Bệnh
Tristeza được chuẩn đoán nhanh bằng phương
pháp DAS – ELISA.
- Xây dựng vườn cây mẹ cây ăn quả
theo tiêu chuẩn nghành 10 TCN 596-2004
2.2.3. Nội dung 3: Nghiên cứu quy trình
trồng trọt và chăm sóc nhằm nâng cao chất
lượng cho các giống bưởi Đường, bưởi Trụ,
bưởi Quế Dương
- Bố trí TNĐR đối với cây lâu năm, quan
trắc, đo đếm các chỉ tiêu nông sinh học trên
vườn có sẵn trong dân và bố trí các vườn thí
nghiệm mới, kết hợp với nghiên cứu trong
phòng đánh giá chất lượng sản phẩm. Chọn
các vườn có độ tuổi trên 10 năm để bố trí các
thí nghiệm kỹ thuật có chung nền chăm sóc (50
kg phân hữu cơ hoai mục + 800g N + 400g
P2O5 + 600g K2O + 1kg vôi bột/ 1 cây, chia
làm 4 lần (sau thu quả, thúc hoa-T11, dưỡng
hoa, quả non -T2,3 và thúc quả-T5).
Các thí nghiệm biện pháp canh tác:
Đối với thí nghiệm phân bón bố trí
theo khối ngẫu nhiên đầy đủ với 3 công thức 3
lần nhắc, mỗi lần nhắc 1 cây.
Công thức Phân chuồng Đạm ure Lân super Kali Vôi bột
I 70 1,5 2,5 1,5 1,2
II 90 2,0 3,0 2,0 1,4
III 100 2,5 3,5 2,5 1,6
IV (ĐC) 70 1,3 2,7 1,7 0
Thí nghiệm sử dụng phân bón lá: Bố trí
theo khối ngẫu nhiên đầy đủ với 4 công thức 3
lần nhắc lại, mỗi lần nhắc 1 cây. CT1 (ĐC):
Phun nước lã; CT2: Phun phân bón lá Grow;
CT3: Phun phân bón lá Yogen; CT4: Phun
phân bón lá Komix; CT5: Phun phân bón lá
Thiên Nông.
Thí nghiệm sử dụng chất điều tiết sinh
trưởng: Bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ với
4 công thức 3 lần nhắc lại, mỗi lần nhắc 1 cây.
CTI: Đối chứng (Không áp dụng); CTII: KNO
31%; Phun 1 lần trước khi ra hoa 10-15 ngày;
CTIII: Flower 94/ Micracro (15:30:15); Phun 1
lần sau đậu trái 10 ngày; CTIV: Flower 95/
AFA 3; Phun 3 lần sau đậu trái cách nhau 10
ngày; CTV: Gibberellin 5-10 ppm; Phun 2 lần
sau đậu trái 10 ngày, 30 ngày.
Thí nghiệm phòng trừ sâu bệnh: Bố trí
riêng lẻ, mối TN gồm 3 công thức, theo kiểu
khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, mỗi công thức 3
cây, nhắc lại 3 lần; phun thuốc theo kết quả
điều tra.
Thí nghiệm thụ phấn bổ sung: Bố trí theo
khối ngẫu nhiên đầy đủ với 3 công thức 3 lần
nhắc lại, CT 1(ĐC): để tự nhiên; CT2: Thụ
phấn cùng giống; CT3: Thụ phấn khác giống.
Thí nghiệm cắt tỉa: Bố trí theo khối ngẫu
nhiên đầy đủ với 2 công thức 3 lần nhắc lại, 1
cây/ lần nhắc. CT 1(ĐC): không cắt tỉa; CT2:
Cắt tỉa theo quy trình của Viện NC rau quả.
Thí nghiệm bao quả: Bố trí theo khối
ngẫu nhiên đầy đủ với 2 công thức 3 lần nhắc
lại, 1 cây/ lần nhắc. Công thức I (ĐC): không
bao; Công thức II: nilon trắng; Công thức III:
nilon đen; Công thưc IV: bao xi măng; Công
thức V: bao chuyên dụng.
2.2.4. Nội dung: Xây dựng mô hình trồng mới
cho 3 giống bưởi
- Áp dụng quy chuẩn của Bộ NN và
PTNT với cây giống nhân vô tính từ cây S1 đã
kiểm tra không mang mầm bệnh vàng lá
Greening và bệnh Tristeza, sinh trưởng phát
triển tốt.
2.2.5. Nội dung 5: Xây dựng mô hình canh
tác cho 3 giống bưởi
- Theo quy chuẩn của Bộ NN và PTNT,
áp dụng cho cây trên 10 tuổi và các biện pháp
kỹ thuật, chăm sóc và quản lý tiên tiến đúc rút
từ kết quả của đề tài.
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
594
Xử lý số liệu: Các số liệu thí nghiệm
được xử lý theo Excel và phần mềm
IRRISTAT 5.0
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm nông sinh học của các giống
bưởi
3.1.1. Đặc điểm hình thái các giống bưởi
a, Đặc điểm bưởi Đường: Cây trên dưới
10 tuổi cao khoảng 8 m, đường kính gốc 22
cm, đường kính tán 8 m, thân có 3-5 cành
chính, cành phân bố không đều, tán rậm. Lá
dài, phiến lá rộng, lòng máng, mép lá gợn
sóng, chiều dài trung bình phiến lá 10,7 ± 0,3
cm, rộng 5,3 ± 0,2 cm. Hoa có mùi rất thơm,
dạng chùm, 4 cánh màu trắng, dài 1,87 cm,5-9
hoa/chùm, hoa ra ở nách lá. Nhị hoa màu trắng,
bao phấn màu vàng, hình ovan, số lượng nhị
hoa là 23. dài hơn nhụy. Quả hình cầu, bình
quân 617,3g/quả, đường kính 11,0 cm, cao quả
11,4 cm, khi chín màu vàng xanh, có 12-13
múi/quả, múi dễ tách, màng múi giòn, dễ bóc;
tép ráo, màu vàng nhạt, nhiều nước, vị ngọt
mát độ Brix 10,2 (có cây lên đến 13), trung
bình 120 hạt/quả. Tỉ lệ ăn được 49-58%.
b. Đặc điểm bưởi Quế Dương: Cây trên
dưới 10 tuổi cao 5-9 m, đường kính gốc 20 - 25
cm, đường kính tán 4-7 m. Cây trồng bằng
cành chiết thường có 5-6 thân chính, dạng tán
dù. Cây trồng bằng hạt chỉ có 1 thân chính, tán
hình trụ thẳng đứng. Lá to, màu xanh đậm,
phiến lá thường cong lên ở phần giữa và mép lá
vênh kiểu vỏ đỗ, dài trung bình 11,1 cm, rộng
5,4 ± cm. Hoa chùm 6-8 hoa, 5 cánh, 30
nhị/hoa, quả hình cầu dẹt, trung bình 980
g/quả, đường kính 15,6 cm, cao 13,1 cm. Vỏ
quả khi chín màu vàng, túi tinh dầu nhỏ, 13-17
múi/quả, dễ tách; tép ráo, màu vang nhạt, nhiều
nước, vị ngọt, độ Brix 9,8%; 115 hạt/quả. Tỉ lệ
ăn được khoảng 60%.
c. Đặc điểm bưởi Trụ: Cây trồng bằng
cành chiết hoặc ghép có tán hình cầu; trồng
bằng hạt tán hình trụ. Cây 10 năm tuổi cao 6,0
– 7,0m, đường kính tán 5,0–6,0m, đường kính
thân 25-30 cm. Lá hình bầu dục, đuôi lá tù có
cánh. Hoa màu trắng, có 18-20 nhị đực, rời
nhau, thấp hơn nhụy cái, quả có hình quả lê hơi
dài (hình trụ), vỏ có một lớp lông mịn.trung
bình từ 0,8-1,3 kg/quả khi chín vỏ quả màu
vàng nhạt, có từ 13 -14 múi, tỷ lệ phần ăn được
60-65%, 40-50 hạt/quả, tép màu hồng, vị ngọt
hơi chua. Có hai loại, bưởi trụ đỏ và bưởi trụ
trắng, chất lượng như nhau.
3.1.2. Thời kỳ thu hoạch và thành phần dinh
dưỡng các giống bưởi
a) Thời kỳ thu hoạch:
Thời gian ra hoa và kết thúc hoa trên
bưởi Trụ khá sớm, tuy ra rải rác nhưng chín tập
trung, thu hoạch sớm nhất trong 3 giống bưởi
(từ 10/8 – 15/8). Với bưởi Đường, thời gian thu
hoạch 15-20/9, bưởi Quế Dương thu muộn hơn
bưởi Đường 5-10 ngày.
b) Đặc điểm quả các giống bưởi:
Bưởi Đường có hàm lượng đường tổng
số cao nhất và hàm lượng axit tổng số thấp
nhất, tạo nên cảm giác ăn ngọt nhấy, bưởi Trụ
có hàm lượng đường tổng số thấp nhất và hàm
lượng axit tổng số cao nhất nên có vị hơi chua
mát dễ chịu.
3.1.3. Tình hình sâu bệnh
Bưởi Quế Dương thường bị các loại sâu
bệnh gây hại, trong đó loài rệp muội
(Toxoptera aurantii B. de F., Toxoptera
citricidus Kirk.), rệp sáp, nhện đỏ (Panonychus
citri (Mc Gregor)), ruồi đục quả (Bactrocera
dorsalis H.) và bệnh loét (Xanthomonas
campestris pv. Citri Dowson) là những loại gây
hại chính.
Với bưởi Đường, rệp muội (Toxoptera
aurantii B. de F., Toxoptera citricidus Kirk.),
nhện đỏ (Panonychus citri (Mc Gregor)), ruồi
đục quả (Bactrocera dorsalis H.) và bệnh loét
(Xanthomonas campestris pv. Citri Dowson), đặc
biệt là rệp sáp được coi là các loại dịch hại chính
Các đối tượng sâu bệnh hại chính của
bưởi Trụ là: rệp muội (Toxoptera aurantii B.
de F., Toxoptera citricidus Kirk.), sâu vẽ bùa
(Phyllocnistis citrella), ruồi đục quả
(Bactrocera dorsalis), bệnh thối gốc chảy mủ
(nấm Phytopthora nicotianae).
3.2. Kết quả tuyển chọn cây đầu dòng
- Đã điều tra, đánh giá và bình tuyển
được 25 cây đầu dòng (danh sách kèm theo)
được Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Nội (với
bưởi Đường và bưởi Quế Dương) và Sở Nông
nghiệp và PTNT Quảng Nam (với bưởi Trụ) ra
quyết định công nhận và được cấp mã hiệu cho
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
595
từng cá thể.
- Tất cả các cây đầu dòng đều được theo
dõi, đánh giá qua 3 năm liên tục, các tiêu chí về
sinh trưởng, năng suất đều vượt trội hơn bình
quân của quần thể, chất lượng quả bao gồm cả
đặc trưng hình thái ổn định và thể hiện bản chất
của giống, đang được lưu trữ tại vườn gia đình.
3.3. Nghiên cứu quy trình trồng và chăm sóc
nhằm nâng cao năng suất, chất lượng 3
giống bưởi
3.3.1. Nghiên cứu xác định lượng bón phân
thích hợp cho 3 giống bưởi
a. Ảnh hưởng của lượng phân bón đến tỷ lệ
đậu quả:
Năm 2012 có tỷ lệ đậu quả cao hơn so
với các năm 2013, 2014. Điều này cũng lặp lại
ở các thí nghiệm biện pháp canh tác khác. Lý
do là: trước năm 2012 cách chăm sóc của
người dân chưa hợp lý còn các năm sau điều
kiện chăm sóc tốt hơn dẫn đến số hoa/cây nhiều
nên tỷ lệ thấp hơn.
Tỷ lệ đậu quả của các công thức năm
2014 trên bưởi Đường và bưởi Quế Dương
thấp nhất trong 3 năm do thời kỳ cây ra hoa
đậu quả gặp mưa nhiều, ảnh hưởng đến quá
trình thụ phấn, thụ tinh.
Với bưởi Đường, không có sự sai khác ở
2 năm 2012, 2013. Năm 2014, các công thức
thí nghiệm cũng có sự sai khác so với đối
chứng nhưng chỉ có công thức III là có ý nghĩa
thống kê.
Với bưởi Quế Dương, năm 2012 không
có sự sai khác tỷ lệ đậu quả giữa các công thức.
Năm 2013, 2014 tỷ lệ đậu quả có sự sai khác
có ý nghĩa.
Với bưởi Trụ tỷ lệ đậu quả giữa các công
thức không có sự khác biệt qua 3 năm nghiên
cứu.
Như vậy, các công thức bón phân khác
nhau đã có tác động rõ rệt đến tỷ lệ đậu quả
trên bưởi Đường và bưởi Quế Dương còn bưởi
Trụ chưa cho thấy sự sai khác có ý nghĩa.
b. Ảnh hưởng của lượng phân bón đến năng
suất và các yếu tố cấu thành năng suất
Với bưởi Đường, năm 2012 khi mới bắt
đầu áp dụng các biện pháp kỹ thuật các công
thức đều cho số quả/cây tương đối lớn (trên 300
quả/cây) và không khác nhau giữa các công
thức. Năm 2013, 2014 số quả trên cây ở các
công thức cao hơn khác biệt so với đối chứng
trong đó công thức III cho hiệu quả cao nhất.
Với bưởi Quế Dương và bưởi Trụ cũng
cho kết quả tương tự. Công thức III cho năng
suất cao nhất, sai khác về mặt thống kê so với
đối chứng.
c. Ảnh hưởng của lượng phân bón đến một số
chỉ tiêu về quả:
Các chỉ tiêu về số múi/quả, số hạt/quả, tỷ
lệ phần ăn được không có sự khác biệt trên 3
giống bưởi qua 3 năm theo dõi. Về độ Brix:
Không có biến động giữa các năm trong đó
bưởi Đường có độ Brix khá cao trên (11%).
3.3.2 Nghiên cứu sử dụng một số loại phân bón
lá để cải tiến năng suất, chất lượng 3 giống bưởi.
a. Ảnh hưởng của phân bón lá đến tỷ lệ đậu
quả:
Với bưởi Trụ, tỷ lệ đậu quả ở các công
thức qua 3 năm không có sự khác biệt. Còn với
bưởi Đường và bưởi Quế Dương, năm 2012 tác
động không rõ nhưng 2 năm 2012 và 2013 phân
bón lá đều đem lại kết quả tốt trong đó công
thức IV (Komix) có tỷ lệ đậu quả cao nhất.
b. Ảnh hưởng của phân bón lá đến năng suất và
các yếu tố cấu thành năng suất:
Năm 2012, bưởi Đường và bưởi Quế
Dương không có sự khác biệt giữa các công
thức. Với bưởi Trụ lại có sự sai khác rõ rệt,
trong đó công thức III (Yogen) và V (Thiên
nông) cho hiệu quả cao nhất.
Năm 2013, 2014 năng suất bưởi Đường
và bưởi Quế Dương có sự khác biệt giữa các
công thức, trong đó công thức IV cho năng suất
cao nhất. Riêng bưởi Trụ lại tác động không rõ.
c. Ảnh hưởng của phân bón lá đến một số chỉ
tiêu cơ giới quả:
Kết qủa theo dõi 3 năm cho thấy , các chỉ
tiêu số múi, số hạt/ quả, tỷ lệ phần ăn được và
độ Brix ở các công thức trong mỗi giống
không khác biệt.
3.3.3. Nghiên cứu sử dụng một số loại phân vi
lượng, chất điều tiết sinh trưởng làm tăng
khả năng ra hoa, đậu quả cho các giống bưởi
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
596
a. Ảnh hương của phân vi lượng và chất điều
tiết đến tỷ lệ đậu quả:
Năm 2013, 2 giống bưởi Đường và bưởi
Quế Dương có tỷ lệ đậu quả ổn định nhưng năm
2014 do mưa kéo dài nên tỷ lệ đậu quả giảm rất
nhiều (trên dưới 0,5%). Năm 2012 không có sự
sai khác có ý nghĩa giữa các công thức trên cả 2
giống bưởi, năm 2013, 2014 có sự sai khác
nhưng chỉ có công thức III (Flower 94), V
(GA3) là sai khác rõ rệt so với đối chứng, trong
đó công thức III cho kết quả cao nhất.
b. Ảnh hưởng của phân vi lượng và chất điều tiết
đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất:
Năm 2012, số quả/ cây giữa các công
thức trên 3 giống bưởi không có sự khác biệt
về mặt thống kê.
Năm 2013, bưởi Quế Dương cho năng
suất ở công thức II, III sai khác có ý nghĩa so
với đối chứng trong đó, công thức III cho năng
suất cao nhất. Còn bưởi Đường và bưởi Trụ
không có sự sai khác giữa các công thức.
Năm 2014, bưởi Quế Dương và bưởi
Đường cho năng suất ở công thức III cao nhất
và sai khác ý nghĩa so với đối chứng. Tuy
nhiên trên bưởi Trụ chưa thấy tác động rõ rệt.
Như vậy, chất điều tiết sinh trưởng có tác
động rõ rệt đến năng suất bưởi Đường và bưởi
Quế Dương nhưng chưa biểu hiện rõ rệt với
bưởi Trụ.
c. Ảnh hưởng của phân vi lượng và chất điều
tiết đến một số chỉ tiêu cơ giới của quả:
Số múi, số hạt/quả và tỷ lệ ăn được
tương đối ổn định ở cả 3 giống. Độ Brix trên
bưởi Quế Dương và bưởi Trụ cũng không khác
biệt giữa các công thức qua các năm.
Với bưởi Đường, năm 2013 độ Brix ở
công thức III, IV cao hơn khá rõ so với đối
chứng, giảm vị the đắng, chứng tỏ chất điều
tiết có tác dụng cải thiện phần nào chất lượng.
3.3.4. Nghiên cứu biện pháp phòng trừ một số
đối tương sâu bệnh hại chính trên các giống
bưởi Đường, bưởi Trụ và bưởi Quế Dương
Qua điều tra, chúng tôi nhận thấy nhóm
sâu bệnh hại chính trên các giống bưởi bao
gồm: rệp, nhện đỏ, ruồi vàng, ruồi đục quả,
bệnh loét.
a. Biện pháp phòng trừ rệp muội (Toxoptera
aurantii):
Sau khi phun 7 ngày cho hiệu lực trừ rệp
cao nhất trên cả 2 giống bưởi và qua các năm.
Với bưởi Đường, Polytrin 440EC cho hiệu
lực cao nhất, sai khác rõ rệt so với 2 loại thuốc
còn lại và dầu khoáng cho hiệu lực thấp nhất.
Với bưởi Quế Dương, hiệu lực của
Polytrin 440EC và Supracid 40EC không khác
nhau nhưng sai khác có ý nghĩa với Dầu
khoáng trong đó Supracid 40EC cho hiệu lực
cao nhất.
b. Biện pháp phòng trừ nhện đỏ:
Kết quả nghiên cứu cho thấy: Hiệu lực
của các loại thuốc phòng trừ nhện đỏ trên 2
giống bưởi qua các năm đạt cao nhất là 7 ngày
sau khi phun.
Về hiệu quả của các loại thuốc: ở cả 2
giống bưởi, hiệu lực của Comite 73EC,
Abatimec 3.6 EC có sự khác nhau rõ rệt so với
Dầu khoáng, trong đó Comite 73EC có hiệu
lực cao nhất và sai khác rõ rệt với Abatimec
3.6 EC.
c. Biện pháp phòng trừ ruồi vàng:
Sử dụng thuốc đặc trị Vizubon D hoặc bả
Ento-pro, treo trên cây ngay sau khi quả đã ổn
định. Kết quả cho thấy: công thức đối chứng có
tỷ lệ quả bị ruồi hại rất cao (50,65% với bưởi
Đường, 46,99% với bưởi Quế Dương). Sử
dụng bả Vizubon D và Ento - pro đều có tác
dụng diệt ruồi cao (trên dưới 200 con/1 bẫy),
nhất là bả Ento-pro.
d. Biện pháp phòng trừ bệnh loét:
Sử dụng Boocđô 1% và Kocide đều có
hiệu quả cao trong phòng trị bệnh loét, tỷ lệ
bệnh và chỉ số bệnh sau phun 7 ngày giảm
mạnh so với đối chứng cả trên lá và quả. Thuốc
Boocđô 1% có hiệu quả cao nhất, sau phun 7
ngày chỉ số bệnh ở công thức phun Boocđô 1%
là 4,27%, thấp hơn Kocide 53,8DF (6,02%) và
đối chứng (18m, 53%).
Từ kết quả nghiên cứu chúng tôi dã xây
dựng bảng tổng hợp biện pháp phòng trừ theo
lịch phát sinh một số sâu bệnh hại cho cả 3 giống.
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
597
3.3.5. Nghiên cứu tác động của biện pháp thụ
phấn bổ sung đến năng suất, chất lượng các
giống bưởi
a. Ảnh hưởng của thụ phấn bổ sung đến tỷ lệ
đậu quả
Hai năm 2012 và 2013, điều kiện thời
tiết tương đối thuận lợi cho thụ phấn, thụ tinh
của 2 giống bưởi ở miền Băc (Quế Dương và
bưởi Đường) nên dù không thụ phấn bổ sung
(đối chứng), tỷ lệ đậu quả vẫn khá cao (0,58 -
0,63% với bưởi Đường và 0,64 - 0,71% với
bưởi Quế Qương). Tuy nhiên khi bổ sung bằng
phấn bưởi chua, tỷ lệ đậu quả vẫn tăng một
cách rõ rệt.
Vai trò của thụ phấn bổ sung được thể
hiện rõ nét nhất vào năm 2014, khi bưởi Đường
và bưởi Quế Dương ra hoa, đậu quả kém do thời
tiết bất thuận (0,25% với bưởi Đường, 0,28%
với bưởi Quế Dương) trong khi thụ phấn bằng
bưởi chua trên bưởi Đường (CT3) vẫn đạt là
0,5% và trên bưởi Quế Dương đạt 0,7%.
b. Ảnh hưởng của thụ phấn bổ sung đến
các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
Với bưởi Đường trong cả 3 năm, các
công thức thí nghiệm không khác biệt rõ về
khối lượng quả (0,72 – 0,83 kg/quả). Sự khác
biệt về số quả thực thu/cây đã dẫn đến sự khác
biệt về năng suất, cao nhất ở công thức 3, năng
suất ở công thức 2 không khác so với đối
chứng để tự nhiên.
Với bưởi Quế Dương.bổ sung bằng phấn
bưởi chua không những cải thiện tỷ lệ đậu quả
mà còn tăng khối lượng quả rõ rệt (1,05 – 1,12
kg/quả trong khi đối chứng và công thức 2 -
phấn bưởi Quế Dương 0,94 – 0,99 kg/quả), qua
đó làm tăng năng suất đáng kể (87,7 – 136,27
kg/cây).
Với bưởi Trụ, thụ phấn bổ sung cho hiệu
quả rõ rệt, trong đó công thức III cho hiệu quả
cao nhất và sự khác biệt là rất rõ ràng.
c. Ảnh hưởng của thụ phấn bổ sung đến một số
chỉ tiêu cơ giới quả
Số hạt/quả giữa các công thức không
khác biệt, có thể thụ phấn bổ sung chỉ đóng vai
trò xúc tác, Auxin nội sinh, hạn chế rụng quả
non mà không tham gia vào quá trình thụ tinh
tạo các tinh tử để hình thành hạt.
Tỷ lệ phần ăn được của các công thức thí
nghiệm đạt từ 49,79% đến 53,1%, có sự khác
biệt về chỉ tiêu này ở các công thức thí nghiệm.
Về độ Brix, trong cả 3 năm nghiên cứu, các
công thức đều đạt trên 12%, khá cao so với một
số giống bưởi hiện trồng và tương đối ổn định.
3.3.6. Nghiên cứu biện pháp cắt tỉa trên 3
giống bưởi (Các công thức cắt tỉa: Quy trình
khuyến cáo của Viện NC rau quả, Kiểu khai
tâm, Để tự nhiên...)
a. Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến tỷ lệ
đậu quả của các giống bưởi:
Với bưởi Đường, năm 2012 và 2013 các
công thức cắt tỉa đều cho tỷ lệ đậu quả cao hơn
đối chứng, trong đó công thức III mang lại hiệu
quả cao nhất.
Với bưởi Quế Dương, qua 3 năm tỷ lệ đậu
quả ở các công thức cắt tỉa đều cao hơn đối chứng,
trong đó công thức II có sai khác rõ rệt nhất.
b. Ảnh hưởng của cắt tỉa đến các yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất:
Với bưởi Đường và Quế Dương, các
công thức cắt tỉa năm 2012 không sai khác
nhưng năm 2013, 2014 có sai khác giữa công
thức II và đối chứng.
Với bưởi Trụ, năm 2012, không có sự sai
khác giữa các công thức. Năm 2013, 2014 các
công thức cắt tỉa đều sự sai khác có ý nghĩa so
với đối chứng.
Như vậy, cắt tỉa theo quy trình của Viện
Nghiên cứu Rau quả (công thức II) có tác dụng
tích cực trong việc cải thiện bộ máy quang hợp,
chất lượng hoa qua đó góp phần nâng cao tỷ lệ
đậu quả, năng suất so với đối chứng.
c Ảnh hưởng của cắt tỉa đến thành phần cơ
giới quả:
Không có sự sai khác về chỉ tiêu cơ giới
quả giữa các công thức. Như vậy, quy trình cắt
tỉa không làm thay đổi đặc điểm quả của 3
giống bưởi.
3.3.7. Nghiên cứu kỹ thuật bao quả đến mẫu
mã chất lượng quả
a. Xác định các tác nhân ảnh hưởng đến mẫu
mã, chất lượng quả:
Kết quả điều tra cho thấy có khoảng 13
loại tác nhân gây ảnh hưởng đến chất lượng
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
598
quả các giống bưởi từ sau đậu quả đến khi thu
hoạch, phổ biến nhất là nhện hại bưởi Đường,
bưởi Quế Dương và rám quả với bưởi Trụ.
Đặc biệt, năm 2012 nhện xuất hiện rất
phổ biến, hại chủ yếu trên lá và quả non. Các
loại sâu bệnh khác làm xấu mã quả như: bệnh
đốm đen, bọ trĩ gây rám quả (vỏ sần, chín ép);
các loại rầy rệp (tạo lớp muội đen trên bề mặt
vỏ), ruồi vàng gây thối, rụng quả; ánh sáng mặt
trời chiếu trực tiếp xuống vỏ quả làm toàn bộ
những quả phơi ra bên ngoài bị rám nắng.
Như vậy, những yếu tố có ảnh hưởng
nhiều đến mẫu mã, chất lượng bưởi là nhện
hại, bệnh muội đen và rám nắng.
b. Xác định vật liệu bao quả phù hợp:
Các loại vật liệu được sử dụng bao gồm:
nylong trắng, nylong đen, giấy bản và giấy
chuyên dụng , nhận xét chung : các loại vật liệu
bao quả khác nhau ít làm ảnh hưởng đến tỷ lệ
đậu quả, khối lượng quả cũng như năng suất quả.
Vật liệu bao quả có tác động khá rõ đến
màu sắc bên ngoài vỏ quả, trong đó túi bao
màu vàng chuyên dụng của Trung Quốc (công
thức 5) cho kết quả tốt nhất, mã quả màu vàng
xanh, sáng đẹp tự nhiên, ít bị sâu bệnh hại, rám
nắng hay các tổn thương cơ giới khác.
Ở công thức đối chứng nhện và nấm
muộn đen gây hại nặng, bề mặt vỏ không nhẵn.
Nhìn chung mẫu mã quả xấu.
3.3.8 Đánh giá hiệu quả kinh tế các giống
bưởi địa phương trước và sau thực hiện đề tài
Kết quả phân tích cho thấy, so với trước
khi tham gia đề tài (năm 2011) các hộ trồng
bưởi tại ba địa phương (bưởi Đường - Hiệp
Thuận, bưởi Quế Dương - Cát Quế, bưởi Trụ -
Quế Trung) đều đầu tư cao hơn từ 19,13% tại
Quế Trung và 62,05% tại Hiệp Thuận, trong đó
chi phí phân bón chiếm tỷ lệ cao. Tuy nhiên,
do năng suất đều tăng ở mức cao trên 10% đối
với bưởi Trụ, trên 30% đối với bưởi đường và
bưởi Quế Dương, cộng với chất lượng đảm
bảo, giá bán cao nên lợi nhuận thu được cao
hơn rất đáng kể (cao hơn trước 53,88-83,31%).
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Qua 4 năm thực hiện, với mục tiêu duy
trì bảo tồn và phát triển nguồn gen quý với
năng suất, chật lượng và hiệu quả cao, đề tài đã
thực hiện được:
1. Ba giống đặc sản bưởi Trụ, bưởi
Đường và bưởi Quế Dương thuộc nhóm chín
sớm (thu hoạch vào khoảng tháng 9), có khả
năng sinh trưởng, phát triển tốt, năng suất tương
đối cao và ổn định, chất lượng tốt (độ Brix trên
dưới 10%, vị ngọt dịu, được người tiêu thụ ưa
chuộng. Các đặc tính nông sinh học của từng
giống đã được mô tả đầy đủ và chi tiết.
2. Tuyển chọn được 25 cây đầu dòng cho
3 giống bưởi. Các cây đầu dòng thể hiện được
tính vượt trội về sinh trưởng, năng suất và chất
lượng quả so với các cá thể cùng giống trong
quần thể, năng suất một cây 125-150 kg (với
bưởi Trụ và bưởi Đường), trên 300 kg (với
bưởi Quế Dương), độ Brix 9,8–11,2%.
3. Các cây giống gốc So (20 cây/giống)
được nhân bằng kỹ thuật vi ghép đỉnh sinh
trưởng (STG) từ các cây đầu dòng, có kiểm tra
độ sạch bệnh Greening (sử dụng phương pháp
PCR) và bệnh Tristeza (phương pháp ELISA)
biểu hiện khả năng sinh trưởng tốt, sạch.
4. Các vườn cây giống S1 đã qua kiểm
tra độ sạch bệnh thể hiện khả năng sinh trưởng
tốt, chưa có biểu hiện bị sâu bệnh nguy hểm.
5. Một số biện pháp kỹ thuật có tác động
đến việc ổn định, nâng cao năng suất, chất
lượng và hiệu quả trồng bưởi bao gồm:
- Phân bón đa lượng: Bón 100kg phân
hữu cơ + 2,5kg đạm Ure + 3,5kg lân Super +
1,6kg vôi bột cho một cây đang cho quả (độ
tuổi 10 đến 15 năm).
– Phân bón lá: Sử dụng chế phẩm Yogen
và Komix.
- Phân vi lượng và chất điều tiết: Flower
94/Micracro và Flower 95/AFA.
- Phòng trừ một số sâu bệnh hại chính:
Các loại thuốc Polytrin 40EC hoặc Supracid
40EC (đối với rệp muội), Comite 75EC hoặc
Abatimec 3,6EC (với nhện đỏ); các bẫy dẫn dụ
Ento – pro hoặc SOFRI – pro (với ruồi đục
quả); Boocdo hoặc Kocid (với bệnh loét).
- Thụ phấn bổ sung: Thụ phấn bổ sung
bằng phấn giống bưởi chua nâng cao tỷ lệ đậu
quả, cải thiện đáng kể đến năng suất, chất
lượng không thay đổi.
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
599
- Cắt tỉa: Cắt tỉa theo quy trình của Viện
nghiên cứu rau quả (3 lần/năm) và kiểu khai
tâm (tạo thoáng trong tán) duy trì khả năng
sinh trưởng, nâng cao năng suất và cải thiện
phẩm quả.
- Bao quả: Các loại vật liệu: túi nylon
(trắng, đen), bao giấy xi măng và túi chuyên
dụng của Trung Quốc đều có tác động tốt đến
màu sắc vỏ quả trong đó túi chuyên dụng tốt
nhất...
4.2 Đề nghị
1. Tiếp tục chăm sóc, bảo tồn các cây
đầu dòng, các cây mẹ sạch bệnh làm vật liệu
nhân giống cung cấp cho người dân trong vùng
và các địa phương phụ cận để mở rộng sản
xuất.
2. Phổ biến và áp dụng quy trình trồng
mới và quy trình kỹ thuật thâm canh tổng hợp
3 giống bưởi Trụ, bưởi Đường và bưởi Quế
Dương cho người sản xuất tại địa phương.
3. Nghiên cứu mở rộng một số nguồn
gen bưởi triển vọng khác trong vùng đã được
phát hiện và sơ bộ đánh giá (ưu tiên các đặc
tính: chín sớm, ít hạt, chống chịu tốt).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu trong nước
1. Đỗ Đình Ca và các CS, Báo cáo tổng kết đề
án: Nghiên cứu khai thác và phát triển
nguồn gen một số giống bưởi Thanh Trà,
Phúc Trạch tại hai tỉnh Thừa Thiên Huế và
Hà Tĩnh phục vụ nội tiêu và xuất khẩu
(2008)
2. Vũ Việt Hưng (2011), “Nghiên cứu một số
biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng
suất, phẩm chất bưởi Phúc Trạch tại Hương
Khê -Hà Tĩnh“, luận án tiến sỹ nông nghiệp
-Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
3. Hoàng Tấn Quảng (2012): “Nghiên cứu một
số đặc điểm hình thái, sinh trưởng, phát
triển, hóa sinh và đa dạng di truyền của
bưởi Thanh Trà ở Thừa Thiên Huế“, luận án
tiến sỹ nông nghiệp - Đai học Huế.
Tài liệu nước ngoài
4. CIRAD- FLHOR Vietnam Serminar on
Conservation and Utilization of genetic
resources for the development of a sustainable
Citrus production Ha Noi, February 24, 2003.
5. Descripstor for Citrus, IPBGR, 1988.
ABSTRACT
A study on the exploitation and development of valuable cultivars of "Tru", "Duong"
and 'Que Duong" pumelo
Vu Manh Hai, Nguyen Huu Hai, Nguyen Khac Quynh, Vu Van Tung,
Tran Van Luyen, Phan Thanh Hai, Nguyen Tan Hung
With the aim of improving the situation of traditional fruit production in specific locations, a study
on the evaluation of threes pumelo cultivars considered as traditional ones was carried out by PRC
and ASISOV during 2012-2015 period. Following considerations have been made:
- The agri-biological chracteristics of three pumelo cultivars were deeply described from which
elite tree individuals were selected and recognized to be used for multiplication.
- The core tree individuals gardens that consist of S0, S1 trees propagated from elite ones have
been established with specific management.
- The cultivating technical procedures to be applied for every cultivar have been carefully studied
and introduced into large scale of production that made fruit growers benefit well from their orchards.
Người phản biện: TS. Trần Danh Sửu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_viet_157_3775_2130475.pdf