Tài liệu Khai thác kho ngữ liệu chú giải cú pháp cho phân tích cú pháp Tiếng Việt - Phan Thị Hà: Kỹ thuật điện tử & Khoa học máy tính
P. T. Hà, H. Hải Nam, "Khai thác kho ngữ liệu phân tích cú pháp tiếng Việt." 90
Khai thác kho ngữ liệu chú giải cú pháp
cho phân tích cú pháp tiếng Việt
Phan thị Hà, hà HảI Nam
Tóm tắt: Bài báo đã trình bày việc phát triển thuật toán trích rút tự động bộ luật
của văn phạm PCFG (Probability Context Free Grammar) từ VietTreebank và thuật
toán phân tích cú pháp tiếng Việt, xây dựng bộ phân tích cú pháp tiếng Việt trên văn
phạm PCFG. Trong đó thuật toán phân tích cú pháp cho mỗi câu được phát triển từ
thuật toán của Jurafsky and Martin [5]. Với cách tiếp cận cho tiếng Việt, một câu
đầu vào đã được gán nhãn từ loại bằng công cụ có sẵn, trong khi đối với Jurafsky và
Martin thì câu đầu vào là một chuỗi các từ chưa được gán nhãn từ loại, việc tách từ
dựa vào khoảng trắng.
Keywords: CFG, PCFG, CYK, PCYK, Treebank, Probability Context Free Grammar, Parser
1. Giới thiệu
Phân tích cú pháp là bước quan trọng trong quá trính xử lý ng...
8 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 456 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khai thác kho ngữ liệu chú giải cú pháp cho phân tích cú pháp Tiếng Việt - Phan Thị Hà, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kỹ thuật điện tử & Khoa học máy tính
P. T. Hà, H. Hải Nam, "Khai thác kho ngữ liệu phân tích cú pháp tiếng Việt." 90
Khai thác kho ngữ liệu chú giải cú pháp
cho phân tích cú pháp tiếng Việt
Phan thị Hà, hà HảI Nam
Tóm tắt: Bài báo đã trình bày việc phát triển thuật toán trích rút tự động bộ luật
của văn phạm PCFG (Probability Context Free Grammar) từ VietTreebank và thuật
toán phân tích cú pháp tiếng Việt, xây dựng bộ phân tích cú pháp tiếng Việt trên văn
phạm PCFG. Trong đó thuật toán phân tích cú pháp cho mỗi câu được phát triển từ
thuật toán của Jurafsky and Martin [5]. Với cách tiếp cận cho tiếng Việt, một câu
đầu vào đã được gán nhãn từ loại bằng công cụ có sẵn, trong khi đối với Jurafsky và
Martin thì câu đầu vào là một chuỗi các từ chưa được gán nhãn từ loại, việc tách từ
dựa vào khoảng trắng.
Keywords: CFG, PCFG, CYK, PCYK, Treebank, Probability Context Free Grammar, Parser
1. Giới thiệu
Phân tích cú pháp là bước quan trọng trong quá trính xử lý ngôn ngữ tự nhiên, với
bộ phân tích cú pháp chất lượng cao sẽ giúp tăng tính hiệu quả của các hệ thống xử
lý ngôn ngữ tự nhiên như dịch máy, tóm tắt văn bản, các hệ thống hỏi đáp.. .
Đối với tiếng Việt, mọi bộ phân tích cú pháp đều cần bộ luật cú pháp tiếng Việt,
hay còn gọi là văn phạm cho tiếng Việt, được biểu diễn bởi một hệ văn phạm hình
thức cụ thể nào đó. Bộ luật này có thể thu thập từ một số kho ngữ liệu được xây dựng
trong dự án KC01.01/06-101, đó là kho ngữ liệu chú giải cú pháp (VietTreebank).
Trong VietTreebank, nhóm các chuyên gia ngôn ngữ học đã thực hiện việc chú giải
thông tin cú pháp cho một kho văn bản tiếng Việt theo định dạng chú giải thành phần
và đã được mã hóa dưới dạng đặt ngoặc. Kho ngữ liệu được chia làm ba tập tương
ứng với ba mức gán nhãn là tách từ, gán nhãn từ loại và gán nhãn cú pháp. Tập gán
nhãn cú pháp gồm 10471 câu (225085 đơn vị từ vựng). Độ dài của các câu nằm trong
khoảng từ 2 tới 105 từ, với độ dài trung bình là 21.75 từ. Có 9314 câu (chiếm
88.95%) có độ dài không lớn hơn 40 từ. Các cây cú pháp có chiều cao đa số nằm
trong khoảng từ 5 đến 10, phổ biến nhất là bằng 7 (1436 câu). Các thông tin chi tiết
về VietTreebank được trình bày trong tài liệu [1].
Dựa vào thông tin cú pháp trong VietTreebank bài báo đi sâu vào xây dựng bộ
luật của văn phạm phục vụ cho bài toán phân tích cú pháp tiếng Việt. Trong đó, bài
báo đã trình bày việc phát triển và xây dựng thuật toán trích rút tự động bộ luật của
văn phạm PCFG (Probability Context Free Grammar) từ VietTreebank, cài đặt thử
nghiệm và đánh giá. Đồng thời xây dựng được bộ phân tích cú pháp tiếng Việt trên
văn phạm PCFG, trong đó thuật toán phân tích cú pháp cho mỗi câu được cải tiến
từ thuật toán PCYK của Jurafsky and Martin [5]. Với cách tiếp cận cho tiếng Việt,
một câu đầu vào đã được gán nhãn từ loại bằng công cụ có sẵn, trong khi đối với
Jurafsky và Martin thì câu đầu vào là một chuỗi các từ chưa được gán nhãn từ loại,
việc tách từ dựa vào khoảng trắng. Sau khi gán nhãn từ loại xác suất P(từ loại| từ)
trong một văn phạm không làm ảnh hưởng đến việc tìm cây phân tích có xác suất
1
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 33, 10 - 2014 91
cao nhất (đã chứng minh ở mục 3) nên trong thuật toán phân tích cú pháp PCYK
nhóm tác giả đã được điều chỉnh bằng cách thay xác suất P(từ loại|từ)=1 thay vì
phải tính xác suất đó trong VietTreebank.
Bố cục bài báo được chia thành các mục như sau: Mục 1 là giới thiệu, mục 2
trình bày về thuật toán trích rút văn phạm PCFG từ VietTreebank, mục 3 là phân
tích cú pháp tiếng Việt với văn phạm PCFG, mục 4 là thủ nghiệm và đánh giá, mục
5 là kết luận.
2. Thuật toán trích rút từ văn phạm từ VietTreebank
Phương pháp trích rút tự động các luật văn phạm CFG, PCFG từ ngân hàng cây
cú pháp phục vụ cho việc phân tích cú pháp đã được sử dụng cho nhiều ngôn ngữ
khác nhau, như tiếng Anh [5], tiếng Đức, Đối với tiếng Việt, vấn đề khai thác
VietTreeBank cho nghiên cứu và xây dựng các ứng dụng xử lý ngôn ngữ cho tiếng
Việt được phát triển [1, 5]. ở đây bài báo trình bày phương pháp trích rút các luật
văn phạm phi ngữ cảnh kết hợp xác suất từ ngân hàng kho ngữ liệu tiếng Việt có
tên là VietTreebank, phương pháp sử dụng ở đây tương tự như phương pháp của
Roberto Valenti [8] và Jurafsky and Martin [5]. Nhưng thuật toán chi tiết trong
từng bước của phương pháp đã được xây dựng từ đầu. Về cơ bản quá trình trích rút
được thực hiện qua những bước sau:
Bước1. Trích rút các luật của văn phạm CFG
Trong bước này sẽ cho phép trích rút các luật của văn phạm phi ngữ cảnh (CFG )
từ VietTreebank ở dạng ngoặc và đồng thời loại bỏ các luật sinh ra các từ kết (ví
dụ, Np->Lan). VietTreebank sẽ được đọc từng tệp và tách ra thành từng câu, bộ luật
trong mỗi câu được trích rút bằng Thuật toán 1.
Thuật toán 1 đã sử dụng Stack để lưu trữ tạm thời các luật trích rút từ mỗi cây
phân tích, độ phức tạp là O(n+m), trong đó n là số nhãn thà#nh phần (câu, cụm từ,
từ loại) tương ứng với số đỉnh trong đồ thị, m là mối liên hệ giữa các nhãn thà#nh
phần nếu có tương ứng với số cạnh trong đồ thị.
Trong thuật toán, mỗi phần tử trong mảng lưu trữ Rulebeans[] là một luật
(RuleBean) bao gồm 2 thành phần:
String left: nhãn phía bên trái của luật
String right: các nhãn bên phải của luật, cách nhau bởi dấu phảy
newRule và rulTop: là 2 luật dùng để đánh dấu luật mới được tạo ra và luật trên
đỉnh của Stack.
Thuật toán 1. Rulebeans[] RulbuildRules(String S)
input : Một cây phân tích S trong VietTreebank
ouput : Danh sách các luật (RulBeans) phan tich duoc
1. {
2. Rulbeans[]=;
3. stack=null;
4. for (i= first bracket;i<= end bracket; i=next
bracket)
5. {
6. if (i =="(")/*TH ngoặc mở*/{
7. leftfirst_token from i to next bracket;
Kỹ thuật điện tử & Khoa học máy tính
P. T. Hà, H. Hải Nam, "Khai thác kho ngữ liệu phân tích cú pháp tiếng Việt." 92
8. delete(function lable) in left;
9. if (stack==null){
10. newRule.leftleft ;
11. push(stack,newRule);}
12. else {
13. ruleTop pop(stack)
14. if (ruleTop.right=)
15. ruleTop.rightleft
16. else
17. ruleTop.right ruleTop.right+”|” left;
18. push(stack,ruleTop);
19. newRule.left left;
20. push(stack, newRule);
21. }
22. else /*Trường hợp ngoặc đóng*/{
23. if((chuỗi ở giữa dấu ngoặc phía
trước và dấu ngoặc thứ i)!=Null)
24. pop(stack);
25. else
26. Rulbeans[] pop(stack);
27.
28. }
29. }
30. return(Rulbeans)}
Ví dụ, với một câu chú giải cú pháp Ví dụ : ngữ đoạn: “Nguyễn Thanh Mỹ chưa
bao giờ nói với tôi là anh yêu nước”
(S(NP-SUB(Np Nguyễn Thanh Mỹ))
(VP(R chưa)(P bao giờ)(V nói)
(PP-DOB(E với)(P tôi))
(C là)
(SBAR-DOB(NP-SUB(N anh))
(VP(V yêu)(N nước)))))
(,,))
Sau khi trích rút, bộ luật thu được (đã loại bỏ các luật sinh ra kí hiệu kết, ví dụ,
luật R-> chưa, P->bao giờ) sẽ là:
NP->Np; PP->E|P;
NP->N; VP->V|N;
SBAR->NP|VP;
VP->R|P|V|PP|C|SBAR;
S->NP+VP
Bước 2. Chuyển CFG thành phi ngữ cảnh kết hợp xác suất (PCFG)
Xác suất điều kiện mỗi luật có dạng A (với A là kí tự không kết thúc, là
một kí tự bất kỳ khác rỗng) được tính theo công thức (2.1)
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 33, 10 - 2014 93
P(A ) =
)(
)(
Afrequency
Afrequency
(2.1)
Bước 3. Chuyển PCFG thành PCFG ở dạng chuẩn Chomsky
Thuật toán phân tích cú pháp PCYK [4] chỉ thực hiện được với các luật thuộc
văn phạm phi ngữ cảnh kết hợp xác suất ở dạng chuẩn Chomsky (CNF). Nên trong
bước này phải chuyển các luật PCFG thu được thành các luật của văn phạm PCFG
ở dạng CNF, trong đó mỗi luật chỉ có thể ở 1 trong 2 dạng A->a hoặc A->BC, trong
đó a là kí hiệu kết thúc, A,B,C là các kí hiệu không kết thúc.
Bộ luật thu được từ văn phạm VietTreebank ở bước 2 sẽ không còn dạng A->a,
hoặc A-> nữa mà chỉ còn dạng A->B (xác suất p) hoặc A->BCDE (p)
- Nếu luật có dạng A->BC (p) thì giữ nguyên
- Nếu luật A->B (p) thì được chuyển luôn thành A->B (p).
- Nếu luật có dạng A->BCDE.(p) thì được chuyển thành A->BC’
3. Phân tích cú pháp tiếng Việt với văn phạm PCFG
Một hướng tiếp cận trong việc xây dựng bộ phân tích cú pháp là sử dụng phương
pháp thống kê. Phương pháp này sẽ sử dụng bộ luật trong văn phạm CFG (Context
Free Grammar)cùng với thông tin xác suất của mỗi luật (gọi là văn phạm phi ngữ
cảnh kết hợp xác suất - PCFG) để đưa ra cây phân tích cú pháp có xác suất cao nhất
cho mỗi câu đầu vào. Việc lựa chọn này sẽ giảm thiểu được vấn đề nhập nhằng so
với văn phạm phi ngữ cảnh khi phân tích cú pháp một câu bất kỳ.
Bộ phân tích cú pháp nhận đầu vào là một câu bất kỳ, đầu ra người sử dụng có
thể lựa chọn mặc định cây phân tích có xác suất lớn nhất hoặc tất cả các cây phân
tích có thể có cùng thông tin xác suất kèm theo. Theo phương pháp của Jurafsky và
Martin quá trình xử lý được chia ra làm hai giai đoạn:
Giai đoạn 1: Tách từ.
Giai đoạn 2: Phân tích cú pháp của câu đã được gán nhãn từ loại, bộ phân tích
cú pháp sẽ phân tích câu thành các cây cú pháp có thể và cây có xác suất cao nhất
sẽ được ưu tiên lựa chọn.
Đối với tiếng Việt công đoạn tách từ này rất phức tạp vì còn có từ kép (đa âm),
đây là điểm khác so với tiếng tiếng Anh hoặc các tiếng khác việc tách từ đơn giản
chỉ dựa vào khoảng trống. Hiện nay dự án KC01/01 đã cung cấp một số công cụ
tiền xử lý cho tiếng Việt như là tách từ, gán nhãn từ loại,Dựa vào đặc điểm của
tiếng Việt và phương pháp của Martin, bài báo đề xuất sử dụng công cụ gán nhãn
từ loại tự động câu tiếng Việt (đồng thời tách từ luôn) và sau đó phân tích cú pháp,
cách tiếp cận này cũng sẽ giảm thiểu được sự nhập nhằng trong việc sinh cây phân
tích so với cách tiếp cận của Jurafsky và Martin. Quá trình xử lý được thực hiện
qua hai giai đoạn:
Giai đoạn 1: Thay cho việc tách từ thì gán luôn nhãn từ loại (đồng thời tách từ)
bằng cách sử dụng bộ công cụ gán nhãn từ loại đã có sẵn. ở đây đã sử dụng công
cụ gán nhãn từ loại tiếng Việt của nhóm tác giả Lê Hồng Phương [7].
Giai đoạn 2: Phân tích cú pháp của câu đã được tách từ và gán nhãn từ loại, bộ
phân tích cú pháp sẽ phân tích câu thành các cây cú pháp có thể và cây có xác suất
cao nhất sẽ được ưu tiên lựa chọn.
Kỹ thuật điện tử & Khoa học máy tính
P. T. Hà, H. Hải Nam, "Khai thác kho ngữ liệu phân tích cú pháp tiếng Việt." 94
Theo hướng tiếp cận này thì việc lựa chọn cây có xác suất cao nhất chỉ phụ
thuộc vào xác suất của các luật (LhRh) (với Lh, Rh là các nút không kết thúc) mà
không phụ thuộc vào xác suất P(từ loại | từ).
Chứng Minh:
Xác suất kết hợp giữa một cây phân tích T cụ thể và một câu S đã tách từ và gán
nhãn từ loại được đinh nghĩa là P(T,S),
P(T,S)=P(T) (3.1)
(vì P(T,S)=P(T)*P(S|T) và P(S|T)=1vậy nên P(T,S)=P(T)).
Theo [5] P(Tk, S)= )(
1
ii
n
i
RLP
(3.2), trong đó n là số luật tạo nên cây T, Tk
là một cây phân tích bất kỳ của câu S, Li và Ri là vế trái và vế phải của luật thứ i
trong văn phạm.
Giả sử câu S có n1 từ => sau khi gán nhãn có n1 luật (TLt từt) (t=1n1). Đặt
n2=n-n1
P(Tk,S)
)2.3(
1
1
(
n
t
P TLt từt)* )(
2
1
hh
n
h
RLP
(3.3)
Xác suất kết hợp của các cây phân tích đối với một câu cụ thể sẽ được tính và
chọn ra 1 cây phân tích có xác suất lớn nhất ( maxarg
kT
P(Tk|S)). Gọi T’ là cây phân
tích thỏa mãn P(T’|S)= maxarg
kT
P(Tk|S), mặt khác ta lại có P(Tk|S)=
)(
),(
SP
STP k
P(T’,S)= maxarg
kT )(
),(
SP
STP k , đối với mỗi cây thì P(S) là một hằng số (3.4)
maxarg
kT )(
),(
SP
STP k chỉ phụ thuộc vào maxarg
kT
),( STP k (3.5)
Mà ),( STP k
)3.5(
1
1
(
n
t
P TLt từt)* )(
2
1
hh
n
h
RLP
, trong đó P(TLt từt) của mỗi
luật (TLt từt) là không thay đổi trong văn phạm (được tính từ Treebank).
=> Nên maxarg
kT )(
),(
SP
STP k chỉ phụ thuộc vào maxarg
kT
)(
2
1
hh
n
h
RLP
. Hay nói
cách khác việc lựa chọn cây có xác suất cao nhất chỉ phụ thuộc vào xác suất của
các luật (LhRh) (với Lh, Rh là các nút không kết thúc)
Vậy để đơn giản và không giảm tính tổng quát cho việc tìm cây có xác suất cao
nhất bằng thuật toán PCYK của Martin ta thay bằng thuật toán 2 (thay
P(TLttừt)=1 tại dòng 3 của thuật toán ), làm như thế này đỡ tốn bộ nhớ để lưu các
luật TLttừt và cũng không phải tính P(TLttừt)=>không cần phải trích rút các
luật có dạng (TLttừt), các luật này sẽ bị loại bỏ ngay từ khi trích rút các luật CFG
từ Treebank, điều này đã được trình bày trong thuật toán 1. Cách làm này cũng
giảm thiểu được sự nhập nhằng trong việc sinh cây của bộ phân tích cú pháp.
Thuật toán 2 Function PCYK()
Input:
- Chuỗi từ (words) đã đước tách từ và gán nhãn từ loại lưu trong mảng words[]
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 33, 10 - 2014 95
- Bộ luật sinh (grammar) và xác suất tương ứng của văn phạm PCFG
Output:
- Cây phân tích có xác suất cao nhất và sác xuất của cây
1. for (j=1 LENGTH (words))
2. for all{A|A->words[j] grammar }
3. table[j-1,j,A] 1
4. for (i= j-2 0)
5. for (k = i+1 j-1)
6. for all {A|ABC grammar and
table[i,k,B]>0 and table[k,j,C]>0}
7.
if(table[i,j,A]<P(ABC)xtable[i,k,B]xtab
le[k,j,C])
table[i,j,A]P(ABC)xtable[i, k,
B]x table[i,j,C]
back[i, j, A] {k, B, C };
8. return BUILD-TREE(back[1, LENGTH(words),S]),
table[1, LENGTH(words), S];
1.
2. 4. Thử nghiệm và đánh giá
Phần mềm phân tích cú pháp dựa trên văn phạm PCFG đã được nhóm tác giả
xây dựng, trong đó có 2 chức năng chính, chức năng 1, trích rút tự động các luật
của văn phạm PCFG VietTreebank, chức năng 2, phân tích cú pháp cho câu đầu
vào bất kỳ dựa trên bộ luật của văn phạm PCFG.
Kết quả trích rút được chỉ ra ở ở bảng 4.1, dữ liệu huấn luyện được chia ra thành
các vùng, trong đó F1,F2,F3, F4,F7, F8 là các vùng chứa dữ liệu không giao nhau
và là tập con của F9F10 với độ lớn khác nhau được lấy từ VietTreebank
(6.78MB).
Bảng 4. 1. Số các luật thu được.
Khối
Test
dữ
liệu
Độ lớn
khối Test
(KB)
Tỷ lệ
(khối test và
VietTreebank)
Số luật
CNF
Recall Precision
F1 129.00 0.01858 1274 0.68711 0.64117
F2 137.00 0.01973 1325 0.65934 0.68267
F3 169.00 0.02434 1884 0.75488 0.76713
F4 222.00 0.03198 1866 0.71864 0.71251
F5 413.00 0.05949 3007 0.76937 0.76071
F6 800.00 0.11523 5271 0.78085 0.79865
F7 867.00 0.12488 6409 0.75358 0.65969
F8 2682.88 0.38643 15696 0.78434 0.68908
F9 5478.40 0.78909 25560 0.79750 0.69610
F10 6010.88 0.86578 27577 0.81751 0.71505
Kỹ thuật điện tử & Khoa học máy tính
P. T. Hà, H. Hải Nam, "Khai thác kho ngữ liệu phân tích cú pháp tiếng Việt." 96
Kết quả chạy chương trình cho thấy số lượng luật CNF tăng dần theo kích thước
của VietTreebank chứng tỏ VietTreebank vẫn chưa đủ độ lớn. Độ chính xác của bộ
phân tích được tính như sau: Độ chính xác dựa vào cặp ngoặc (i, j, nhãn thành
phần) của cây phân tích đầu ra dưới dạng đặt ngoặc, trong đó:
Recall = (Số cặp ngoặc đúng của cây sinh ra)/(số cặp ngoặc đúng của cây
chuẩn);
Precision=(Số cặp ngoặc đúng của cây sinh ra)/(Số cặp ngoặc của cây sinh ra).
Đồng thời nhóm tác giả cũng cài đặt tuật toán theo cách tiếp cận của Martin và
chạy thử nghiệm trên cùng một số câu đầu vào thì thuật toán cải tiến theo hướng
tiếp cận của nhóm tác giả cho kết quả tốt hơn. Cụ thể, khi chạy thử 30 câu tiếng
Việt trên 200 câu dữ liệu huấn luyện, phương pháp cải tiến của nhóm tác giả cho
kết quả phân tích cú pháp (độ chính xác 67.7%) tốt hơn phương pháp của
Jurafsky và Martin (độ chính xác 62.2%).
Kết luận
Bài báo này trình bày về việc phát triển thuật toán trích rút bộ luật văn phạm
CFG, PCFG từ VietTreebank và thuật toán phân tích cú pháp được cải tiến từ thuật
toán phân tích cú pháp PCYK của Martin. Xây dựng hệ thống trích rút tự động các
luật cho văn phạm PCFG và bộ phân tích cú pháp cho câu tiếng Việt trên văn phạm
PCFG. Với bộ phân tích cú pháp tốt, VietTreebank có thể được tái mở rộng bằng
cách phân tích tự động cú pháp của các câu đã chú giải từ loại tiếng Việt được lấy
trực tiếp từ Internet. Tuy nhiên, nếu các bộ phân tích cú pháp hiện tại cho kết quả
chưa cao, VietTreebank có thể mở rộng bằng cách bán tự động, tức là sử dụng bộ
phân tích cú pháp để chú giải tự động cú pháp từng câu, sau đó, nhà chú giải có thể
chỉnh sửa từng câu nếu thấy cần thiết. Phương pháp này mang lại tích chính xác
cho VietTreebank và giảm thiểu công sức cho các nhà chú giải.
Tài liệu tham khảo
[1]. Nguyễn Phương Thái và các cộng sự, Báo cáo kết quả sản phẩm SP 7.3- Kho
ngữ liệu tiếng Việt có chú giải, Quyển 1, 2009, KC01/01, Dự án VLSP,2009.14
[2]. Nguyễn Quốc Thể, Lê Thanh Hương, Phân tích cú pháp tiếng Việt sử dụng văn
phạm phi ngữ cảnh từ vựng hóa kết hợp xác suất, FAIR conference, Nha
Trang, Việt Nam, 2007.
[3]. Uỷ ban khoa học xã hội Việt Nam, Ngữ pháp tiếng Việt, NXB Khoa học Xã
hội, Hà nội, 1993.
[4]. Chomsky, N. Three models for the description of language. IRI Transactions
on Information Theory, 2(3), 113-124. 1956. 39
[5]. D.Jurafsky, J. H Martin, Introduction to natural language processing,
computational linguistics and speech recognition, Prentice Hall, Second
Edition, 2009.
[6]. Nguyen P.T., Xuan L. V., Nguyen T. M. H., Nguyen V. H., Le H. P., Building
a largesyntactically-annotated corpus of Vietnamese. In Proceedings of the
3rd Linguistic AnnotationWorkshop,ACL-IJCNLP, Singapore. 2009.78
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 33, 10 - 2014 97
[7]. P.L.Hong, A.Roussanaly, T.M.H.Nguyen, M. Rossignol, An empirical study of
maximum entropy approach for part-of-speech tagging of Vietnamese texts,
TALN 2010, Montréal, 19–23 juillet 2010.81
[8].
ABSTRACT
EXPLOITING THE SYNTAX-ANNOTATED CORPUS
FOR ANALYSING VIETNAMESE SYNTAX
This paper presents algorithms for extracting the rules of
PCFG (Probability Context Free Grammar) from VietTreeBank, analysing
the Vietnamese syntax and building the Vietnamese syntax analyzer based on
PCFG. The syntax analyser proposed by Jurafsky and Martin [1] has been
extended for Vietnamese syntax analysis. Applied for Vietnamese language,
each input sentence is labeled by the available tool. Meanwhile, in Jurafsky
and Martin algorithm, each input sentence is a sequence of unlabeled words,
which are separated by spaces.
Keywords: CFG, PCFG, CYK, PCYK, Treebank, Probability Context Free Grammar, Parser
Nhận bài ngày 15 thỏng 8 năm 2014
Hoàn thiện ngày 20 thỏng 9 năm 2014
Chấp nhận đăng ngày 25 thỏng 9 năm 2014
Địa chỉ: Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông, 122 Hoàng Quốc Việt, Hà Nội;
E-mail: hathiphan@yahoo.com; Số điện thoại: 0948672246.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12_phanthiha_90_97_3798_2149238.pdf