Khái niệm dự án đầu tư

Tài liệu Khái niệm dự án đầu tư: CHƯƠNG 2 : TÌM HIỂU CHUNG KHÁI NIỆM DỰ ÁN : Dự án đầu tư xây dựng công trình là một tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Nội dung của DA ĐT phải được tính toán, phân tích một cách chi tiết số liệu về các phương diện pháp lý, thị trường, kỹ thuật, môi trường, quản trị, tài chính và lợi ích kinh tế – xã hội; và nó được dựa trên cơ sở những số liệu điều tra cơ bản, các bản đồ và các bản vẽ kỹ thuật có liên quan trực tiếp đến việc đầu tư. Để một dự án đầu tư có sức thuyết phục, khách quan, có tính khả thi cao đòi hỏi phải đảm bảo các yêu cầu về : Tính pháp lý : DA không vi phạm an ninh, quốc phòng, môi trường, thuần phong mỹ tục cũng như luật pháp củ...

doc16 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1230 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khái niệm dự án đầu tư, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 2 : TÌM HIỂU CHUNG KHÁI NIỆM DỰ ÁN : Dự án đầu tư xây dựng công trình là một tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Nội dung của DA ĐT phải được tính toán, phân tích một cách chi tiết số liệu về các phương diện pháp lý, thị trường, kỹ thuật, môi trường, quản trị, tài chính và lợi ích kinh tế – xã hội; và nó được dựa trên cơ sở những số liệu điều tra cơ bản, các bản đồ và các bản vẽ kỹ thuật có liên quan trực tiếp đến việc đầu tư. Để một dự án đầu tư có sức thuyết phục, khách quan, có tính khả thi cao đòi hỏi phải đảm bảo các yêu cầu về : Tính pháp lý : DA không vi phạm an ninh, quốc phòng, môi trường, thuần phong mỹ tục cũng như luật pháp của Nhà nước Việt Nam. Đồng thời DA cũng cầm phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội của vùng DA. Tính khoa học : DA cần phải hoàn toàn khách quan. Tính khả thi :DA phải phù hợp với điều kiện thực tế. Tính hiệu quả : thông qua các chỉ tiêu về kinh tế, chỉ tiêu thể hiện tính khả thi về mặt tài chính và các chỉ tiêu nói lên tính hiệu quả KT – XH mà DA đem lại. PHÂN LOẠI DỰ ÁN : Căn cứ theo nghị định số 16/2005/NĐ-CP ban hành ngày 07/02/2005 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và nghị định số 112/2006/NĐ-CP ban hành ngày 29/09/2006 về sửa đổi một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, các dự án đầu tư xây dựng công trình (sau đây gọi chung là dự án) được phân loại như sau : Theo quy mô và tính chất : DA quan trọng quốc gia do Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư; các dự án còn lại được phân chia thành 3 nhóm A,B,C theo quy định tại Phụ lục 1 được đính kèm. Theo nguồn vốn đầu tư : DA sử dụng vốn ngân sách Nhà nước. DA sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. DA sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước. DA sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn. VÒNG ĐỜI CỦA DỰ ÁN XÂY DỰNG : Giai đoạn thực hiện dự án GIAI ĐOẠN TRƯỚC DỰ ÁN Nguyên nhân làm xuất hiện dự án. Các ý tưởng ban đầu GIAI ĐOẠN I Chuẩn bị đầu tư GIAI ĐOẠN II Thực hiện đầu tư GIAI ĐOẠN III Kết thúc đầu tư GIAI ĐOẠN SAU ĐẦU TƯ Khai thác, sử dụng Vận hành, bảo trì KẾT THÚC DỰ ÁN Hết thời hạn sử dụng Sự cố, hỏng không sử dụng được Thanh lý tài sản (phá dỡ…) QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN MỘT DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG: Giai đoạn chuẩn bị : Nghiên cứu thị trường, khả năng đầu tư và lựa chọn địa điểm xây dựng công trình. Lập báo cáo đầu tư xây dựng công trình để trình cấp có thẩm quyền cho chủ trương đầu tư. Đối với các dự án quan trọng quốc gia chủ đầu tư phải lập báo cáo đầu tư trình Chính phủ xem xét để trình Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư. Đối với các dự án khác, chủ đầu tư không phải lập báo cáo đầu tư (Nghị định 112/2006/NĐ-CP). Lập dự án đầu tư nếu báo cáo đầu tư được phê duyệt. Đối với các dự án không phải lập báo cáo đầu tư thì chủ đầu tư lập luôn dự án đầu tư. Giai đoạn thực hiện : Xin xây lắp và mua sắm thiết bị. Xin giao đất hoặc thuê đất để xây dựng công trình. Đền bù giải phóng mặt bằng. Thiết kế công trình và lập tổng dự toán. Xin giấy phép xây dựng. Đấu thầu – thực hiện thi công xây dựng công trình. Giai đoạn hoàn thành : Nghiệm thu bàn giao công trình. Đưa công trình vào sử dụng. Bảo hành công trình. Quyết toán vốn đầu tư. Tuy nhiên việc chia làm ba giai đoạn như trên chỉ là sự tương đối về mặt thời gian và công việc, không nhất thiết phải theo tuần tự như vậy. Có những việc bắt buộc phải thực hiện theo trình tự, nhưng cũng có những việc của một số dự án có thể làm gối đầu hoặc làm song song, để rút ngắn thời gian thực hiện. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ DỰ ÁN : Theo Luật Xây dựng có 2 hình thức quản lý dự án : Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án khi có đủ năng lực: Chủ đầu tư phải thành lập Ban quản lý dự án (PMU). PMU là đơn vị trực thuộc Chủ đầu tư, có tư cách pháp nhân (có con dấu và tài khoản riêng) hoặc sử dụng tư cách pháp nhân của Chủ đầu tư để thực hiện quản lý dự án. Nhiệm vụ , quyền hạn của BQLDA do Chủ đầu tư giao. Cơ cấu của BQLDA do Chủ đầu tư quyết định phù hợp với quy mô, tính chất, yêu cầu của dự án và nhiệm vụ quyền hạn được chủ đầu tư giao. Lập báo cáo đầu tư Dự án đầu tư Thuê thiết kế Tổ chức đấu thầu Theo dõi hợp đồng Thanh quyết toán Soạn thảo, lưu trữ tài liệu Tổ chức nhân sự Tiền lương Hội họp Thẩm định thiết kế Giám sát chất lượng Giám định Kiểm định Nghiệm thu Đăng ký chất lượng CHỦ ĐẦU TƯ BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN (GIÁM ĐỐC) PHÓ GIÁM ĐỐC Phụ trách văn phòng PHÓ GIÁM ĐỐC Phụ trách hợp đồng PHÓ GIÁM ĐỐC Phụ trách chất lượng TƯ VẤN GIÁM SÁT Sơ đồ tổ chức bộ máy Ban QLDA của chủ đầu tư Cơ cấu của BQLDA đều có Giám đốc, các Phó giám đốc, các đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ. Những người tham gia BQLDA có thể làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm. Giám đốc, các Phó giám đốc và những người phụ trách về kỹ thuật, kinh tế, tài chính phải có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực phụ trách và có kinh nghiệm làm việc chuyên môn tối thiểu là 3 năm. Chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án khi không có điều kiện năng lực : Nếu Chủ đầu tư không đủ điều kiện năng lực để quản lý dự án thì phải thuê một tổ chức tư vấn chuyên nghiệp thay mặt chủ đầu tư quản lý dự án. Dù không thành lập Ban quản lý, nhưng chủ đầu tư vẫn phải tổ chức một bộ phận giúp việc, tạm gọi là “nhóm Dự án” làm đầu nối, để theo dõi việc thực hiện dự án và là tiền thân của Ban quản trị công trình, khi dự án kết thúc đưa công trình vào sử dụng. Trường hợp này tổ chức tư vấn “Quản lý trọn gói dự án” kiểu tổng thầu chìa khóa trao tay. Tức là tổ chức Sơ đồ tổ chức bộ máy Ban QLDA. Hình thức chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý trọn gói tQuản lý thiết kế, đấu thầu, thi công … Lập báo cáo đầu tư Lập dự án đầu tư Giám sát thi công Nghiệm thu CHỦ ĐẦU TƯ BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN (PMU) PHÓ GIÁM ĐỐC QLDA Giai đọan I của dự án TƯ VẤN A Giai đoạn II & III QLDA TƯ VẤN B Giai đoạn II & III GIÁM SÁT THI CÔNG Sơ đồ tổ chức bộ máy Ban QLDA. Hình thức chủ đầu tư cho phép BQLDA thuê 1 số tư vấn quản lý hoặc giám sát từng phần dự án ư vấn chuyên nghiệp sẽ thay mặt Chủ đầu tư làm tất cả các công việc từ lập báo cáo đầu tư, lập dự án đầu tư, thuê thiết kế, thẩm định, tổ chức đấu thầu, giám sát thi công xây dựng công trình, thanh quyết toán, nghiệm thu công trình,… Nếu tư vấn quản lý dự án không đủ nhân sự thì được phép thuê tổ chức hoặc cá nhân tư vấn, tham gia từng phần công việc quản lý nhưng phải được chủ đầu tư chấp thuận và phù hợp với hợp đồng đã ký với chủ đầu tư. Tổ chức thiết kế Kiểm tra hồ sơ Tổ chức đấu thầu Giám sát thi công Thanh toán khối lượng Lập báo cáo đầu tư Lập dự án đầu tư Chuẩn bị hồ sơ Thẩm định phê duyệt Kiểm định công trình Chạy thử Nghiệm thu Đăng ký chất lượng công trình Thanh quyết toán CHỦ ĐẦU TƯ TƯ VẤN QUẢN LÝ DỰ ÁN TRỌN GÓI (PMC) GIAI ĐOẠN I CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN II THỰC HIỆN ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN III KẾT THÚC ĐẦU TƯ NHÓM DỰ ÁN CỦA CHỦ ĐẦU TƯ TỔ CHỨC TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN Tiến độ để thực hiện dự án từ khi có chủ trương đầu tư đến khi hoàn thành dự án là một kế hoạch chiến lược của chủ đầu tư. Các mốc để thực hiện dự án không chỉ có ý nghĩa đơn thuần về mặt thời gian, mà nó còn có ý nghĩa thời cơ. Thời cơ có ý nghĩa rất quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của dự án. Thời cơ có ý nghĩa kỹ thuật, ví dụ phải khởi công xây dựng phần ngầm trong mùa khô, nếu vì lý do gì đó mà chậm lại vào mùa mưa rất khó cho thi công, thậm chí nhiều công trình không thi công được. Thời cơ có ý nghĩa kinh tế, ví dụ việc khai trương các khách sạn đúng vào mùa hè ở biển sẽ có lợi cho kinh doanh. Thời cơ có ý nghĩa chính trị xã hội, ví dụ phải hoàn thành Trung tâm Hội nghị Quốc gia cho hội nghị APEC. Vì vậy, chủ đầu tư sẽ phải lập một bản tiến độ (Master Plan) để thực hiện dự án. Bản tiến độ của chủ đầu tư là một bản tiến độ vĩ mô tập trung vào các mục tiêu theo các mốc thời gian, khi lập kế hoạch chiến lược để thực hiện dự án. Vì vậy, công việc trong bản tiến độ này thường là các công việc tổng hợp và đơn vị trong trục thời gian của tiến độ thường là tuần hoặc tháng. Có nhiều phương pháp để lập tiến độ như phương pháp dây chuyền, phương pháp sơ đồ mạng. Và cũng có rất nhiều hình thức để thể hiện tiến độ như sơ đồ ngang, sơ đồ xiên, sơ đồ mạng. Ở bản tiến độ tổng thể của chủ đầu tư tốt nhất là lập theo phương pháp sơ đồ mạng đường găng CPM và thể hiện tiến độ trên sơ đồ ngang (Gantt chart). Việc thể hiện bản tiến độ tổng hợp này có thể làm bằng tay vẽ trên sơ đồ ngang hoặc cũng có thể vẽ trên máy hoặc dùng phần mềm MP (Microsoft Project). Tuy nhiên một kế hoạch dù tốt đến mấy thì cũng có rất ít dự án được hoàn thành đúng như kế hoạch ban đầu, đơn giản vì tiến độ là một kế hoạch lập cho thì tương lai, mà trong tương lai con người chỉ có thể dự báo trên những cơ sở mặc dù là khoa học nhưng không thể có được các thông tin đầy đủ. Vì vậy, không thể dự báo một cách chính xác được tất cả các hoạt động vốn rất phức tạp, thậm chí sự thay đổi luôn xảy ra làm rối loạn các ý tưởng ban đầu. Tổ chức tiến độ luôn luôn được xem xét dưới góc độ của một chu trình kế hoạch hoá và kiểm tra. Thật khó để tách biệt công tác tổ chức và quản lý mỗi mặt công tác đó đều phụ thuộc lẫn nhau. Điều đặc biệt lưu ý là khi tổ chức tiến độ chủ đầu tư phải xác định được các mục tiêu chiến lược về thời gian, trên cơ sở đó lựa chọn được các nhà thầu triển khai tiến độ chiến lược đó thành các công việc cụ thể, để thực hiện dự án. Nó còn giúp chủ đầu tư ra các quyêt định có tính chất đường lối trong việc hợp đồng với các nhà thầu. Tổ chức bao giờ cũng phải đi trước quản lý một bước. LẬP DỰ ÁN : Khi đầu tư xây dựng công trình, chủ đầu tư xây dựng công trình phải lập dự án để xem xét, đánh giá hiệu quả về kinh tế – xã hội của dự án. Việc soạn thảo dự án đầu tư đối với nhà đầu tư, đối với định chế tài chính cũng như đối với các cơ quan Nhà nước có ý nghĩa hết sức quan trọng, nó giúp họ lựa chọn các phương án, giải pháp tối ưu trong việc sử dụng nguồn nhân lực, như : vốn, tài nguyên, lao động, quy trình công nghệ, … nhằm mục đích thu hồi vốn và có lợi nhuận cho nhà đầu tư, đồng thời mang lại lợi ích cho xã hội và góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Đối với những công trình xây dựng thuộc các dự án quan trọng quốc gia theo Nghị quyết số 66/2006/QH11 của Quốc hội thì chủ đầu tư phải lập Báo cáo đầu tư trình Chính phủ xem xét để trình Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư. Sau đó chủ đầu tư mới được tiếp tục lập dự án đầu tư. Đối với các dự án khác, chủ đầu tư không phải lập Báo cáo đầu tư mà được phép trực tiếp lập dự án đầu tư. Các trường hợp công trình sử dụng cho mục đích tôn giáo; công trình xây dựng quy mô nhỏ và các công trình khác do Chính phủ quy định thì chỉ cần lập báo cáo kinh tế kỹ thuật; công trình nhà ở riêng lẻ thì chỉ cần lập hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng. Nội dung dự án bao gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở. Nội dung phần thuyết minh của dự án : Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư; đánh giá nhu cầu thị trường, tiêu thụ sản phẩm đối với dự án sản xuất; kinh doanh hình thức đầu tư xây dựng công trình; địa điểm xây dựng, nhu cầu sử dụng đất; điều kiện cung cấp nguyên vật liệu, nhiên liệu và các yếu tố đầu vào khác. Mô tả về quy mô và diện tích xây dựng công trình, các hạng mục công trình bao gồm công trình chính, công trình phụ và các công trình khác; phân tích lực chọn phương án kỹ thuật, công nghệ và công suất. Các giải pháp thực hiện bao gồm : Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư và phương án hỗ trợ xây dựng hạ tầng kỹ thuật nếu có. Các phương án khai thác dự án và sử dụng lao động. Phân đoạn thực hiện, tiến độ thực hiện và hình thức quản lý dự án. Đánh giá tác động của môi trường, các giải pháp phòng, chống cháy, nổ và các yêu cầu về an ninh, quốc phòng. Tổng mức đầu tư của dự án; khả năng thu xếp vốn, nguồn vốn và khả năng cấp vốn theo tiến độ; phương án hoàn trả vốn đối với dự án có yêu cầu thu hồi vốn; các chỉ tiêu tài chính và phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội của dự án. Nội dung phần thiết kế cơ sở của dự án : Nội dung phần thiết kế cơ sở bao gồm phần thuyết minh và phần bản vẽ, bảo đảm được các phương án thiết kế, là căn cứ để xác định tổng mức đầu tư và triển khai các bước thiết kế tiếp theo. Phần thuyết minh thiết kế cơ sở bao gồm các nội dung : Đặc điểm tổng mặt bằng, phương án tuyến công trình đối với công trình xây dựng theo tuyến; phương án kiến trúc đối với công trình có yêu cầu kiến trúc; phương án và sơ đồ công nghệ đối với công trình có yêu cầu công nghệ. Kết cấu chịu lực chính của công trình; phòng, chống cháy, nổ; bảo vệ môi trường; hệ thống kỹ thuật và hạ tầng kỹ thuật công trình, sự kết nối với các công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào. Mô tả đặc điểm tải trọng và các tác động đối với công trình. Danh mục các quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp dụng. Phần bản vẽ thiết kế cơ sở được thể hiện với các kích thước chủ yếu, bao gồm : Bản vẽ tổng mặt bằng, phương án tuyến công trình đối với công trình xây dựng theo tuyến. Bản vẽ thể hiện phương án kiến trúc đối với công trình có yêu cầu kiến trúc. Sơ đồ công nghệ đối với công trình có yêu cầu công nghệ. Bản vẽ thể hiện kết cấu chịu lực chính của công trình; bản vẽ hệ thống kỹ thuật và hệ thống hạ tầng kỹ thuật công trình. Quá trình triển khai lập dự án : Để soạn thảo được một dự án cần nghiên cứu các vấn đề sau : Nghiên cứu thị trường của dự án. Nghiên cứu về kỹ thuật của dự án. Tổ chức quản trị và nhân sự của dự án. Phân tích tài chính của dự án đầu tư. Phân tích hiệu quả kinh tế xã hội Công tác chuẩn bị : Cử chủ nhiệm dự án : Cơ quan tư vấn được chủ đầu tư thuê để lập dự án cử ra một chủ nhiệm dự án và cần thống nhất với chủ đầu tư. Chủ nhiệm dự án là người chịu trách nhiệm chính về chất lượng của dự án, tiến độ lập dự án và là người điều hành toàn bộ quá trình lập dự án. Chủ nhiệm dự án có thể thay mặt chủ đầu tư, thay mặt thủ trưởng cơ quan tư vấn để trình bày, bảo vệ dự án trước các cơ quan thẩm định nếu được ủy nhiệm. Chủ nhiệm dự án là người có trình độ tổng hợp, có kinh nghiệm lập dự án và là người có uy tín trong ngành chuyên môn liên quan đến dự án. Chủ nhiệm dự án không phải là một chức danh đại diện mà là một chức danh vừa mang tính chất lãnh đạo, điều hành, đồng thời là người trực tiếp soạn thảo những phần quan trọng của dự án, là người tổng hợp và thường là người trực tiếp viết tổng thuyết minh cũng như bản tóm tắt dự án. Lập nhóm soạn thảo dự án Chủ nhiệm dự án kiến nghị một danh sách các chuyên gia tham gia lập dự án và thành lập nhóm soạn thảo dự án. Do tính chất tổng hợp của dự án bao gồm nhiều ngành nghề nên các chuyên gia cũng thuộc nhiều ngành nghề kinh tế, kỹ thuật, pháp lý khác nhau. Nhóm soạn thảo do chủ nhiệm dự án đứng đầu. Đối với các dự án lớn, trong nhóm lập dự án có thể cử các chủ nhiệm bộ môn như kinh tế, kỹ thuật. Ngay trong kỹ thuật công nghệ cũng có thể tách nhóm tổng mặt bằng, nhóm công trình, nhóm thiết bị công nghệ, … Trong trường hợp này, chủ nhiệm dự án chỉ cần điều khiển công việc thông qua các chủ nhiệm bộ môn. Chuẩn bị các loại đề cương Đề cương tổng quát : bao gồm mục đích, yêu cầu, nội dung cơ bản, tiến độ, phương hướng các giải pháp chính, phân công trong nhóm, lịch trình tiến hành, lịch trình thông qua sơ bộ, thông qua chính thức, lịch trình hoàn chỉnh hồ sơ,… do chủ nhiệm đồ án soạn thảo và nếu thấy cần thì nên thông qua trong nhóm soạn thảo. Đề cương chi tiết : bao gồm các nội dung, phương pháp thu nhập tài liệu, xử lý thông tin, lựa chọn các giải pháp, tiến hành các tính toán lịch trình từng hạng mục công việc cụ thể phù hợp với lịch trình chung. Các đề cương chi tiết phải được chủ nhiệm điều hành dự án thông qua. Nếu cần phải sửa đổi lại theo ý kiến của chủ nhiệm dự án. Để có thể soạn thảo được bản đề cương tổng quát và nhất là các đề cương chi tiết ta cần phải hình dung sơ bộ về dự án cần lập hay còn gọi là nhận dạng dự án : xác định sơ bộ về mục đích quy mô và các vấn đề cần giải quyết trong dự án, đồng thời cần xác định vị trí của dự án trong thứ tự ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế của cả nước hoặc của một vùng. Qua đó ta định hướng được công việc nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu mà ta mới viết được đề cương. Lập dự toán kinh phí của việc soạn thảo và bảo vệ dự án Phương pháp lập dự toán theo cách lập dự toán thông thường, nhưng ở đây có nhiều đơn giá không có, ta phải tính sao cho khỏi thiếu. Đối với các dự án liên doanh với nước ngoài thì cơ quan tư vấn làm các văn bản : Hợp đồng liên doanh. Điều lệ công ty liên doanh. Dự án khả thi. Các văn bản pháp lý khác. Toàn bộ công việc trên chỉ lấy 3% tổng vốn đầu tư. Từ con số này ta phân bổ kinh phí cho phần dự án. Đối với đầu tư trong nước có thể lấy theo quy định của Bộ xây dựng. Triển khai soạn thảo dự án : Thu thập thông tin, tư liệu Căn cứ vào đề cương chi tiết để tiến hành thu thập thông tin. Nguồn thông tin, nhất là các thông tin về kinh tế tài chính, kỹ thuật, thị trường có thể thu thập ở các cơ quan Nhà nước như Bộ kế hoạch và đầu tư, Tổng cục thống kê, Ngân hàng nhà nước, Bộ tài chính, các Bộ chuyên ngành, Ban phân vùng kinh tế, … Các tài liệu kỹ thuật có thể tham khảo sách kỹ thuật, thư viện, các trường đại học, viện nghiên cứu, các công ty, xí nghiệp (catalogue) danh mục máy móc, thiết bị, các công ty tư vấn, dịch vụ đầu tư. Trong các trường hợp cần thiết phải tiến hành tự điều tra bằng các phương pháp phỏng vấn, lấy mẫu một số thông tin về điều kiện tự nhiên có thể mua của các cơ quan chuyên ngành như khí tượng thuỷ văn, địa chất địa hình. Nếu không có thì phải tiến hành khảo sát đo đạc khoan dò với mức độ đủ đáp ứng yêu cầu của dự án. Phân tích xử lý thông tin, dự báo Việc phân tích xử lý thông tin phải được tiến hành dựa trên các phương pháp khoa học của Toán thống kê đồng thời phải dựa vào kinh nghiệm của chuyên gia. Có nhiều loại thông tin, nhất là các thông tin về điều kiện tự nhiên, kỹ thuật, công nghệ, thiết bị sau khi phân tích xử lý đã có thể sử dụng được ngay. Những thông tin về thị trường sau khi xử lý sẽ phải tiến hành tiếp khâu dự báo dựa trên các phương pháp khoa học về dự báo. Lập các phương án và so sánh phương án Dự án khi đạt được các giải pháp tốt nhất. Do đó trong quá trình lập dự án, cần phải nêu ra nhiều phương án. Thông thường phải có ít nhất là hai phương án ứng với các giải pháp khác nhau để tính toán, so sánh và lựa chọn. Cần chú ý đến các loại phương án sau : Phương án kiến trúc. Phương án kỹ thuật. Phương án kết cấu. Phương án khai thác và sử dụng lao động. Phương án xử lý chất thải, chống ô nhiễm môi trường. Phương án về hình thức đầu tư, phân kỳ đầu tư. Việc so sánh các phương án khác nhau phải dựa trên cơ sở các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, đảm bảo tính khách quan và tình hiện thực, khả thi. Đúc kết viết báo cáo Sau khi các bộ phận đã có đủ số liệu, lựa chọn được các phương án của từng hạng mục công việc có thể tổ chức họp chung trong nhóm để thông qua điều chỉnh, sửa đổi nếu cần thiết. Tiếp theo các bộ phận soạn thảo phần thuyết minh, lên bảng biểu, bản vẽ cần thiết. Chủ nhiệm dự án nên là người trực tiếp viết tổng thuyết minh. Chỉ trong trường hợp đặc biệt (chủ nhiệm dự án vắng mặt hoặc quá bận) mới nên giao cho người khác viết, nhưng chủ nhiệm dự án phải chỉ đạo chặt chẽ vì bản Tổng thuyết minh là một văn kiện rất quan trọng, ngoài phần nội dung ra cần phải chú trọng đúng mức về phân định các chương mục, cách mô tả, văn phong, chữ nghĩa. Sau khi đã xong tổng thuyết minh, bảng biểu, bản vẽ, phụ lục, cần có cuộc họp thông qua nội bộ với thành phần mở rộng thêm các cán bộ có trách nhiệm và các chuyên gia khác (nếu cần). Tại cuộc họp này tiến hành thảo luận, phản biện về cả nội dung và hình thức của dự án. Hoàn chỉnh, trình bày với cơ quan chủ trì Dự án phải được hoàn chỉnh dựa trên các kết luận hợp lý của hội nghị nói trên. Tiếp theo cần tổ chức báo cáo, thuyết trình cho cơ quan chủ trì, chủ đầu tư nghe để họ cho thêm ý kiến. Lúc này hồ sơ có thể vẫn là bản mộc hay bản đánh máy. Trình duyệt, bảo vệ: Tuỳ theo quy mô dự án thuộc địa phương hay trung ương quản lý (các Bộ chuyên ngành) ta gửi hồ sơ lên để trình duyệt. Đối với dự án đầu tư nước ngoài cùng một lúc (1bộ hồ sơ) phải trình duyệt : Hợp đồng liên doanh. Điều lệ công ty liên doanh. Dự án khả thi. Kèm theo : Tờ trình (gửi Bộ chủ quản hoặc UBND Tỉnh, Thành phố). Đơn xin cấp giấy phép đầu tư. Toàn bộ hồ sơ phải in ấn đẹp, rõ ràng, đóng bìa cẩn thận. hùg 3.2.2.Giải pháp về môi trường, PCCC và an tòan lao động. Các giải pháp khắc phục khi tiến hành xây dựng: Cần phải thực hiện đồng bộ theo đúng kế hoạch, đúng qui trình, và nguyên tắc khi thực hiện các khu xây dựng như : Thực hiện công trình trên mặt đất trước, các công trình hạ tầng kỹ thuật sau. Các loại rác thải trong quá trình thi công cần phải được xử lý và vận chuyển đến các nơi tập trung của khu vực và thành phố. Phải tổ chức và bố trí điều kiện ăn ở, sinh hoạt cho công nhân xây dựng thật tốt, đảm bảo vệ sinh an toàn cho người lao động. Đặc biệt phải hoàn thiện sớm và nhanh nhất hệ thống mương thoát nước để chống ngập úng cho toàn khu vực trong quá trình thi công. 3.2.2.2.Phương án phòng chống cháy, nổ. - Trong quá trình thực hiện dự án thì đơn vị thi công, chủ đầu tư và đơn vị giám sát phải giám sát chặt chẽ đúng kỹ thuật hệ thống đường dây, đường ống kỹ thuật, để tránh xảy ra sự cố trong quá trình khai thác. 3.2.2.3.Về an tòan lao động. Là công trình cao tầng xây dựng trong thành phố, phải phá dỡ công trình cũ. Vì vậy việc phá dỡ, vận chuyển, công tác thi công xây dựng… sẽ ảnh hưởng tới các công trình lân cận, tác động đến môi trường. Cần thiết phải có những giải pháp phù hợp, đảm bảo an tòan lao động. Nhà thầu phải đảm bảo rằng vấn đề an tòan lao động là nhiệm vụ hàng đầu trong suốt quá trình thi công xây dựng công trình.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docC2-Tim hieu chung-R.doc
Tài liệu liên quan