Tài liệu Khả năng tương thích của cam mật không hạt (c. sinensis l. osbeck), cam sành (c. nobilis lour.) trên gốc ghép chịu đất phèn tại Tân Phước - Tiền Giang: VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
570
KHẢ NĂNG TƯƠNG THÍCH CỦA CAM MẬT KHÔNG HẠT (C. sinensis L.
Osbeck), CAM SÀNH (C. nobilis Lour.) TRÊN GỐC GHÉP
CHỊU ĐẤT PHÈN TẠI TÂN PHƯỚC-TIỀN GIANG
Lê Thị Khỏe
Viện Cây ăn quả miền Nam
TÓM TẮT
Giống cam Mật không hạt và cam Sành là giống cam được trồng phổ biến và tập trung tại các
tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu Long, và quả cũng đang được thị trường tiêu thụ ưa chuộng dùng để
ăn tươi hoặc nước ép, vì hương vị ngon và bổ dưỡng. Những năm gần đây, chương trình chuyển
dịch cơ cấu cây trồng trên vùng đất phèn và biến đổi khí hậu gây khô hạn và phèn gia tăng làm sinh
trưởng, năng suất và chất lượng quả bị suy giảm. Từ đó, năm 2008-2009 Viện Cây ăn quả miền Nam
đã nghiên cứu và xác định được giống cam Mật và gốc ghép Carrizo có khả năng chịu đất phèn tốt,
kết quả nghiên cứu tổ hợp ghép giữa hai giống cam Mật không hạt và cam Sành, trên gốc ghép được
chọn lọc này cho thấy, sử dụng giống cam Mật chọn lọc làm gốc gh...
8 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 306 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khả năng tương thích của cam mật không hạt (c. sinensis l. osbeck), cam sành (c. nobilis lour.) trên gốc ghép chịu đất phèn tại Tân Phước - Tiền Giang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
570
KHẢ NĂNG TƯƠNG THÍCH CỦA CAM MẬT KHÔNG HẠT (C. sinensis L.
Osbeck), CAM SÀNH (C. nobilis Lour.) TRÊN GỐC GHÉP
CHỊU ĐẤT PHÈN TẠI TÂN PHƯỚC-TIỀN GIANG
Lê Thị Khỏe
Viện Cây ăn quả miền Nam
TÓM TẮT
Giống cam Mật không hạt và cam Sành là giống cam được trồng phổ biến và tập trung tại các
tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu Long, và quả cũng đang được thị trường tiêu thụ ưa chuộng dùng để
ăn tươi hoặc nước ép, vì hương vị ngon và bổ dưỡng. Những năm gần đây, chương trình chuyển
dịch cơ cấu cây trồng trên vùng đất phèn và biến đổi khí hậu gây khô hạn và phèn gia tăng làm sinh
trưởng, năng suất và chất lượng quả bị suy giảm. Từ đó, năm 2008-2009 Viện Cây ăn quả miền Nam
đã nghiên cứu và xác định được giống cam Mật và gốc ghép Carrizo có khả năng chịu đất phèn tốt,
kết quả nghiên cứu tổ hợp ghép giữa hai giống cam Mật không hạt và cam Sành, trên gốc ghép được
chọn lọc này cho thấy, sử dụng giống cam Mật chọn lọc làm gốc ghép cho giống cam Mật không hạt
cho kết quả tốt nhất trên đất phèn về sinh trưởng và phát triển: cây có bộ tán dạng tròn, tiếp hợp giữa
mắt ghép và gốc ghép tốt, cây cho quả sớm, có khả năng cho năng suất cao (5,34kg/cây vào năm thứ
thứ ba sau khi trồng), cho quả có độ dày vỏ, độ Brix, thịt quả màu vàng tươi đẹp có vị ngọt lạt đến
ngọt, và quả không hạt tương tự như đặc tính giống, trọng lượng quả trung bình 190,79 g đạt 90,48%
so đặc tính giống.
Từ khóa: Cam Mật; đất phèn; gốc ghép.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long có
khoảng 1,6 triệu ha đất phèn, trên loại đất này
trở ngại chính đối với cây trồng là khi pH dưới
5 làm thay đổi hóa và lý tính đất, nó làm ảnh
hưởng trực tiếp và/hoặc gián tiếp đến sinh
trưởng và phát triển cây trồng, do thiếu một số
nguyên tố dinh dưỡng như lân, can-xi, ma-nhê
và ka-li, và ngộ độc các ion Al3+, Fe2+, Mn2+ và
H+ hòa tan trong đất ở vùng rễ. Vì vậy, hệ
thống rễ của những giống mẫn cảm đất phèn sẽ
phát triển kém làm cho khả năng hấp thu nước
và dinh dưỡng giảm, vì vậy cây kém phát triển
và có thể chết (Santos et al., 1999; Pons, 1973).
Trên cây ăn quả, gốc ghép từ lâu đã được sử
dụng để chống chịu hoặc kháng điều kiện bất
lợi môi trường, dịch hại và cải thiện sinh
trưởng và phát triển, năng suất và chất lượng
quả (Bauer et al., 2005). Các kết quả nghiên
cứu gốc ghép của cây có múi cũng cho thấy:
gốc ghép Carrizo citrange ảnh hưởng tốt đến
năng suất chất lượng quả quýt Clemenules
trong điều kiện đất mặn (Navarro, 2010). Theo
Georgiou (2000), Temiz (2005), Demirkeser et
al., (2009), Forner-Giner et al. (2010) và
Gonzatto (2011) gốc ghép ảnh hưởng đến sinh
trưởng, năng suất, trọng lượng, dày vỏ, độ Brix
nước quả, số hạt, màu sắc vỏ, và đặc tính cho
quả. Từ năm 2008 đến 2009 Viện Cây ăn quả
miền Nam đã nghiên cứu và chọn lọc được
giống cam Mật (C. senensis L. Osbeck) và gốc
ghép Carrizo citrange (C. sinensis × P.
trifoliata), có khả năng chịu đất phèn pH đất
3,4 và 3,17 pH ở vùng Đồng bằng sông Cửu
Long (Lê Thị Khỏe et al., 2012; Lê Thị Khỏe
và Võ Hữu Thoại, 2013). Nghiên cứu tổ hợp
ghép giữa hai giống gốc ghép này với hai giống
cây có múi hiện đang được ưu chuộng trong
vùng, cam Mật không hạt và cam Sành nhằm
xác định tổ hợp ghép thích hợp, giúp cải thiện
đời sống kinh tế của người dân, đồng thời sử
dụng nguồn tài nguyên đất bền vững tại vùng
đất phèn Đồng bằng sông Cửu Long dưới biến
đổi khí hậu và lưu lượng nước sông Mekong
ngày càng giảm.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Giống cam Mật không hạt (C. sinensis L.
Osb.) và giống cam Sành (C. nobilis Lour.) làm
giống mắt ghép, và giống cam Mật (C. senensis
L. Osb.) và Carrizo citrange (C. sinensis x P.
trifoliata (L.) Raf.) là gốc ghép. Cây được
trồng ngoài đồng theo mật độ 666 cây/ha vào
2010, tại huyện Tân Phước tỉnh Tiền Giang.
Kết quả phân tích đất tại hai điểm thí nghiệm,
pH đất rất thấp: 3,06, hàm lượng hữu cơ ở mức
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
571
trung bình (6,41%), các khoáng chất: đạm, lân,
ka-li, can-xi, ma-nhê ở mức nghèo, nhôm trao
đổi ở mức cao là 11,5meq/100g (1.035ppm).
Thí nghiệm bố trí theo lô phụ, giống cam Mật
và gốc ghép Carrizo là yếu tố chính, hai giống
cam thương phẩm gồm cam Mật không hạt (C.
sinensis L. Osbeck) và giống cam Sành (C.
nobilis Lour.) làm mắt ghép là yếu tố phụ và
sử dụng 1 cây/ lần lặp lại. Trong thí nghiệm, áp
dụng tưới nước, bón phân, thuốc bảo vệ thực
vật và quản lý cỏ dại đồng nhất cho các cây;
trong khi xén tỉa cành, tạo tán, và tỉa quả không
được áp dụng, như hình 1.
Hình 1. Khoảng cách cây của thí nghiệm
Đánh giá sinh trưởng vào năm thứ hai
(2011) và thứ ba (2012) sau khi trồng, đo chiều
cao cây từ gốc ghép đến điểm cao nhất của tán
cây, đo đường kính tán cây (cm) và tính thể
tích tán cây (Westwood, 1993). Đường kính
gốc ghép và mắt ghép được đo dưới và trên
điểm kết hợp mắt ghép và gốc ghép 5 cm và
tính tỉ lệ tiếp hợp (Tỉ lệ tiếp hợp = Đường kính
thân mắt ghép/ Đường kính gốc ghép). Năng
suất quả (kg/năm) được tính bằng tổng trọng
lượng quả của các lần thu hoạch trong năm.
Mỗi cây thu mẫu 10 quả để phân tích chất
lượng trọng lượng (g), đường kính quả (mm),
độ dày vỏ (mm), tổng chất rắn hòa tan (độ
Brix) đo bằng chiết quang kế (ATAGO, Nhật).
Màu sắc và hương vị nước quả được đánh giá
bằng quan sát, và cảm quan so với đặc tính
giống của giống cam Mật không hạt, và cam
Sành (Viện Cây ăn quả miền Nam, 2009). Số
liệu thu thập được xử lý thống kê phần mềm
MSTAT-C, và so sánh LSD ở mức ý nghĩa 5%.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Sinh trưởng
Đánh giá vào năm thứ hai sau khi trồng
(2011): Chiều cao cây, thể tích tán cây, đường
kính thân và tỉ lệ đường kính thân và tỉ lệ tiếp
hợp của tổ hợp ghép cam Mật không hạt trên
gốc cam Mật là 162,0 cm, 1,69 m3, 38,0 mm và
0,92, và tổ hợp ghép cam Sành trên gốc cam
Mật: 185,43 cm, 0,73 m3, 37,49 mm và 0,91
khác không ý nghĩa. Tổ hợp ghép cam Mật
không hạt trên gốc Carrizo: 130,14 cm, 0,15 m3,
20,51 mm và 0,71, và tổ hợp ghép cam Sành
trên gốc Carrizo: 134,14 cm, 0,15 m3, 21,06 mm
và 0,81 khác ý nghĩa với tổ hợp ghép cam Mật
không hạt trên gốc cam Sành và tổ hợp ghép
cam Sành trên gốc cam Mật (bảng 1).
Đánh giá vào năm thứ ba sau khi trồng
(2012): Chiều cao cây của tổ hợp ghép cam
Sành trên gốc cam Mật là 214,05 cm, khác ý
nghĩa với tổ hợp ghép cam Mật không hạt trên
gốc cam Mật: 179,08 cm. Trong khi thể tích
tán của tổ hợp ghép cam Mật không hạt trên
gốc cam Mật: 2,06 m3 khác ý nghĩa với tổ hợp
ghép cam Sành trên gốc cam Mật (0,84 m3).
Đường kính thân tổ hợp ghép cam Mật không
hạt trên gốc cam Mật: 45,29 mm, khác không ý
nghĩa với tổ hợp ghép cam Sành trên gốc cam
Mật (44,72 mm).
Tương tự, tỉ lệ tiếp hợp của tổ hợp ghép
cam Mật không hạt trên gốc cam Mật và tổ hợp
ghép cam Sành trên gốc cam Mật (0,91) khác
không ý nghĩa, và giá trị nầy gần bằng 1, theo
Legua (2011) thì được đánh giá là tương thích
tốt giữa mắt ghép và gốc ghép. Kết quả bảng 1,
cũng cho thấy tổ hợp ghép cam Mật không hạt
trên gốc Carrizo (141,57 cm, 0,16 m3, 22,20
mm, 0,78) và tổ hợp ghép cam Sành trên gốc
Carrizo (144,42 cm, 0,16 m3, 22,56 mm, 0,81)
có trị số về chiều cao cây, thể tích tán, đường
kính thân, tỉ lệ tiếp hợp thấp hơn so với tổ hợp
ghép cam Mật không hạt trên gốc cam Mật và tổ
hợp ghép cam Sành trên gốc cam Mật. Như vậy,
vào năm thứ ba sau khi trồng (2012) tổ hợp
ghép cam Mật không hạt trên gốc cam Mật và tổ
hợp ghép cam Sành ghép trên gốc cam Mật sinh
trưởng và phát triển tốt hơn so với tổ hợp ghép
cam Mật không hạt trên gốc Carrizo và tổ hợp
ghép cam Sành trên gốc Carrizo. Tổ hợp ghép
cam Mật không hạt trên gốc cam Mật có bộ tán
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
572
lớn hơn tổ hợp ghép cam Sành trên gốc cam
Mật, và nó có chiều cao cây thấp hơn so với tổ
hợp ghép cam Sành trên gốc cam Mật (bảng 1
và hình 2).
Bảng 1. Chiều cao cây, thể tích tán cây, đường kính thân và tỉ lệ tiếp hợp
Tổ hợp ghép
Chiều cao cây
(cm) Thể tích tán cây (m
3) Đường kính thân (mm)
Tỉ lệ tiếp hợp
2011 2012 2011 2012 2011 2012 2011 2012
Cam Mật (KH)/cam
Mật 162,00 179,08 1,69 (1,30) 2,06 (1,43) 38,00 45,29 0,92 (0,96) 0,91 (0,95)
Cam Mật (KH)/Carrizo 130,14 141,57 0,15 (0,39) 0,16 (0,40) 20,51 22,20 0,79 (0,89) 0,78 (0,88)
Cam Sành/cam Mật 185,43 214,05 0,73 (0,85) 0,84 (0,92) 37,49 44,72 0,91 (0,95) 0,91 (0,95)
Cam Sành/Carrizo 134,14 144,42 0,15 (0,38) 0,16 (0,40) 21,06 22,56 0,81 (0,90) 0,81 (0,90)
Trung bình (gốc ghép)
Cam Mật 173,71 196,56 1,21 (1,10) 1,45 (1,20) 37,75 45,00 0,92 (0,96) 0,91 (0,95)
Carrizo 132,14 143,00 0,15 (0,39) 0,16 (0,40) 20,79 22,38 0,80 (0,89) 0,80 (0,89)
Trung bình (mắt ghép)
Cam Mật (KH) 146,07 160,33 0,92 (0,96) 1,11 (1,05) 29,26 33,74 0,85 (0,92) 0,84 (0,92)
Cam Sành 159,79 179,24 0,44 (0,66) 0,50 (0,71) 29,28 33,64 0,86 (0,93) 0,86 (0,93)
CV (%) (gốc ghép) 21,59 21,57 21,06 19,86 15,06 15,36 3,40 3,43
CV (%) (mắt ghép) 2.22 2,26 21,75 22,19 12,43 12,99 1,61 1,68
LSD.05 (gốc ghép) 30,58 33,91 0,17 0,17 4,08 4,79 0,03 0,02
LSD.05 (mắt ghép) 2,80 3,17 0,13 0,14 3,00 3,61 0,01 0,01
LSD.05 (tổ hợp) 30,70 24,16 0,17 0,18 5,06 4,88 0,03 0,02
Hình 2. Sinh trưởng (hình trái) và kết hợp tốt giữa mắt và gốc ghép tổ hợp ghép cam Mật không
hạt trên gốc cam Mật (hình phải)
3.2. Năng suất và phẩm chất quả
Đánh giá năm 2011: Năm thứ hai sau khi
trồng, năng suất quả của tổ hợp ghép cam Mật
không hạt trên gốc cam Mật: 2,84 kg/cây khác
không ý nghĩa với của tổ hợp ghép cam Sành
trên gốc cam Mật là 2,73 kg/cây khác ý nghĩa
với tổ hợp ghép cam Mật không hạt trên gốc
Carrizo: 1,05 kg/cây và tổ hợp ghép cam Sành
trên gốc Carrizo: 1,09 kg/cây (bảng 2).
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
573
Bảng 2. Năng suất thực tế, trọng lượng quả trung bình, đường kính quả, độ dày vỏ, tổng chất rắn
hòa tan (o Brix) và số hạt của quả vào năm 2011
Tổ hợp ghép Năng suất (kg/cây)
Trọng lượng
quả (g)
Đường kính
quả (mm)
Độ dày
vỏ (mm)
o Brix Số hạt/quả
Cam Mật (KH)/cam Mật 2,84 (1,80) 164,43 69,05 4,13 9,40 0,00(0,71)
Cam Mật (KH)/Carrizo 1,05 (1,24) 241,89 76,54 4,39 7,51 0,00(0,71)
Cam Sành/cam Mật 2,73 (1,78) 180,05 72,19 4,61 9,23 11,14(3,39)
Cam Sành/Carrizo 1,09 (1,25) 226,77 77,86 4,40 8,07 9,71(3,19)
Trung bình (gốc ghép)
Cam Mật 2,77 (1,79) 172,24 70,62 4,37 9,31 5,57(2,05)
Carrizo 1,07 (1,25) 234,33 77,20 4,40 7,79 4,86(1,95)
Trung bình (mắt ghép)
Cam Mật (KH) 1,93 (1,52) 203,16 72,79 4,26 8,46 0,00(0,71)
Cam Sành 1,91 (1,52) 203,41 75,03 4,51 8,65 10,43(3,29)
CV (%) (gốc ghép) 9,07 7,94 3,37 6,17 2,96 13,13
CV (%) (mắt ghép) 14,71 16,56 5,73 9,50 8,33 14,75
LSD.05 (gốc ghép) 0,13 14,94 14,94 0,25 0,23 0,24
LSD.05 (mắt ghép) 0,18 27,74 27,74 0,34 0,59 0,24
LSD.05 (tổ hợp) 0,22 31,48 31,48 0,42 0,63 0,34
Thịt quả của tổ hợp ghép cam Mật không
hạt trên gốc cam Mật có màu vàng cam đẹp, vị
ngọt lạt đến ngọt; trong khi quả của tổ hợp
ghép cam Sành trên gốc cam Mật có màu vàng
cam sậm có vị hơi chua ngọt (bảng 3).
Bảng 3. Màu sắc và hương vị thịt quả
Tổ hợp ghép Màu sắc, hương vị thịt quả
Cam Mật không hạt/cam Mật Thịt quả màu vàng tươi, vị ngọt lạt đến ngọt
Cam Sành/cam Mật Thịt quả màu vàng cam-vàng cam sậm, vị hơi chua-ngọt
Cam Mật không hạt/Carrizo Thịt quả vàng cam nhạt, vị chua-ngọt
Cam Sành/Carrizo Thịt quả vàng cam nhạt, vị chua-ngọt
Năm 2012: năng suất quả của tổ hợp
ghép cam Mật không hạt trên gốc cam Mật:
5,34 kg/cây khác không ý nghĩa với tổ hợp
ghép cam Sành trên gốc cam Mật (6,30
kg/cây), năng suất của tổ hợp ghép cam Mật
không hạt trên gốc Carrizo (1,59 kg/cây) và tổ
hợp ghép cam Sành trên gốc Carrizo (1,84 kg)
thấp hơn (bảng 4).
Trọng lượng, đường kính quả và dày vỏ
quả của tổ hợp ghép cam Mật không hạt trên
gốc cam Mật là: 217,14 g, 75,80 mm và 3,40
mm (hình 3), và quả không hạt như đặc tính
của giống. Tổ hợp ghép cam Sành trên gốc cam
Mật là: 287,14 g, 84,52 mm, 3,71 mm, và quả
có nhiều hạt (10,57 hạt/quả) (bảng 4).
Bảng 4. Năng suất thực tế, trọng lượng quả trung bình, đường kính quả, độ dày vỏ, độ Brix, và số
hạt của quả, 2012
Tổ hợp ghép Năng suất (kg/cây)
Trọng lượng
quả (g)
Đường kính
quả (mm)
Độ dày
vỏ (mm)
oBrix Số hạt (hạt/quả)
Cam Mật (KH)/cam Mật 5,34 217,14 75,80 3,40 9,93 0,00 (0,71)
Cam Mật (KH)/Carrizo 1,59 244,29 76,72 4,27 8,71 0,00 (0,71)
Cam Sành/cam Mật 6,30 287,14 84,52 3,71 8,93 10,57 (9,23)
Cam Sành/Carrizo 1,84 301,43 85,92 4,71 13,14 7,89 (2,90)
Trung bình (gốc ghép)
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
574
Tổ hợp ghép Năng suất (kg/cây)
Trọng lượng
quả (g)
Đường kính
quả (mm)
Độ dày
vỏ (mm)
oBrix Số hạt (hạt/quả)
Cam Mật 5,82 252,14 80,16 3,56 9,32 5,29 (4,97)
Carrizo 1,71 272,86 81,32 4,49 11,04 3,95 (1,81)
Trung bình (mắt ghép)
Cam Mật (KH) 3,64 230,71 76,26 3,84 9,43 0,00 (0,71)
Cam Sành 4,07 294,29 85,22 4,21 10,93 9,23 (6,06)
CV (%) (gốc ghép) 33,45 5,44 1,87 15,30 4,35 13,65
CV (%) (mắt ghép) 23,22 7,10 2,20 13,67 10,30 13,81
LSD.05 (gốc ghép) 1,17 13,21 1,40 0,57 0,41 0,42
LSD.05 (mắt ghép) 0,72 15,36 1,46 0,45 0,86 0,39
LSD.05 (tổ hợp) 1,08 18,27 1,75 0,60 0,91 0,48
Tổng năng suất, chất lượng quả trung
bình của năm thứ hai và thứ ba (2011, 2012):
Năng suất tổng hai năm của tổ hợp ghép cam
Mật không hạt trên gốc cam Mật: 8,16 kg/cây
khác không ý nghĩa với tổ hợp ghép cam Sành
trên gốc cam Mật (9,03 kg/cây), năng suất tổ
hợp ghép cam Mật không hạt trên gốc Carrizo
2,62 kg/cây và tổ hợp ghép cam Sành trên gốc
Carrizo: 2,94 kg/cây rất thấp (bảng 5).
Bảng 5. Tổng năng suất, trung bình trọng lượng quả, đường kính quả, độ dày vỏ, độ Brix, và số
hạt của quả, 2011-2012
Giống Tổng năng suất (kg/cây)
Trọng lượng
quả (g)
Đường kính
quả (cm)
Độ dày
vỏ (mm)
o Brix Số hạt (hạt/quả)
Cam Mật (KH)/cam Mật 8,16 190,79 72,43 3,76 9,66 0,00 (0,71)
Cam Mật (KH)/Carrizo 2,62 243,09 76,63 4,37 8,22 0,00 (0,71)
Cam Sành/cam Mật 9,03 233,60 78,36 4,17 8,99 10,86 (3,33)
Cam Sành/Carrizo 2,94 264,10 81,89 4,57 10,63 8,81 (3,05)
Trung bình (gốc ghép)
Cam Mật 8,60 212,19 75,39 3,97 9,33 5,43 (2,02)
Carrizo 2,78 253,60 79,26 4,47 9,43 4,41 (1,88)
Trung bình (mắt ghép)
Cam Mật (KH) 5,39 216,94 74,53 4,07 8,94 0,00 (0,71)
Cam Sành 5,98 248,85 80,12 4,37 9,81 9,84 (3,19)
CV (%) (gốc ghép) 25,29 3,12 1,91 7,30 2,92 13,57
CV (%) (mắt ghép) 20,84 9,77 3,48 6,96 7,47 14,68
LSD.05 (gốc ghép) 1,33 6,72 1,37 0,29 0,26 0,25
LSD.05 (mắt ghép) 0,98 18,74 2,22 0,24 0,58 0,23
LSD.05 (tổ hợp) 1,34 19,29 2,41 0,31 0,60 0,29
Trung bình trọng lượng quả, đường kính
và độ dày vỏ quả của tổ hợp ghép cam Sành trên
gốc cam Mật: 233,60 g, 78,36 mm và 4,17 mm,
và tổ hợp ghép cam Mật không hạt trên gốc cam
Mật: 190,79 g, 72,43 mm và 3,76 mm.
Quả của tổ hợp cam Mật không hạt ghép
gốc cam Mật có thịt quả màu vàng tươi đẹp
(hình 3), vị ngọt đến ngọt lạt.
Hình 3. Quả của tổ hợp ghép cam Mật không
hạt trên gốc cam Mật, 2012
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
575
Tổ hợp ghép cam Sành trên gốc cam Mật
cho thịt quả màu vàng cam đến vàng cam sậm,
vị hơi chua-ngọt (bảng 6).
Bảng 6. So sánh đặc tính tổ hợp ghép cam Mật không hạt, và tổ hợp ghép cam Sành trên gốc cam
Mật với đặc tính giống, 2012
Đặc tính
Cam Mật không hạt Cam Sành
Đặc điểm
giống(*)
Tổ hợp ghép cam
Mật không hạt trên
gốc cam Mật
Đặc điểm
giống(*)
Tổ hợp ghép cam Sành
trên gốc cam Mật
Dạng bộ tán Dạng tán tròn Dạng tán tròn Vươn cao, góc
phân cành hẹp
Vươn cao, ít phân cành
Dạng quả Hình cầu, vòng
tròn nhạt đáy quả
Hình cầu, vòng tròn
nhạt đáy quả
Hình cầu, dẹp Hình cầu, dẹp
Trọng lượng quả
(g)
200-220 190,79 (90,48%) 270 233,60 (86,30%)
Dày vỏ (mm) 3,5-3,8 3,76 4,48 4,17
Độ Brix (%) 9-10 9,66 8,3 8,99
Số hạt/quả 0 0 12-13 10,86
Màu sắc, hương vị
thịt quả
- Màu vàng tươi đẹp,
Vị từ ngọt lạt đến
ngọt
Màu vàng cam
đậm
Vị ngọt chua
Từ vàng cam đến vàng
cam đậm
Vị hơi chua đến ngọt
chua
Tuổi bắt đầu cho
quả
3 năm Bắt đầu thu hoạch
vào năm thứ hai sau
khi trồng
2 năm sau khi
trồng
Bắt đầu thu hoạch vào
năm thứ hai sau khi
trồng
Năng suất (kg/cây) 28-30 (cây >5
năm tuổi)
5,34 (năm thứ 3 sau
khi trồng)
30 (cây 5 năm
tuổi)
6,3 (năm thứ 3 sau khi
trồng)
Nguồn (*): Viện Cây ăn quả miền Nam, 2009
Qua kết quả đánh giá cho thấy tổ hợp
ghép cam Mật không hạt trên gốc Carrizo và tổ
hợp ghép cam Sành trên gốc Carrizo cây sinh
trưởng kém hơn và cho năng suất hơn, trong khi
tổ hợp ghép cam Mật không hạt trên gốc cam
Mật và tổ hợp ghép cam Sành trên gốc cam Mật
cây sinh trưởng tốt về chiều cao cây, bộ tán,
đường kính thân, và tiếp hợp tốt giữa mắt ghép
và gốc ghép, cây cho quả sớm, năng suất cao
(5,34 kg/cây và 6,3 kg/cây vào năm thứ thứ ba
sau khi trồng). Quả của tổ hợp ghép cam Mật
không hạt trên gốc cam Mật có độ dày vỏ: 3,76
mm, độ Brix 9,66%, và quả không hạt tương tự
như đặc tính giống, màu sắc thịt quả màu vàng
tươi đẹp, trọng lượng quả trung bình đạt 90,48%
(190,79 g) so với đặc điểm chung của giống;
Trong khi tổ hợp ghép cam Sành trên gốc cam
Mật cho quả trọng lượng đạt 86,30% (233,60 g)
so với đặc tính giống (bảng 6).
Kết quả này tương tự báo cáo của Bassal
(2009) trên quýt Marisol ghép gốc Carrizo
citrange cây sinh trưởng kém hơn gốc ghép
cam chua. Theo Gonzatto (2011) và Ercan et
al. (2013) thì gốc ghép ảnh hưởng đến sinh
trưởng và phát triển của quýt Oneco, và cam
Rhode Red, Valencia, Valencia Late. Phù hợp
với kết quả nghiên cứu của Georgiou (2000) là
kích thước của cây, năng suất, kích thước quả,
trọng lượng, dày vỏ, độ Brix nước quả quýt
Nova chịu ảnh hưởng gốc ghép. Theo Temiz
(2005) thì quýt Robinson chỉ cho năng suất cao
nhất khi ghép gốc cam chua. Gốc ghép cũng đã
được báo cáo có ảnh hưởng trên số hạt, màu
sắc vỏ quả quýt Nova và Robinson
(Demirkeser et al., 2009). Navarro (2010) đã
tìm thấy gốc ghép Carrizo citrange ảnh hưởng
đến năng suất chất lượng quả quýt Clemenules
dưới điều kiện đất mặn. Trường hợp quýt
Clausellina ghép trên gốc ghép khác nhau cũng
cho năng suất và chất lượng quả khác nhau
(Forner-Giner et al., 2010), và Gonzatto (2011)
cho rằng gốc ghép ảnh hưởng đến năng suất,
chất lượng quả, đặc tính cho quả của quýt
Oneco. Sau đó, Ercan et al. (2013) đã báo cáo
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
576
năng suất, trọng lượng quả, và độ brix của cam
Rhode Red và Valencia tùy thuộc vào loại gốc
ghép, và hương vị và độ Brix nước quả của
quýt “Or” và “Odem” tùy vào tổ hợp ghép
(Benjamin et al., 2013).
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Tổ hợp ghép cam Mật không hạt ghép
trên gốc cam Mật cây sinh trưởng tốt, bộ tán
dạng tròn, tiếp hợp tốt giữa mắt ghép và gốc
ghép, cây cho quả sớm, năng suất cao
(5,34kg/cây vào năm thứ thứ ba sau khi trồng),
độ dày vỏ quả, độ Brix, thịt quả màu vàng tươi
đẹp, vị thịt quả từ ngọt lạt đến ngọt, và quả
không hạt tương tự như đặc tính giống, trọng
lượng quả trung bình 190,79g đạt 90,48% so
đặc tính giống.
4.2. Đề nghị
Khuyến cáo sử dụng tổ hợp ghép giống
cam Mật không hạt ghép trên gốc cam Mật
trồng trên đất phèn vùng Đồng bằng sông Cửu
Long.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Thị Khỏe và Võ Hữu Thoại, 2013. Nghiên
cứu sơ tuyển một số giống/dòng cây có múi
(Citrus sp.) chịu độc chất nhôm trồng trong
dung dịch dinh dưỡng ở vùng Đồng bằng
sông Cửu Long. Tạp chí Nông Nghiệp và
Phát triển Nông thôn, ISSN 1859-4581: 153-
159
2. Lê Thị Khỏe, Nguyễn Văn Thơ, Đỗ Hồng
Tuấn, Nguyễn Ngọc Anh Thư và Võ Hữu
Thoại, 2012. Khả năng chịu đất phèn của các
cây có múi địa phương ở ngoài đồng tại Tân
Phước-Tiền Giang. Tạp chí Khoa học và
Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, 6(36): 9-
13.
3. Viện Cây ăn quả miền Nam, 2009. Giới thiệu
các giống cây ăn quả phổ biến ở miền Nam.
NXB. Nông nghiệp. Tp. HCM.
4. Võ Văn Bình, Võ Thị Gương, Lê Văn Hòa,
2006. Khả năng kháng độc chất nhôm của
bắp rau và hiệu quả vôi trong cải thiện hóa
tính đất phèn nặng. Tuyển tập công trình
nghiên cứu khoa học 2006, Trường Đại học
Cần Thơ. 93-101
5. Bassal, M.A., 2009. Growth yield and fruit
quality of 'Marisol' clementine grown on four
rootstocks in Egypt. Scientia Horticulturae,
119(2):132-137.
6. Bauer, M., W.S. Castle, B.J. Boman, and
T.A. Obreza, 2005. Economic longevity if
citrus trees on Swingle citrumelo rootstock
and their suitability for soils of the Indian
River region. Proc. Fla. State Hort. Soc.,
118: 24–27.
7. Benjamin, G., Z. Tietel, and R. Porat, 2013.
Effects of rootstock/scion combinations on
the flavor of citrus fruit, J. Agric. Food
Chem, 61(47): 86-94
8. Demirkeser, T.H., M. Kaplankıran, C. Toplu
and E. Yıldız, 2009. Yield and fruit quality
performance of Nova and Robinson
mandarins on three rootstocks in Eastern
Mediterranean. Afr. J. Agric. Res., 4 (4): 262-
268.
9. Ercan, Y., H.D. Turan, and K. Mustafa, 2013.
Growth, yield, and fruit quality of 'Rhode
Red Valencia' and 'Valencia Late' sweet
oranges grown on three rootstocks in
eastern Mediterranean. Chilean J. Agric.
Res., 73(2): 142-146.
10. Forner-Giner, M. A., J. J. Hueso, J. M.
Agüera and J. B. Forner, 2010. Performance
of ‘Clausellina’ mandarin on four
rootstocks. Journal of Food, Agriculture and
Environment (JFAE), 8(3-4): 328-331.
11. Georgiou, A., 2000. Performance of ‘Nova’
mandarin on eleven rootstocks in Cyprus.
Scientia Horticulturae, 84(1-2): 115-126.
12. Gonzatto, M.P., A.P. Kovaleski, E.C.
Brugnara, R.L. Weiler, I.A. Sartori, J.
Gonçalves de Lima, R.J. Bender and S.F.
Schwarz, 2011. Performance of 'Oneco'
mandarin on six rootstocks in South Brazil.
Pesq. agropec. bras., Brasília, 46(4): 406-
411.
13. Legua, P., Bellver. R., Forner. J., Forner-
Giner. M. A., 2011. Plant growth, yield and
fruit quality of ‘Lane Late’ navel orange on
four citrus rootstocks. Spanish Journal of
Agricultural Research, 9(1): 271-279.
14. Navarro, J. M., A. Gomez-Gomez, J. G.
Perez-Perez and P. Botia, 2010. Effect of
saline conditions on the maturation process
of Clementine Clemenules fruits on two
different rootstocks. Span J. Agric Res.,
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
577
8(S2): S21-S29.
15. Pons, L.J., 1973. Outlines of the genesis
characteristics, classification and
improvement of acid sulphate soils, In: H.
Dost (ed.) Acid sulphate soil. Pro. Inst.
Symp. ILRI Pub. 18(2):3-27.
16. Santos, C.H., H. G. Filho, J. D. Rodrigues, S.
Z. Pinho, 1999. Aluminium level and
macronutrient accumulation in citrus
rootstocks in hydroponic, Sci. agric., 56(4)
17. Temiz, S., 2005. Various Biological,
physiological, morphological and
pomological characteristics of some citrus
species and cultivars grafted on different
rootstocks on Kırıkhan conditions. Thesis
(MSc.). Mustafa Kemal University.
18. Westwood, M.N. “Temperate-zone
pomology, Physiology and Culture”, Timber
Press Inc., Portland, Oregon, 1993.
ABSTRACT
Evaluation of compatibility of seedless mat orange (C. sinensis l. Osbeck) grafted on mat
orange grown in acid sulfate soil at Mekong delta
Le Thi Khoe
Southern Horticultural Research Institute
With the aim of improving the production of “Mat” orange cultivar considered as a valuable one
in Mekong delta because of its good flavor and nutritional substances, a study on the evaluation of
compatibility of seedless “Mat” cultivar when grafted on seedy “Mat” variety considered as rootstock
was conducted in Long An and Tien Giang provinces. Results showed that good compability between
rootstock and grafted varieties was recorded indicated by vigorous growth, early fruiting and high yield
(5.34 kg/a 3 years old tree) of grafted trees of seedless “Mat” variety.
In addition, fruit quality of grafted trees of seedless “Mat” variety is unchanged compared to
original ones presented by attractive appearance, light yellow color skin, good taste, and fruit weight
(190.79 g) etc
Keywords: Mat orange; acid sulfate soil; Mekong Delta; rootstock.
Người phản biện: TS. Bùi Quang Đãng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_viet_134_3478_2130452.pdf