Tài liệu Khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ nuôi tôm sú ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long: Tòa soạn & trị sự:
530 Đại lộ Bình Dương, Phường Hiệp Thành, TP. Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương
Email: tapchiktktbd@gmail.com
Tạp chí
KINH TEÁ - KYÕ THUAÄT
Kinh tế
1 Nguyễn Quốc Nghi: Khả năng tiếp cận tín dụng chính thức
của nông hộ nuôi tôm sú ở khu vực đồng bằng sông cửu
long
1
2 Hà Nam Khánh Giao, Trần Nguyễn Anh Thư: các yếu tố
ảnh hưởng đến quyết định mua voucher dịch vụ trực tuyến
của nhân viên văn phòng tại Thành phố Hồ chí Minh
9
3 Hoàng Thị Phương Thảo: Vai trò của truyền thông xã hội
trong quá trình ra quyết định mua hàng của người tiêu
dùng: Một nghiên cứu mô tả ở Việt Nam
19
4 Nguyễn Thị Bích Thủy: đầu tư trực tiếp nước ngoài thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại Việt Nam
31
5 Trương Văn Tấn: các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ
thuật hộ nuôi cá tra thâm canh: Nghiên cứu tại An Giang
41
6 Ngô Cao Hoài Linh: Nâng cao hiệu quả hoạt động giao
nhận xuất khẩu bằng đường biển của các công ty giao nhận
trên địa bàn Thành phố Hồ chí Minh
53
7 ...
126 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 477 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ nuôi tôm sú ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tòa soạn & trị sự:
530 Đại lộ Bình Dương, Phường Hiệp Thành, TP. Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương
Email: tapchiktktbd@gmail.com
Tạp chí
KINH TEÁ - KYÕ THUAÄT
Kinh tế
1 Nguyễn Quốc Nghi: Khả năng tiếp cận tín dụng chính thức
của nông hộ nuôi tôm sú ở khu vực đồng bằng sông cửu
long
1
2 Hà Nam Khánh Giao, Trần Nguyễn Anh Thư: các yếu tố
ảnh hưởng đến quyết định mua voucher dịch vụ trực tuyến
của nhân viên văn phòng tại Thành phố Hồ chí Minh
9
3 Hoàng Thị Phương Thảo: Vai trò của truyền thông xã hội
trong quá trình ra quyết định mua hàng của người tiêu
dùng: Một nghiên cứu mô tả ở Việt Nam
19
4 Nguyễn Thị Bích Thủy: đầu tư trực tiếp nước ngoài thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại Việt Nam
31
5 Trương Văn Tấn: các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ
thuật hộ nuôi cá tra thâm canh: Nghiên cứu tại An Giang
41
6 Ngô Cao Hoài Linh: Nâng cao hiệu quả hoạt động giao
nhận xuất khẩu bằng đường biển của các công ty giao nhận
trên địa bàn Thành phố Hồ chí Minh
53
7 Nguyễn Thị Kim Phụng, Hoàng Thị Thanh Hằng: Tác động
tích lũy dự trữ ngoại hối đến lạm phát tại Việt Nam
61
8 Vũ Văn Thực: Giải pháp hạn chế tín dụng đen ở Việt Nam 73
9 Nguyễn Thị Diễm Hiền, Trần Thanh Vũ: Thanh toán không
dùng tiền mặt tại Việt Nam: Thị trường đang rộng mở
78
10 Lê Thị Khánh Như, Đỗ Thị Thanh Lan: các lợi ích của kế
toán quản trị môi trường
88
11 Bùi Thị Bình, Nguyễn Thị Bình, Hồ Đức Hiệp: Giải pháp
nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế
92
12 Nguyễn Thành Dũng: Khoa học - công nghệ với triển vọng
của văn minh nhân loại
100
13 Bùi Nghĩa, Nguyễn Hữu Hoàng: chính sách phát huy vai
trò người cao tuổi Việt Nam: Góc nhìn lịch sử và pháp lý
109
MỤC LỤC Trang
3 THÁNG 1 KỲ
ISSN: 0866 - 7802
SỐ: (22)
6 - 2018
Nghiên cứu – Trao đổi
Tổng Biên tập
PGS.TS.NB. Nguyễn Thanh
Phó Tổng Biên tập
TS.NB. Trần Thanh Vũ
Hội đồng Biên tập
Chủ tịch:
TS.NB. Lê Bích Phương
Các ủy viên:
GS.TS.DS. Nguyễn Văn Thanh
GS.TS. Hoàng Văn Châu
GS.TS. Hồ Đức Hùng
GS.TS. Hoàng Thị Chỉnh
PGS.TS. Nguyễn Mạnh Hùng
PGS.TS. Đỗ Linh Hiệp
PGS.TS. Nguyễn Quốc Tế
PGS.TS. Phạm Văn Dược
PGS.TS. Phương Ngọc Thạch
PGS.TS. Võ Văn Nhị
PGS.TS. Phước Minh Hiệp
PGS.TS. Phùng Đình Mẫn
PGS.TS. Phạm Minh Tiến
TS. Nguyễn Hữu Thân
TS. Nguyễn Tường Dũng
TS. DS. Trịnh Việt Tuấn
Thư ký Tòa soạn:
ThS. Hà Kiên Tân
Giấy phép Hoạt động Báo chí in
Số: 36/GP-BTTTT cấp ngày
05/02/2013
Số lượng in: 2.000 cuốn
Chế bản và in tại Nhà in:
Liên Tường, Quận 6, Tp.HCM
Editorial Office and management:
530 Binh Duong Avenu, HiepThanh Ward, Thu Dau Mot City, Binh Duong Province
Email: tapchiktktbd@gmail.com
EVERY 3 MONTHS
JOURNAL
ECONOMICS - TECHNOLOGY
Economic
1 Nguyen Quoc Nghi: Ability to access formal credit of prawn
farmers in the Mekong delta
1
2 Ha Nam Khanh Giao, Tran Nguyen Anh Thu: factors
affecting staff’s buying decision of voucher service online in
Hochiminh city
9
3 Hoang Thi Phuong Thao: The role of social media in
consumer’s buying decision-making process: a descriptive
research in Vietnam
19
4 Nguyen Thi Bich Thuy: foreign direct investment promotes
economic restructuring in Vietnam
31
5 Truong Van Tan: factors effect to technical efficiency
pangasiannodom hypophthalmus farms: research in Angiang
41
6 Ngo Cao Hoai Linh: Improving the efficiency of export
logistics operations by seaborne of logistics companies at
Hochiminh city
53
7 Nguyen Thi Kim Phung, Hoang Thi Thanh Hang: Impacts
of accumulating foreign exchange reserves on inflation in
Vietnam
61
8 Vu Van Thuc: Solutions to restrict the developing of the
black credit in Vietnam
73
9 Nguyen Thi Diem Hien, Tran Thanh Vu: Development of
non-cash payments: a potential market in Vietnam
78
10 Le Thi Khanh Nhu, Do Thi Thanh Lan: Benefits of
environmental accounting
88
Research – Exchange
11 Bui Thi Binh, Nguyen Thi Binh, Ho Duc Hiep: Solutions
to improve training quality, fostering to public servants,
officials to meet international integration
92
12 Nguyen Thanh Dung: Science - technology with prospects
human civilization
100
13 Bui Nghia, Nguyen Huu Hoang: Vietnamese people's
committee policy: History and legal visit
109
TABLE OF CONTENNTS Page
ISSN: 0866 - 7802
No: (22)
6 - 2018
Editor - in - chief
Assoc.Prof.Dr. Nguyen Thanh
Deputy Editor - in – chief
Dr. Tran Thanh Vu
Editorial board
Director:
Dr. Le Bich Phuong
Member:
Prof.Dr. Nguyen Van Thanh
Prof.Dr. Hoang Van Chau
Prof.Dr. Ho Duc Hung
Prof.Dr. Hoang Thi Chinh
Assoc.Prof.Dr. Hung Manh Nguyen
Assoc.Prof.Dr. Do Linh Hiep
Assoc.Prof.Dr. Nguyen Quoc Te
Assoc.Prof.Dr. Pham Van Duoc
Assoc.Prof.Dr. Phuong Ngoc Thach
Assoc.Prof.Dr. Vo Van Nhi
Assoc.Prof.Dr. Phuoc Minh Hiep
Assoc.Prof.Dr. Phung Dinh Man
Assoc.Prof.Dr. Pham Minh Tien
Dr. Nguyen Huu Than
Dr. Nguyen Tuong Dung
Dr. Trinh Viet Tuan
Managing Editor:
MBA. Ha Kien Tan
Publishing licence: Studying
and following the No:
36/GP-BTTTT Date 05/02/2013
In number: 2.000 copies
Printing at: Lien Tuong printing,
District 6, HCM city
1* TS. Giảng viên Trường Đại học Cần Thơ
Kinh tế
KHẢ NĂNG TIẾP CẬN TÍN DỤNG CHÍNH THỨC CỦA NÔNG HỘ
NUÔI TÔM SÚ Ở KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Nguyễn Quốc Nghi*
TÓM TẮT
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xác
định các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng
tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ nuôi
tôm sú ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long
(ĐBSCL). Số liệu của nghiên cứu được phỏng
vấn trực tiếp từ 275 nông hộ nuôi tôm sú ở
3 tỉnh Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau. Ứng
dụng phương pháp phân tích hồi qui logit,
kết quả nghiên cứu cho thấy có 5 yếu tố ảnh
hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn tín dụng
chính thức của hộ nuôi tôm sú là trình độ học
vấn, kinh nghiệm nuôi tôm, diện tích nuôi tôm,
thu nhập của nông hộ và vốn xã hội của nông
hộ. Trong đó, thu nhập của nông hộ là yếu tố
có tác động mạnh nhất đến khả năng tiếp cận
nguồn tín dụng chính thức của nông hộ nuôi
tôm sú ở khu vực ĐBSCL.
Từ khóa: khả năng, tiếp cận, tín dụng chính
thức, nông hộ nuôi tôm sú
ABILITY TO ACCESS FORMAL CREDIT OF PRAWN FARMERS
IN THE MEKONG DELTA
ABSTRACT
A study aims to determine factors that affect
the ability to access formal credit of prawn
farming households in the Mekong Delta.
Research data were directly interviewed from
275 prawn farming households in Soc Trang,
Bac Lieu and Ca Mau province. Binary logit
regression was in this study, research results
showed that there are 5 factors that affect the
ability to access formal credit of prawn farming
households are education, experience, scale
of farming area, income of household and
social relationships. In particular, household
income is the most impact on ability to access
formal credit prawn farming households in
the Mekong Delta.
Keywords: ability, accessibility, formal
credit, prawn farm
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Những năm gần đây, việc đầu tư cho nông
nghiệp, nông thôn luôn được Đảng và Nhà nước
đặc biệt quan tâm, nhiều chính sách khuyến
khích đầu tư vào khu vực nông nghiệp, nông
Khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ nuôi tôm sú...
2Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
thôn được ban hành. Tính đến 30/6/2016, huy
động vốn của các tổ chức tín dụng trong vùng
ĐBSCL đạt 350.038 tỷ đồng, tăng 9,93% so
với cuối năm 2015; tương ứng, dư nợ cho vay
đạt 397.991 tỷ đồng, tăng 3,39%, chiếm 8,2%
tổng dư nợ cho vay toàn nền kinh tế, tăng gấp
1,83 lần năm 2010. Trong đó, dư nợ cho vay
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
tăng 10,1% so với cuối năm 2015, chiếm 22%
trên tổng dư nợ cho vay nông nghiệp nông
thôn toàn quốc và chiếm 48% tổng dư nợ cho
vay của khu vực. Nguồn vốn này góp phần
tạo ra những vùng chuyên canh sản xuất hàng
hóa lớn về nông sản xuất khẩu của ĐBSCL
(Nguyễn Đắc Hưng, 2017), đồng thời đặt nền
tảng cho việc cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp
trong toàn vùng theo hướng phát triển xanh,
bền vững. Tuy nhiên, khả năng tiếp cận nguồn
tín dụng chính thức của nông hộ ở ĐBSCL
nói chung và hộ sản xuất tôm sú nói riêng vẫn
còn hạn chế. Vấn đề xuất phát từ nhiều nguyên
nhân chủ quan lẫn khách quan, có thể kể đến
như: chất lượng tín dụng không được đảm bảo
bởi rủi ro sản xuất thường xuyên xảy ra, nông
hộ còn bị động trong quá trình tiếp cận nguồn
vốn chính thức, hồ sơ thủ tục tuy có tinh giảm
nhưng vẫn còn phức tạp,... Chính vì vậy, để
cung cấp cho ngành ngân hàng một góc nhìn
tổng quan hơn về khả năng tiếp cận tín dụng
của nông hộ nuôi tôm sú ở khu vực ĐBSCL,
nghiên cứu này được thực hiện với các mục
tiêu: (1) Phân tích thực trạng vay vốn, nhu cầu
vay vốn của hộ nuôi tôm sú, (2) Khả năng tiếp
cận tín dụng chính thức của hộ nuôi tôm sú,
(3) Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến khả
năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ nuôi
tôm sú ở khu vực ĐBSCL.
2. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Tín dụng chính thức giữ vai trò vô cùng
quan trọng đối với sự phát triển nông nghiệp
nông thôn, là 1 trong 5 nguồn lực quan trọng
của bất kỳ nông hộ nào. Nguồn tài lực hạn chế
sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng tái sản
xuất, mở rộng qui mô canh tác của nông hộ.
Chính vì thế, chủ đề tiếp cận tín dụng chính
thức của nông hộ luôn là mối quan tâm hàng
đầu của các nhà nghiên cứu trong và ngoài
nước, một số tác giả điển hình có thể kể đến
như: Zeller (1994), Tomoko Kaino (2006),
Mikkel Barslund và Finn Tarp (2008), Li Rui
và Zhu Xi (2010), Trương Đông Lộc và Trần
Bá Duy (2010), Lê Khương Ninh (2011),
Nguyễn Quốc Nghi (2011). Các tác giả này
đã khám phá một số yếu tố tác động đến khả
năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ
như: trình độ học vấn của chủ hộ, tuổi của chủ
hộ, kinh nghiệm sản xuất, diện tích sản xuất và
mức thu nhập. Trên cơ sở kế thừa các kết quả
nghiên cứu có liên quan, đồng thời thông qua
kết quả khảo sát sơ bộ, nghiên cứu đề xuất mô
hình xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả
năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ nuôi
tôm sú ở khu vực ĐBSCL như sau:
TIEPCANTDCT = β0 + β1HOCVAN + β2TUOITAC + β3KINHNGHIEM + β4DIENTICH
+ β
5
HOATDONG + β6THUNHAP + β7VONXAHOI
Trong đó: TIEPCANTDCT là biến phụ
thuộc đo lường khả năng tiếp cận tín dụng
chính thức của hộ nuôi tôm sú ở khu vực
ĐBSCL, nhận giá trị 1 nếu hộ có vay vốn từ
nguồn tín dụng chính thức và giá trị 0 nếu
ngược lại, các biến độc lập trong mô hình
được diễn giải như sau:
3Bảng 1. Diễn giải các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu
Tên biến
Đơn vị
tính
Định nghĩa Tác giả tham khảo
Kỳ
vọng
HOCVAN Năm
Trình độ học vấn, nhận giá trị là số
năm đi học của người trực tiếp sản
xuất.
Tomoko Kaino (2006),
Nguyễn Quốc Nghi (2011) +
TUOITAC Năm
Tuổi tác, nhận giá trị tương ứng với
số tuổi của người trực tiếp sản xuất.
Nguyễn Quốc Nghi (2011),
Nguyễn Văn Ngân và Lê
Khương Ninh (2008)
+
KINHNGHIEM Năm
Kinh nghiệm, nhận giá trị tương ứng
với số năm nuôi tôm sú của nông hộ
tính đến thời điểm nghiên cứu.
Nguyễn Quốc Nghi (2011),
Nguyễn Văn Ngân và Lê
Khương Ninh (2008)
+
DIENTICH m2
Diện tích, nhận giá trị tương ứng với
diện tích mặt nước nuôi tôm sú của
nông hộ.
Pham Bao Duong và Yoichi
Izumida (2002), Phước Minh
Hiệp (2005), Nguyễn Quốc
Nghi (2011)
+
HOATDONG
Hoạt
động
Số hoạt động, nhận giá trị tương ứng
với số hoạt động tạo thu nhập cho
nông hộ.
Nguyễn Quốc Nghi (2011),
Nguyễn Văn Vương và cộng
sự (2013)
+
THUNHAP
1.000
đồng
Tổng thu nhập, nhận giá trị tương
ứng với tổng số tiền thu được hàng
tháng của nông hộ.
Nguyễn Quốc Nghi (2011),
Nguyễn Văn Ngân (2008) +
VONXAHOI 1/0
Vốn xã hội, nhận giá trị 1 nếu hộ
có người thân hay bạn bè làm việc
trong hội đoàn thể, các cơ quan nhà
nước hoặc tổ chức tín dụng và nhận
giá trị 0 nếu ngược lại.
Trần Thọ Đạt (1998), Pham
Bao Duong và Yoichi
Izumida (2002). +
Nguồn: Đề xuất của tác giả, 2016
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Dựa vào mô hình nghiên cứu được thiết
lập, phương pháp phân tích kinh tế lượng bằng
mô hình hồi qui logit được sử dụng để xác định
các biến số ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận
tín dụng chính thức của hộ nuôi tôm sú. Bên
cạnh đó, nghiên cứu sử dụng phương pháp
thống kê mô tả để phản ánh thực trạng tiếp
cận các nguồn tín dụng của nông hộ. Nghiên
cứu này sử dụng số liệu sơ cấp được thu thập
theo phương pháp chọn mẫu hạn ngạch (quota)
để điều tra 275 nông hộ nuôi tôm sú ở 3 tỉnh
Sóc Trăng (82 hộ), Bạc Liêu (105 hộ) và Cà
Mau (88 hộ). Đối tượng được chọn phỏng vấn
là lao động chính, người trực tiếp nuôi tôm
sú. Theo Tabachnick & Fidell (1996), khi sử
dụng các phương pháp hồi qui, kích thước
mẫu cần thiết được tính theo công thức: n ≥ 50
+ 8p. Trong đó: n là kích thước mẫu tối thiểu
cần thiết, p là số lượng biến độc lập trong mô
hình. Do đó, với 7 biến độc lập trong mô hình
nghiên cứu được đề xuất thì cỡ mẫu cần điều
tra là n ≥ 50+8*7= 116 quan sát. Với cỡ mẫu
275 quan sát, dữ liệu đảm bảo để thực hiện
kiểm định mô hình nghiên cứu.
Khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ nuôi tôm sú...
4Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1 Giới thiệu đặc điểm hộ nuôi tôm sú
Theo kết quả khảo sát ở bảng 2 cho thấy,
hộ nuôi tôm sú có tuổi đời tương đối cao và
có nhiều kinh nghiệm vì nuôi trồng thủy sản
là hoạt động kinh tế chủ yếu ở địa bàn nghiên
cứu. Tuy nhiên, trình độ học vấn của người
sản xuất chính còn thấp. Điều này ảnh hưởng
không nhỏ đến khả năng tiếp cận tiến bộ kỹ
thuật và thông tin thị trường của nông hộ. Số
người trực tiếp nuôi tôm sú tương đối thấp so
với số nhân khẩu trong gia đình, trung bình số
người trực tiếp nuôi tôm là 2 người/hộ, trong
khi trung bình số người trong gia đình là 5
người/hộ. Do sức hút lao động từ các lĩnh vực
phi nông nghiệp hoặc lực lượng trẻ phải đi xa
để học tập và làm việc, vì thế nguồn lao động
trực tiếp nuôi tôm sú ngày càng trở nên khan
hiếm. Cũng theo kết quả khảo sát, diện tích
mặt nước nuôi tôm sú của nông hộ trung bình
là 14.060 m2, sự chênh lệch về diện tích nuôi
tôm sú giữa các nông hộ là khá lớn, với độ
lệch chuẩn là 9.150 m2.
Bảng 2: Đặc điểm chung của hộ nuôi tôm sú
Tiêu chí Đơn vị tính Trung bình Độ lệch chuẩn
Tuổi tác của người sản xuất chính Năm 43,18 10,22
Trình độ của người sản xuất chính Năm 8,05 3,45
Số nhân khẩu trong hộ Người 4,84 1,68
Số người trực tiếp nuôi tôm Người 1,93 0,83
Kinh nghiệm của người sản xuất chính Năm 14,53 6,24
Diện tích nuôi tôm sú của nông hộ 1.000m2 14,06 9,15
Nguồn: Số liệu điều tra, 2016
Theo khuyến cáo của ngành nông nghiệp
địa phương, để nuôi tôm sú đạt năng suất
và hiệu quả cao thì nông hộ nên nuôi 1 vụ/
năm (lịch thời vụ từ giữa tháng 3 đến giữa
tháng 8). Dựa vào kết quả thống kê ở bảng 3
cho thấy, đa số hộ nuôi tôm sú chỉ đầu tư 1
vụ/năm (chiếm 69,09%), còn lại 30,91% hộ
nuôi tôm 2 vụ/năm. Phần lớn hộ nuôi tôm
sú theo kỹ thuật được học hỏi từ những lớp
tập huấn kỹ thuật do các công ty thức ăn,
thuốc hóa học, viện/trường tổ chức (chiếm
64,36%). Về việc tham gia vào các tổ chức
hợp tác sản xuất, rất ít nông hộ tham gia vào
hợp tác xã (chiếm 17,82%), số lượng nông
hộ không tham gia hợp tác xã chiếm đến
82,18%.
Bảng 3: Đặc điểm sản xuất của nông hộ
Chỉ tiêu Tần số (hộ) Tỷ lệ (%)
1. Số vụ sản xuất trong năm
- 1 vụ/năm
- 2 vụ/năm
275
190
85
100,00
69,09
30,91
2. Tham gia tập huấn
- Không tham gia tập huấn
- Có tham gia tập huấn
275
98
177
100,00
35,64
64,36
3. Tham gia hợp tác xã
- Không tham gia hợp tác xã
- Có tham gia hợp tác xã
275
226
49
100,00
82,18
17,82
Nguồn: Số liệu điều tra, 2016
53.2. Khả năng tiếp cận tín dụng chính
thức của hộ nuôi tôm sú
Quá trình đầu tư sản xuất tôm sú cần một
lượng vốn khá lớn cho các khoản: chi phí
con giống, chi phí máy móc, chi phí thức ăn,
chi phí thuốc, hóa chất và chi phí thuê mướn
lao động. Chính vì thế, phần lớn hộ nuôi tôm
phải huy động thêm nguồn tài chính từ bên
ngoài để bổ sung cho nguồn vốn đầu tư nuôi
tôm sú.
Bảng 4: Thực trạng và nhu cầu vay vốn của nông hộ nuôi tôm sú
Tiêu chí Tần số (hộ) Tỷ lệ (%)
1. Tình hình vay vốn 275 100,00
Có vay 180 65,45
Không vay 95 34,55
2. Nguồn vay vốn 180
Tổ chức tín dụng chính thức 115 63,89
Tư nhân chuyên cho vay 68 37,78
Người thân, bạn bè 59 32,78
3. Hạn chế khi tiếp cận tín dụng chính thức 115
Nợ trước chưa trả hết 68 59,13
Hồ sơ, thủ tục phức tạp 35 30,43
Không đáp ứng điều kiện vay 28 24,34
Nguyên nhân khác 15 13,04
Nguồn: Số liệu điều tra, 2016
Dựa vào kết quả khảo sát ở bảng 4 cho
thấy, tỷ lệ hộ nuôi tôm sú tự chủ tài chính
phục vụ cho sản xuất khá thấp (34,55%), còn
lại 65,45% nông hộ có tiếp cận với các nguồn
tín dụng khác nhau để bổ sung cho nguồn vốn
nuôi tôm sú. Thực tế cho thấy, nhiều nông
hộ đã chủ động tiếp cận các nguồn tín dụng
khác nhau để tăng vốn đầu tư. Trong đó, có
63,89% nông hộ có vay vốn từ các tổ chức
tín dụng chính thức, 37,78% hộ nuôi tôm vay
mượn nguồn vốn từ người thân, bạn bè và
32,78% nông hộ có vay mượn từ những người
cho vay chuyên nghiệp ở địa phương. Trong
quá trình tiếp cận nguồn vay chính thức, hộ
nuôi tôm sú thường gặp một số hạn chế như:
rủi ro sản xuất dẫn đến nợ trước chưa trả hết
(59,13%), hồ sơ thủ tục phức tạp (30,43%),
không đáp ứng điều kiện vay (24,34%) và
một số nguyên nhân khác (13,04%).
Bảng 5: Lượng vốn và lãi suất vay của hộ nuôi tôm sú
Nguồn vay Số tiền (triệu đồng) Thời hạn vay (tháng) Lãi suất (%/tháng)
Tổ chức tín dụng chính thức 75,28 12,0 1,04
Vay tư nhân chuyên cho vay 40,15 1,5 5,20
Vay người thân, bạn bè 54,38 2,5 1,05
Nguồn: Số liệu điều tra, 2016
Khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ nuôi tôm sú...
6Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Theo kết quả khảo sát ở bảng 5 cho thấy,
các hộ nuôi tôm sú vay vốn từ các tổ chức
tín dụng chính thức với số tiền trung bình là
75,28 triệu đồng trong thời gian 12 tháng với
lãi suất/tháng là 1,04%, ngân hàng được hộ
nuôi tôm sú chọn nhiều nhất là ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Bên
cạnh đó, nông hộ còn vay mượn tiền từ người
thân, bạn bè để bổ sung cho nguồn vốn đầu
tư nuôi tôm sú, với số tiền trung bình là 54,38
triệu đồng trong thời gian 2 đến 3 tháng với
mức lãi suất (1,05%/tháng) tương đương với
lãi suất ngân hàng tại thời điểm nghiên cứu.
Song song đó, trong những trường hợp cần
vốn khẩn cấp, một số nông hộ đã phải sử dụng
đến nguồn tín dụng từ các đối tượng cho vay
chuyên nghiệp ở địa phương với số tiền trung
bình là 40,15 triệu đồng trong 1 tháng, mức
lãi suất là rất cao (5,2%/tháng). Đây là nguồn
vay không mong muốn của hộ nuôi tôm sú, vì
lãi suất cao dẫn đến chi phí sản xuất tăng, ảnh
hưởng rất nhiều đến lợi nhuận cuối mùa vụ.
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng
tiếp cận tín dụng chính thức
Dựa vào kết quả phân tích hồi qui logit
cho thấy, mô hình được thiết lập phù hợp
với các kiểm định được đảm bảo như sau:
(1) Kiểm định giả thuyết về độ phù hợp tổng
quát có mức ý nghĩa quan sát Sig.= 0,00 nhỏ
hơn rất nhiều so với mức ý nghĩa 5%. (2) Giá
trị Log Likelihood = -142,6 thể hiện mức độ
phù hợp của mô hình. Mức độ dự báo chính
xác của mô hình là 75,7%. Bên cạnh đó, giá
trị kiểm định Corr đều < 0,8 nên không xảy ra
hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình (Mai
Văn Nam, 2008).
Bảng 6: Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức
Tên biến Hệ số ước lượng (B) Mức ý nghĩa (Sig.)
Hằng số -0,615 0,044
TUOITAC 0,067 0,228
TRINHDO 0,114 0,017
THUNHAP 1,313 0,025
KINHNGHIEM 0,128 0,012
DIENTICH 0,992 0,004
HOATDONG 0,265 0,240
VONXAHOI 0,191 0,046
Hệ số (Sig.) mức ý nghĩa 0,000
Mức độ dự báo chính xác (%) 75,70%
Nguồn: Số liệu điều tra, 2016
Chú thích: *: mức ý nghĩa 10%; **: mức ý nghĩa 5%; ***: mức ý nghĩa 1%; ns: không ý nghĩa.
Theo kết quả phân tích ở bảng 6 cho
thấy, trong các biến đưa vào mô hình thì
có 2 biến không có ý nghĩa thống kê, đó là
biến TUOITAC và HOATDONG, còn lại 5
biến có ý nghĩa thống kê ở mức 1% đến 5%,
đồng thời các biến này có tác động đúng với
kỳ vọng ban đầu của nghiên cứu. Tất cả các
biến TRINHDO, DIENTICH, THUNHAP,
KINHNGHIEM, VONXAHOI đều tương
quan thuận với khả năng tiếp cận tín dụng
chính thức của nông hộ nuôi tôm sú, hay nói
cách khác nếu nông hộ có trình độ học vấn và
kinh nghiệm nuôi tôm càng cao, diện tích nuôi
tôm sú và thu nhập hàng tháng càng nhiều, có
7quan hệ xã hội tốt thì khả năng tiếp cận nguồn
tín dụng chính thức sẽ càng tăng. Trong đó,
biến THUNHAP và biến DIENTICH có mức
độ tác động mạnh đến khả năng tiếp cận tín
dụng chính thức của hộ nuôi tôm sú. Kết quả
này phản ánh đúng thực tế tại địa bàn nghiên
cứu, vì phần lớn tổ chức tín dụng đều dựa vào
2 tiêu chí này để xem xét và chấp nhận hồ sơ
xin vay vốn của nông hộ nuôi tôm sú.
4. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Ngày nay, vốn được xem là một yếu tố
đầu vào đặc biệt quan trọng trong sản xuất
nông nghiệp nói chung và sản xuất tôm sú nói
riêng. Vốn không chỉ là cơ sở để nông hộ mở
rộng qui mô sản xuất mà còn góp phần đáng
kể vào việc đầu tư theo chiều sâu, hiện đại
hóa sản xuất. Thông qua số liệu điều tra và
kết quả phân tích cho thấy, nhu cầu tín dụng
chính thức của hộ nuôi tôm sú là khá lớn, các
nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín
dụng chính thức của hộ nuôi tôm sú ở ĐBSCL
là trình độ học vấn, kinh nghiệm sản xuất, thu
nhập của nông hộ, diện tích nuôi tôm và vốn
xã hội. Trong đó, nhân tố thu nhập có tác động
mạnh nhất đến khả năng tiếp cận tín dụng chính
thức của nông hộ. Từ các kết luận trên, nghiên
cứu đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao
khả năng tiếp cận nguồn tín dụng chính thức
cho hộ nuôi tôm sú như sau: (1) Ngành ngân
hàng nên nghiên cứu, giảm bớt các thủ tục,
điều kiện vay, đồng thời linh hoạt xử lý các
tình huống rủi ro sản xuất để giúp nông hộ
tiếp cận được nguồn vốn vay với lãi suất phù
hợp, tránh tình trạng nông hộ phải chấp nhận
mức lãi suất cao từ những người cho vay tư
nhân; (2) Nông hộ cần nâng cao ý thức tự giác
học tập, nâng cao trình độ, trau dồi kiến thức,
thường xuyên cập nhật các thông tin về nguồn
tín dụng chính thức, đặc biệt là nguồn tín dụng
hỗ trợ của Chính phủ đối với phát triển nông
nghiệp; (3) Nông hộ cần nâng cao nhận thức
về vai trò của các tổ chức hội đoàn thể địa
phương và hợp tác xã, tích cực tham gia và
vận động mọi người cùng tham gia các tổ chức
này để trao đổi kinh nghiệm, hỗ trợ kỹ thuật
và chia sẻ thông tin, đồng thời thông qua hội
đoàn thể, nông hộ có thể tiếp cận với các tổ
chức tín dụng chính thức tốt hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Pham Bao Duong và Yoichi Izumida, 2002.
Rural development finance in Vietnam: a
microeconometric analysis of household
surveys. World development, 30(2): 319-335.
[2]. Phước Minh Hiệp, 2005. Phân tích hiệu quả
sử dụng vốn tín dụng và xác định nhu cầu
vốn của nông hộ trong quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn tỉnh
Trà Vinh. Đề tài cấp cơ sở Trường Đại học
Cần Thơ.
[3]. Nguyễn Đắc Hưng, 2017. Tín dụng ngân
hàng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp, nông thôn vùng đồng bằng sông
Cửu Long theo hướng phát triển bền vững.
<
kinh-te/2017/44306/Tin-dung-ngan-hang-
thuc-day-chuyen-dich-co-cau-nong-nghiep.
aspx>. [Ngày truy cập: 19.10.2017].
[4]. Tomoko Kaino, 2006. Rural Credit Markets
in Myanmar: A Study of Formal and
Non-Formal Lenders. Asian Journal of
Agriculture and Development, 3: 1-15.
[5]. Trương Đông Lộc và Trần Bá Duy, 2010. Các
nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín
dụng chính thức của nông hộ trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang. Tạp chí Ngân hàng, 4: 29-32.
[6]. Li Rui and Zhu Xi, 2010. Econometric
analysis of credit constraints of Chinese
rural households and welfare loss. Applied
Economics, 42(13): 1615-1625.
Khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ nuôi tôm sú...
8Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
[7]. Mikkel Barslund and Finn Tarp, 2008.
Formal and informal rural credit in four
provinces of Vietnam. World Development,
44(4): 485-503.
[8]. Lê Khương Ninh và Phạm Văn Dương,
2011. Phân tích các yếu tố quyết định lượng
vốn vay tín dụng chính thức của hộ nông
dân ở An Giang. Tạp chí Công nghệ ngân
hàng, 60: 8-15.
[9]. Nguyễn Quốc Nghi, 2011. Nhu cầu tín dụng
chính thức trong phát triển mô hình nuôi
baba của nông hộ ở tỉnh Kiên Giang. Tạp
chí Công nghệ Ngân hàng, 65: 39-44.
[10]. Nguyễn Quốc Nghi, 2011. Các nhân tố ảnh
hưởng đến cầu tín dụng chính thức của nông
hộ ở làng hoa Sa Đéc tỉnh Đồng Tháp. Tạp
chí Ngân hàng, 10: 50-53.
[11]. Nguyễn Văn Ngân và Lê Khương Ninh,
2008. Những nhân tố quyết định đến việc
tiếp cận tín dụng chính thức của hộ nông dân
ở ĐBSCL, trong Cơ sở cho phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ và nông hộ ở ĐBSCL.
Nhà xuất bản Giáo Dục.
[12]. Mai Văn Nam, 2008. Giáo trình Kinh tế
lượng. NXB Thống kê.
[13]. Tabachnick, B. G. and Fidell, L. S., 1996.
Using multivariate statistics (3rd ed.). New
York: HarperCollins.
[14]. Nguyễn Văn Vương và cộng sự, 2013. Các
nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu tín dụng
chính thức của các nông hộ ở huyện Quảng
Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Tạp chí Khoa
học Đại học Huế, 86(8).
[15]. Zeller, 1994. Determinants of credit
rationing: a study of informal lenders and
formal credit groups in Madagascar. World
Development, 22(12): 1895–1907.
9CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA VOUCHER
DỊCH VỤ TRỰC TUYẾN CỦA NHÂN VIÊN VĂN PHÒNG
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Hà Nam Khánh Giao*, Trần Nguyễn Anh Thư**
TÓM TẮT
Nghiên cứu kiểm định mức độ tác động
của các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua
voucher dịch vụ trực tuyến của nhân viên văn
phòng tại TP.HCM, bằng việc khảo sát 331
nhân viên văn phòng. Phương pháp phân
tích Cronbach’s Alpha, phân tích EFA cùng
với phân tích hồi quy bội được sử dụng với
phương tiện SPSS.
Kết quả cho thấy mức độ ảnh hưởng của
các yếu tố đến quyết định mua voucher dịch
* PGS. TS. Trường Đại học Tài chính - Marketing
* ThS. Phòng Quản lý dự án & Khách hàng, Công ty Alpha Leapers,
Email: tran.ng.anh.thu@gmail.com; ĐT: 091 632 1009
vụ trực tuyến của nhân viên văn phòng tại
TP.HCM - theo tầm quan trọng giảm dần: Ý
kiến tham khảo nhóm, Sự tin cậy, Tính đáp ứng
website, Giá, Kinh nghiệm mua trực tuyến, Sự
tiện lợi. Nghiên cứu đề ra một số hàm ý quản
trị cho các nhà quản lý nhằm tăng khả năng
bán voucher dịch vụ trực tuyến.
Từ khóa: quyết định mua, voucher dịch vụ
trực tuyến, nhân viên văn phòng tại Thành phố
Hồ Chí Minh.
FACTORS AFFECTING STAFF’S BUYING DECISION OF VOUCHER
SERVICE ONLINE IN HOCHIMINH CITY
ABSTRACT
The research investigates how the factors
affect staff’s buying decision of voucher
service online in Hochiminh City (HCMC),
by intervewing 331 staff. The methods of
Cronbach’s Alpha analysis, EFA analysis and
multiple regression analysis were used with
the SPSS program.
The result shows that the affects of the
factors on staff online buying decision of
voucher service in HCMC decreasingly:
Reference Group, Creditibility, Website
resposiveness, Price, Online shopping
experience, Convenience. The research also
suggests some solutions to the website-owned
companies to enhance capability of online
selling of voucher service.
Keywords: buying decision, voucher
service online, staff in Hochiminh City
1. GIỚI THIỆU
Mô hình Groupon (mua theo nhóm) có
mặt tại Việt Nam (VN) vào năm 2011, đã thu
hút sự tham gia của nhiều doanh nghiệp. Việc
mô phỏng Groupon ở VN có nhiều thuận lợi
do tốc độ phổ cập Internet tăng rất nhanh,
người tiêu dùng (NTD) VN lại rất quan tâm
tới giá cả, đặc biệt là tâm lý thích khuyến mãi.
Bên cạnh đó, ngoài việc mua dịch vụ giảm giá
Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua voucher ...
10
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
theo nhóm, NTD VN còn có nhu cầu sử dụng
các dịch vụ thông qua hình thức mua voucher,
như dịch vụ ăn uống, giải trí, làm đẹp Việc
nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định mua voucher dịch vụ trực tuyến (DVTT),
đặc biệt đối với nhân viên văn phòng, trở nên
cấp thiết.
2. TỔNG QUAN LÝ LUẬN
2.1. Hành vi mua trực tuyến
Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ, hành
vi người tiêu dùng chính là sự tác động giữa
các yếu tố kích thích của môi trường với nhận
thức của con người mà qua sự tương tác đó
con người thay đổi cuộc sống của họ. Kotler
(2009) cho rằng hành vi người tiêu dùng là
hành vi cụ thể của một cá nhân khi thực hiện
các quyết định mua sắm, sử dụng và vứt bỏ
hàng hoá hay dịch vụ.
Theo Thái Trí Dũng (2007), tâm lý khách
hàng là quá trình đi từ cảm giác cho tới ý thức.
Khi xem xét cụ thể với người tiêu dùng, thế
giới quan của họ sẽ là tất cả các sự vật hiện
tượng có liên quan tới việc tạo ra ý thức về
nhu cầu tiêu dùng một sản phẩm, dịch vụ nào
đó bao gồm các yếu tố sau: (1) Động cơ thúc
đẩy, (2) Nhận thức, (3) Lĩnh hội, (4) Niềm tin
và thái độ.
Theo Akbar & James (2014), mua trực
tuyến là một quá trình mà nhân viên văn phòng
(NVVP) mua trực tiếp hàng hóa hoặc dịch vụ
từ một người bán trong một thời gian xác thực
thông qua Internet, không qua dịch vụ trung
gian, nó là một dạng của thương mại điện tử.
Mua trực tuyến là một tiến trình các liệt kê
hàng hóa và dịch vụ cùng với hình ảnh được
hiển thị từ xa thông qua các phương tiện điện
tử. Khi hàng hoá, dịch vụ được chọn, giao
dịch được thực hiện tự động khi thanh toán
bằng các thẻ tín dụng và các phương tiện khác.
Theo Dholakia (2010), Groupon thực chất
là mô hình Win-Win-Win (ba bên cùng có
lợi) với những ưu điểm: (1) Khách hàng mua
được hàng hoá, dịch vụ với giá rẻ hơn bình
thường (từ 30% - 90%); nhà cung cấp có cơ
hội quảng cáo và thu được lượng lớn khách
hàng mới trong thời gian rất ngắn với chi
phí thấp; Groupon tính phí trên chiết khấu từ
nhà cung cấp và đóng vai trò trung gian giữa
doanh nghiệp và người mua, (2) Nguyên tắc
hoạt động của mô hình này là giảm giá dịch vụ
bằng cách truyền thông kêu gọi nhiều người
cùng mua với số lượng và thời gian có hạn,
(3) Đây là một xu hướng Marketing mới cho
doanh nghiệp trong thời gian ngắn khoảng 24-
72 giờ để đạt được lượng khách hàng mua có
thể lên đến vài ngàn người. Các dịch vụ đều
rất phong phú: làm đẹp, ăn uống, du lịch, mỹ
phẩm và các dịch vụ khác chỉ cần khách hàng
có nhu cầu, chỉ cần vào các trang này sẽ lựa
chọn được hàng hoá và dịch vụ phù hợp, (4)
Việc đăng ký mua hàng rất tiện lợi và nhanh
chóng, chỉ cần chọn vào nút “Mua”, làm theo
hướng dẫn là hoàn tất đơn đặt hàng, đơn vị sở
hữu mô hình groupon sẽ tiến hành giao hàng
hoá hoặc voucher dịch vụ, (5) Hình thức thanh
toán của loại dịch vụ này cũng rất đa dạng:
bằng tiền mặt trực tiếp, thẻ tín dụng, thẻ ATM,
Internet banking Groupon đã nhanh chóng
lan đến VN khi trào lưu cung cấp các chương
trình khuyến mại cho nhiều người mua đang
phát triển mạnh mẽ, tại VN mô hình được gọi
là mua chung hay cùng mua.
Theo Đinh Xuân Hùng (2011), voucher
trực tuyến là một phiếu mua hàng được áp
dụng chính sách khuyến mãi (giảm giá) thông
qua hình thức mua trực tuyến trên hệ thống
website có mô hình như Groupon, khách
hàng đã thanh toán chi phí trước khi sử dụng
voucher. Số tiền thanh toán mua voucher thấp
hơn giá trị sử dụng thể hiện trên voucher, phụ
thuộc vào tỷ lệ khuyến mãi (phần trăm giảm
giá) của nhà cung cấp dịch vụ. Người mua
sẽ dùng phiếu này tới nơi cung cấp dịch vụ
11
để sử dụng theo giá trị ghi trên voucher, có
hoặc không có bù chi phí tuỳ theo quy định.
Đặc tính những dịch vụ mà voucher cung
cấp: Dịch vụ liên quan đến thư giãn, chăm
sóc sắc đẹp, nha khoa; Dịch vụ liên quan
đến học tập; Dịch vụ liên quan đến ăn uống;
Dịch vụ liên quan đến du lịch, nghỉ dưỡng;
Dịch vụ liên quan đến giải trí, karaoke, xem
ca nhạc, phim, kịch, khu vui chơi; Dịch vụ
liên quan đến chụp ảnh, trang điểm
Theo Cục Thương mại điện tử (TMĐT)
và Công nghệ thông tin (CNTT), Bộ Công
Thương (2014), NVVP là đối tượng tiếp xúc
với máy tính và internet, có điều kiện để cập
nhật có thông tin, kiến thức mới nhanh chóng
nhất nên các trào lưu mua bán trực tuyến,
NVVP sẽ thích ứng và có hành vi mua nhiều
hơn những đối tượng khác.
Kotler (2009) giới thiệu quá trình ra quyết
định mua trực tuyến thể hiện trong 5 giai đoạn:
(1) Xác định nhu cầu, (2) Tìm kiếm thông tin,
(3) Đánh giá và lựa chọn, (4) Quyết định mua,
thực hiện thanh toán và giao hàng, (5) Đánh
giá sau khi mua.
Turban và ctg (2002) giới thiệu mô hình
hành vi mua hàng trực tuyến của NVVP như
trong Hình 1.
Hình 1: Mô hình hành vi mua hàng trực tuyến
Nguồn: Turban và ctg, 2002
Forsythe và ctg (2006) đã đưa ra nhận thức
lợi ích của NVVP khi mua trực tuyến được đo
lường bởi 4 yếu tố: (1) Tiện lợi mua sắm, (2)
Sự lựa chọn, (3) Sự thoải mái trong mua sắm,
(4) Sự thích thú trong mua sắm.
Theo nghiên cứu của Yan & Dai (2009),
nhận thức lợi ích của NVVP mua trực tuyến
được đo lường bởi 4 yếu tố: (1) Tiện lợi mua
sắm, (2) Sự giảm giá, (3) Đặc tính của hàng
hoá/ dịch vụ, (4) Thông tin phong phú. Akbar
và James (2014) cho rằng nhận thức của khách
hàng mua trực tuyến được đo lường bởi 4 yếu
tố: (1) Nhân khẩu học (thu nhập, tuổi, giới
tính), (2) Kiến thức TMĐT, (3) Danh tiếng
hiện có và và độ dễ dàng sử dụng, (4) Nhận
thức về rủi ro.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua voucher ...
12
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Tại VN, Đinh Xuân Hùng (2011) đã đưa ra
mô hình nghiên cứu khách hàng khi mua trực
tuyến được đo lường bởi 4 yếu tố: (1) Tiện lợi
mua sắm, (2) Sự lựa chọn dịch vụ, (3) Sự giảm
giá trong mua sắm, (4) Thông tin phong phú.
Hà Nam Khánh Giao và Nguyễn Hoài Phương
(2013) đưa ra 6 yếu tố quyết định mua trực
tuyến của khách hàng: (1) Sự giảm giá, (2) Sự
tin tưởng, (3) Sự tiện lợi khi mua, (4) Tham
khảo ý kiến nhóm, (5) Kinh nghiệm mua trực
tuyến, (6) Thông tin của người mua hàng (Độ
tuổi, giới tính, thu nhập...)
2.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Nghiên cứu dựa trên thang đo Consumer
behavior in Groupon Business in Viet Nam
(Hà Nam Khánh Giao và Nguyễn Hoài
Phương, 2013), kết hợp kế thừa có chọn lọc
những nghiên cứu đi trước, mô hình nghiên
cứu đề xuất như hình 2.
y Giả thuyết H1: Yếu tố tính đáp ứng của
website có tác động cùng chiều với quyết định
mua voucher DVTT của NVVP tại TP.HCM.
y Giả thuyết H
2
: Yếu tố giá có tác động
ngược chiều với quyết định mua voucher
DVTT của NVVP tại TP.HCM.
y Giả thuyết H3: Yếu tố ý kiến đánh giá
nhóm có tác động cùng chiều với quyết định
mua voucher DVTT của NVVP tại TP.HCM.
y Giả thuyết H4: Yếu tố sự tin cậy có tác
động cùng chiều với quyết định mua voucher
DVTT của NVVP tại TP.HCM.
y Giả thuyết H
5
: Yếu tố kinh nghiệm
mua trực tuyến có tác động cùng chiều với
quyết định mua voucher DVTT của NVVP tại
TP.HCM.
y Giả thuyết H6: Yếu tố sự tiện lợi có tác
động cùng chiều với quyết định mua voucher
DVTT của NVVP tại TP.HCM.
Hình 2: Mô hình nghiên cứu đề xuất
Nguồn: Đề xuất của nhóm tác giả
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu
Phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Sau
khi điều chỉnh thang đo bằng nghiên cứu
định tính với phương pháp phỏng vấn chuyên
gia, số lượng bảng câu hỏi phát đi bằng thư
điện tử là 370 bảng, thu về 363 (tỷ lệ hồi đáp
98%), số hợp lệ được đưa vào xử lí là 331
bảng (91%).
Đặc điểm mẫu khảo sát trong Bảng 1.
13
Bảng 1: Đặc điểm mẫu khảo sát
Đặc điểm Thông tin mẫu Tần s Phần trăm (%)
Giới tính
Nam 39 12
Nữ 292 88
Độ tuổi
22 tuổi - 25 tuổi 120 30
26 tuổi - 30 tuổi 127 45
31 tuổi - 35 tuổi 65 23
36 tuổi - 45tuổi 2 0,6
Trên 45 tuổi 4 7
Nghề nghiệp
Nhân viên nhà nước 99 29,9
Nhân viên công ty tư tư nhân 221 66,08
Nhân viên công ty tập đoàn đa quốc gia 11 3,3
Thu nhập
1-5 triệu 163 49,2
6 - 10 triệu 126 38,01
11 - 15 triệu 27 8,02
16-20 triệu 10 3.0
> 20 triệu 5 1,05
Tình trạng hôn nhân
Độc thân 153 46
Người đã lập gia đình 164 50
Đã kết hôn nhưng đã ly hôn 14 4
Nguồn: Tổng hợp từ mẫu điều tra
Bên cạnh đó, các loại hình dịch vụ thường
mua: nhà hàng, quán ăn, cà phê chiếm 63%;
trang điểm, làm tóc chiếm 38%; thẩm mỹ,
spa, massage chiếm 37%; tour du lịch 25%.
Các Website được NVVP biết đến và truy
cập nhiều nhất: hotdeal.vn (64%), cungmua.
vn (56%), nhommua.vn (57%), muachung.vn
(39%), cucre.vn (18%). Về các nguồn thông
tin mà các NVVP biết đến các Website: 75%
quảng cáo trên Facebook, 55% qua quảng cáo
trên các website khác; 52% người quen bạn
bè người thân giới thiệu; 26% qua thư điện tử,
13% qua quảng cáo trên báo chí truyền hình;
9% qua tờ rơi, áp phích, quảng cáo. Về sự hấp
dẫn khi mua voucher trực tuyến: muốn mua
64%, không 26% và không ý kiến 10%.
3.2. Kiếm định và đánh giá thang đo
Kết quả cho thấy các thang đo đều có hệ
số tương quan biến- tổng đạt yêu cầu (> 0,30),
tất cả các hệ số Cronbach’s Alpha > 0,6, 27
biến quan sát độc lập và 5 biến quan sát phụ
thuộc đưa tiếp tục xử lý.
Bảng 2: Kết quả kiểm định các thang đo
Thang đo
Số biến
quan sát
Cronbach’s
Alpha
Hệ số tương quan
biến tổng thấp nhất
Sự tiện lợi (CO) 5 0,878 0,657
Giá (PR) 5 0,885 0,661
Tính đáp ứng của website (WS) 7 0,900 0,644
Kinh nghiệm mua trực tuyến (EX) 3 0,876 0,760
Sự tin cậy (TR) 4 0,801 0,563
Ý kiến nhóm đánh giá (RD) 3 0,817 0,659
Quyết định mua voucher DVTT (QĐM) 5 0,894 0,856
Nguồn: Tính toán từ mẫu điều tra
Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua voucher ...
14
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
3.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA
Phương pháp EFA được sử dụng cho
27 biến quan sát của biến độc lập, sử dụng
phương pháp Principal Component Analysis
với phép quay Varimax và điểm dừng khi
trích các yếu tố có Eigenvalues là 1. Kết quả
phân tích EFA lần 2 với 26 biến quan sát còn
lại, hệ số KMO = 0,990 đạt yêu cầu > 0,5 giải
thích được kích thước mẫu phù hợp cho phân
tích nhân tố và hệ số Barlett có mức ý nghĩa
Sig = 0,000 < 0,5 (có sự tương quan giữa các
biến) đã khẳng định rằng phương pháp phân
tích trên là phù hợp (hay thỏa mãn điều kiện
cho phân tích nhân tố). Tổng phương sai trích
là 70,779% tức là 26 biến rút trích ra góp phần
giải thích được khoảng 70,779% sự biến thiên
của các biến quan sát và hệ số tải nhân số đều
lớn hơn 0,5 nên đạt yêu cầu (Bảng 5).
Bảng 3: Kết quả phép xoay nhân tố lần 2
Biến
Nhân tố
1 2 3 4 5 6
WS1 0,799
WS2 0,782
WS3 0,748
WS4 0,715
WS5 0,549
WS6 0,529
WS7
CO2 0,848
CO3 0,847
CO1 0,810
CO4 0,803
CO5 0,767
PR1 0,815
PR2 0,770
PR3 0,697
PR4 0,679
PR5 0,531
RD1 0,796
RD2 0,736
RD3 0,639
TR1 0,831
TR3 0,695
TR2 0,693
TR4 0,538
EX3 0,776
EX2 0,763
EX1 0,758
Nguồn: Phân tích dữ liệu nghiên cứu chính thức
Kết quả phân tích nhân tố biến phụ thuộc
với 5 biến quan sát, hệ số KMO = 0,834, và hệ
số Barlett có mức ý nghĩa Sig = 0,000 < 0,5,
phương sai trích 70,493% và các biến đều có
hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,5, đạt yêu cầu.
15
3.4. Kiểm định hệ số tương quan Pearson
Bảng 4 cho thấy các giá trị sig. giữa biến
độc lập và biến phụ thuộc đều bằng 0,000, do
đó chúng đều có ý nghĩa về mặt thống kê, các
biến độc lập có tương quan với biến phụ thuộc
hay các biến trong mô hình đều phù hợp đưa
vào chạy mô hình hồi quy.
Bảng 4: Kiểm định hệ số tương quan Pearson
WS PR RD TR EX CO TQ
WS 0,701** 0,629** 0,567** 0,636** 0,156** 0,570**
PR 0,701** 1 0,580** 0,574** 0,546** 0,155** 0,470**
RD 0,629** 0,580** 1 0,598** 0,582** 0,190** 0,762**
TR 0,567** 0,574** 0,598** 1 0,525** 0,166** 0,581**
EX 0,636** 0,546** 0,582** 0,525** 1 0,127* 0,544**
CO 0,156** 0,155** 0,190** 0,166** 0,127* 1 0,240**
TQ 0,570** 0,470** 0,762** 0,581** 0,544** 0,240** 1
Nguồn: Theo tính toán của nhóm tác giả
3.5. Phân tích hồi quy
Bảng 5: Kết quả hệ số R2 hiệu chỉnh
Mô hình R R bình phương
R bình phương
hiệu chỉnh
Sai số chuẩn
ước lượng
Chỉ số Durbin-
Watson
1 0,792a 0,627 0,620 0,43284 2,268
Nguồn: Theo tính toán của nhóm tác giả
Bảng 5 cho thấy R2 = 0,627 > 0 và R2 hiệu
chỉnh = 0,620, như vậy mô hình hồi quy phù
hợp, các biến độc lập giải thích được khoảng
62% sự biến thiên của biến phụ thuộc. Hệ số
Durbin-Watson 1< 2,268 <3, cho thấy mô hình
phù hợp với dữ liệu thu thập.
Bảng 6: Kết quả phân tích ANOVA
Mẫu Tổng bình phương Bậc tự do Trung bình bình phương Hệ số F Sig.
1 Hồi quy 101,886 6 16,981 90,640 0,000b
Phần dư 60,700 324 0,187
Tổng 162,586 330
Nguồn: Theo tính toán của nhóm tác giả
Bảng 7: Kết quả hồi quy
Biến độc lập
Hệ số hồi quy chưa
chuẩn hóa
Hệ số hồi quy
chuẩn hóa
t Sig.
Thống kê đa cộng tuyến
B
Sai số
chuẩn
Beta
Độ chấp nhận
của biến
VIF
1 (Hằng số) 0,365 0,173 2,112 0,035
WS 0,105 0,053 0,110 2,005 0,046 0,385 2,597
PR -0,099 0,047 -0,106 -2,091 0,037 0,449 2,229
RD 0,535 0,045 0,584 11,892 0,000 0,479 2,090
TR 0,182 0,051 0,167 3,603 0,000 0,539 1,856
EX 0,082 0,041 0,094 1,995 0,047 0,523 1,913
CO 0,075 0,029 0,089 2,563 0,011 0,958 1,044
Nguồn: Theo tính toán của nhóm tác giả
Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua voucher ...
16
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Bảng 6 cho thấy kiểm định trị thống kê
F = 90,640 với giá trị sig = 0,000, mô hình
hồi quy tuyến tính xây dựng được phù hợp
với tập dữ liệu, các biến độc lập trong mô
hình có quan hệ với biến phụ thuộc. Bảng 7
cho thấy các biến đưa vào phân tích đều có
hệ số Sig. < 0,05 và 0,1; nên các biến đều có
ý nghĩa. VIF (Variance inflation factor) của
các biến độc lập trong mô hình đều < 3 (từ
1,044 đến 2,597), tính đa cộng tuyến của các
biến độc lập là không đáng kể. Mô hình hồi
quy phù hợp với dữ liệu khảo sát: Quyết định
mua voucher DVTT của NVVP tại TP.HCM
= 0,365 + 0,535*Ý kiến tham khảo nhóm +
0,182*Sự tin cậy + 0,105*Tính đáp ứng của
website - 0,099*Giá + 0,082*Kinh nghiệm
mua voucher trực tuyến + 0,075*Sự tiện lợi.
Kết quả cho thấy tất cả các giả thuyết nêu ra
trong mô hình nghiên cứu được chấp nhận và
được kiểm định phù hợp.
Trong việc dò tìm sự vi phạm các giả
định hồi quy tuyến tính: biểu đồ phân tán
Scatterplot cho thấy phần dư không thay đổi
theo một trật tự nào đối với giá trị dự đoán,
chúng phân tán ngẫu nhiên, giả thuyết về liên
hệ tuyến tính không bị vi phạm. Hệ số tương
quan hạng Spearman của giá trị tuyệt đối phần
dư và các biến độc lập: giá trị Sig. của các hệ
số tương quan với độ tin cậy 95% đều lớn hơn
0,05, cho thấy phương sai của sai số không
thay đổi, giả định không bị vi phạm. Biểu đồ
Histogram cho thấy phần dư có phân phối
chuẩn với giá trị trung bình rất nhỏ gần bằng
0 (Mean = -50,39E-15) và độ lệch chuẩn của
nó gần bằng 1 (SD = 0,991), đồ thị P-P plot
biểu diễn các điểm quan sát thực tế tập trung
khá sát đường chéo những giá trị kỳ vọng, có
nghĩa là dữ liệu phần dư có phân phối chuẩn.
Hệ số 1 < Durbin –Watson = 2,268 < 3 là thỏa
điều kiện, hệ số phóng đại phương sai VIF <
10 cho thấy các biến độc lập không có quan
hệ chặt chẽ với nhau nên không xảy ra hiện
tượng đa cộng tuyến. Như vậy, mô hình hồi
quy tuyến tính được xây dựng theo phương
trình trên không vi phạm các giả định hồi quy.
3.6. Kiểm định sự khác biệt
Về giới tính, kiểm định T-Test cho kết quả
Sig Levene = 0,054 > 0,05, phương sai giữa 2
lựa chọn của biến định tính không khác nhau,
kết quả kiểm định T ở phần Equal variances
assumed có Sig > 0,05, không có sự khác biệt
nam và nữ về quyết định mua voucher DVTT.
Về nghề nghiệp, sig ở kiểm định Levene
= 0,517 > 0,05, phương sai giữa các lựa chọn
nghề nghiệp không khác nhau, sig ở Anova =
0,137 > 0,05, không có sự khác biệt về quyết
định mua voucher DVTT của NVVP theo
nhóm nghề nghiệp.
Về độ tuổi, Sig. > 0,05, phương sai của các
nhóm là bằng nhau, thỏa mãn điều kiện của phân
tích ANOVA. Sig ở kiểm định Levene = 0,348
> 0,05 thì phương sai giữa các lựa chọn độ tuổi
không khác nhau, kết quả sig ở Anova = 0,109>
0,05, không có sự khác biệt về quyết định mua
voucher DVTT của NVVP theo theo độ tuổi.
Về thu nhập, kiểm định Levene có sig =
0,443 > 0,05, phương sai giữa các lựa chọn
không khác nhau, kết quả ANOVA với Sig =
0,448 > 0,05, không có sự khác biệt về quyết định
mua voucher DVTT của NVVP theo thu nhập.
Về tình trạng hôn nhân, kiểm định Levene
có sig = 0,451 > 0,05, phương sai giữa các lựa
chọn không khác nhau, kết quả ANOVA với
Sig = 0,078 > 0,05, không có sự khác biệt về
quyết định mua voucher DVTT của NVVP
theo tình trạng hôn nhân.
4. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
4.1. Kết luận
Nghiên cứu sử dụng phương pháp lấy mẫu
thuận tiện, 331 bảng đạt yêu cầu phân tích và
xử lý dữ liệu. Sau khi đánh giá độ tin cậy bằng
Cronbach’s alpha, và phân tích nhân tố khám
phá EFA, rút ra được 6 nhân tố như mô hình
đề xuất. Mô hình hồi quy phù hợp, các biến
17
độc lập giải thích được khoảng 62% sự biến
thiên của biến phụ thuộc. Các giả thuyết thống
kê đều được chấp nhận. Các biến độc lập đều
có tác động cùng chiều đến biến phụ thuộc,
trừ biến Giá. Kiểm định cho thấy có không
có sự khác biệt về quyết định mua voucher
dịch vụ trực tuyến của nhân viên văn phòng
tại TP.HCM theo các đặc điểm cá nhân: giới
tính, độ tuổi, thu nhập, trình độ học vấn, tình
trạng hôn nhân. Độ giảm dần của các yếu tố
tác động đến quyết định mua voucher dịch
vụ trực tuyến của nhân viên văn phòng tại
TP.HCM lần lượt như sau: Ý kiến tham khảo
nhóm, Sự tin cậy, Tính đáp ứng website, Giá,
Kinh nghiệm mua trực tuyến, Sự tiện lợi.
4.2. Hàm ý quản trị
y Ý kiến tham khảo nhóm
Đây là yếu tố ảnh hưởng quan trọng nhất
QĐM voucher DVTT của NVVP tại TP.HCM.
Yếu tố này được khách hàng đánh giá tương
đối cao (mean = 3,8066). Hiện nay, các công
ty đã triển khai nhiều kế hoạch để gia tăng
ý kiến tham khảo, đánh giá nhóm của khách
hàng bằng cách đưa hệ thống tích luỹ điểm
cho những ý kiến đóng góp được ghi nhận tại
hệ thống trước và sau khi mua voucher. Như
vậy, những trao đổi, thảo luận và cả những
thắc mắc của những người mua trên website
tác động đến quyết định mua voucher dịch vụ
cần phải được các công ty sở hữu website bán
voucher dịch vụ cải thiện ngay.
y Sự tin cậy
Đây là yếu tố ảnh hưởng quan trọng thứ hai,
với mean = 3,6224. Yếu tố này là việc đáp ứng
nhanh chóng, chính xác, bảo mật cho những
yêu cầu của khách hàng về sự xác nhận mua
voucher, phản hồi dịch vụ, chính sách bồi hoàn.
Các công ty nên có kế hoạch tiết kiệm thời gian
thông báo xác nhận thông tin mua dịch vụ ngay
sau khi đăng ký trên website bằng cách gửi
email hay tin nhắn (SMS) xác nhận với mã số
riêng của khách hàng. Cũng cần nâng cấp và bố
trí nhân sự thêm vào bộ phận tổng đài và nâng
cao tần suất các ca trực điện thoại và tăng cường
mạng lưới kết nối với khách hàng. Các công ty
cần thiết lập chính sách về những cam kết của
dịch vụ đối với của khách hàng cần giải quyết
nhanh chóng và kịp thời quy định, trách nhiệm
rõ ràng về thủ tục đền bù, bồi thường thiệt hại.
Công ty cung ứng voucher dịch vụ luôn cập
nhật thêm về thông tin mua, hoàn trả hay thay
đổi voucher. Công ty cung ứng voucher dịch
vụ có thể áp dụng tạo 01 (một) thẻ thành viên
giá trị trong năm, được mua trọn gói với giá trị
nhất định, áp dụng tại nhiều nơi cung cấp dịch
vụ. Về phương thức thanh toán, cần có những
buổi hội thảo liên kết với các ngân hàng để giúp
khách hàng thấy được lợi ích của việc thanh
toán trực tuyến (thanh toán qua thẻ hoặc cổng
thanh toán trực tuyến) và sử dụng nó trong mua
trực tuyến. Các doanh nghiệp sở hữu website
bán voucher cần có những biện pháp kiểm soát
các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bằng các
điều khoản hợp đồng hoặc lập bộ phận chăm
sóc khách hàng 24/24 để có thể xử lý phù hợp,
hỗ trợ khách hàng.
y Tính đáp ứng của website
Đây là yếu tố ảnh hưởng quan trọng thứ 3,
với mean = 3,8666. Các doanh nghiệp sở hữu
Website bán voucher phải có chiến lược phát
triển thương hiệu cho chính website của họ
bằng cách đầu tư vào giao diện hiển thị để tăng
sự truy cập vào website trên tất cả nền tảng thiết
bị di động (ngoài laptop) đó chính là những
phương tiện, thiết bị truyền thông mới đang
được rất nhiều NVVP sử dụng như điện thoại
thông minh, máy tính bảngNhững thông tin
tra cứu, tìm kiếm càng dễ dàng, hiển thị đẹp
mắt sẽ gia tăng ý định mua voucher dịch vụ.
y Giá
Giá là yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến
QĐM voucher DVTT của NVVP tại TP.HCM,
với mean = 3,7166. Doanh nghiệp sở hữu
Website bán voucher DVTT phải có những
Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua voucher ...
18
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
chiến lược đàm phán với các nhà cung cấp dịch
vụ, cũng phải có những chính sách về chi phí và
lợi nhuận để cùng hỗ trợ với doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ nhằm đưa ra một mức giảm giá thật
hấp dẫn. Các doanh nghiệp sở hữu Website bán
Voucher phải có chiến lược phát triển thương
hiệu cho chính bản thân mình, giống như
mô hình Groupon. Các doanh nghiệp sở hữu
website bán Voucher phải có những chính sách
hợp lý về nhân sự, về chi phí: chi phí chuyển
phát nhanh, chi phí in phiếu khuyến mãi, chi
phí vận hành Website, chi phí lương cho nhân
viên ở các bộ phận, chi phí quảng cáo tuyên
truyền và các chi phí khác liên quan.
y Kinh nghiệm mua trực tuyến
Yếu tố này được khách đánh giá tương đối
cao với mean = 3,8963. Hiện nay, các công ty
đã triển khai nhiều kế hoạch để gia tăng kinh
nghiệm mua hàng của khách hàng. Mức độ
thỏa mãn về những giao dịch trực tuyến trước
đó cần phải được cải thiện ngay, nhằm giữ
chân khách hàng và khuyến khích khách hàng
quay trở lại website mua voucher dịch vụ.
y Sự tiện lợi
Dù là yếu tố có tác động yếu nhất, nhưng
khách hàng rất quan tâm khi mua Voucher
DVTT như một thói quen và trở thành xu
hướng hiện đại. Sự tiện lợi là điều kiện khách
hàng nhắm đến khi quyết định chọn mua trực
tuyến, vì họ có thể mua bất cứ mặt hàng nào
mà không cần phải đi đâu và còn tiết kiệm
được thời gian công sức. Đây cũng chính là
điều mà các công ty cần hết sức chú trọng.
4.3. Hạn chế của nghiên cứu
Nghiên cứu này có một số hạn chế nhất
định: (1) Chỉ nghiên cứu trong lĩnh vực cung
cấp dịch vụ voucher trực tuyến, chưa quan tâm
đến dịch vụ trực tuyến khác, (2) Chỉ nghiên
cứu khách hàng TP.HCM, chưa quan tâm địa
phương khác, (3) Chỉ khảo sát khách hàng đã
và đang sử dụng voucher dịch vụ, chưa khảo
sát cảm nhận của khách hàng tiềm năng chưa
sử dụng voucher dịch vụ. Đó cũng chính là gợi
ý cho những nghiên cứu tiếp theo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Akbar S. & James, P.T.J. (2014), Consumers’
attitude towards online shopping: Factors
influencing employees of crazy domains to
shop online, Journal of Management and
Marketing Research, (14): 1-11.
[2]. Bộ Công Thương Cục TMĐT và CNTT
(2014), “Báo Cáo TMĐT 2014”
[3]. Dholakia Utpal M. (2010), How effective
are groupon promotions for businesses,
Rice University, Jesse H. Jones Graduate
School of Business, 1-17.
[4]. Đinh Xuân Hùng (2011), Nghiên cứu các
yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm
voucher DVTT của NVVP tại TP.HCM,
Luận văn Thạc sĩ Kinh Tế, Trường Đại Học
Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, 80 trang.
[5]. Forsythe S., Liu C., Shannon D. & Liu C.G.
(2006), Development of a scale to measure
the perceived benefits and risks of online
shopping, Journal of Interactive Marketing,
20(2): 55–75.
[6]. Hà Nam Khánh Giao & Nguyễn Hoài Phương
(2013), Consumer behavior in Groupon
Business in Viet Nam, Journal of Economic
Development, Vol 216, April 2013, pp. 84-95.
[7]. Kotler P. (2009), Marketing Management,
Prentice-Hall Inc, Pearson Custom Publishing.
[8]. Thái Trí Dũng (2007), Tâm lý học quản trị
kinh doanh, NXB Thống kê.
[9]. Turban E., King D., Lee J.K., Liang T.-
P., Electric Commerce A Managerial
Prespective, Prentice Hall Upper Saddle
River New Jersey, Pearson Education.
[10]. Yan X. & Dai S. (2009), Consumer’s online
shopping influence factors and Decision
marking model, Proceedings of the Fifteenth
Americas Conference on Information
Systems, San Francisco, California.
19
VAI TRÒ CỦA TRUYỀN THÔNG XÃ HỘI TRONG QUÁ TRÌNH
RA QUYẾT ĐỊNH MUA HÀNG CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG:
MỘT NGHIÊN CỨU MÔ TẢ Ở VIỆT NAM
Hoàng Thị Phương Thảo*
TÓM TẮT
Hành vi tiêu dùng còn được hiểu là quá
trình ra quyết định mua của người tiêu dùng
gồm các bước mà cá nhân xác định nhu cầu,
tìm kiếm, đánh giá, mua, sử dụng và thải loại
hàng hóa/dịch vụ để đáp ứng nhu cầu. Nghiên
cứu này nhằm trả lời câu hỏi: truyền thông
xã hội đóng vai trò như thế nào trong hành
vi mua của người tiêu dùng. Một nghiên cứu
mô tả được thực hiện bằng cả 2 cách tiếp cận
định tính và định lượng. Đối tượng tiếp cận là
những ‘người tiêu dùng kết nối’. Nghiên cứu
định tính với nhóm thảo luận (n=8) để khám
phá vai trò của truyền thông xã hội trong 5
* PGS.TS. Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh. Email: thao.htp@ou.edu.vn
giai đoạn ra quyết định mua của người tiêu
dùng. Nghiên cứu định lượng (n=509) dùng để
mô tả lượng hóa động cơ, thói quen, hành vi
dùng dịch vụ mạng xã hội và mức độ tác động
của truyền thông xã hội lên từng giai đoạn ra
quyết định mua của người tiêu dùng. Kết quả
nghiên cứu giúp gợi ý cách quản lý công cụ
truyền thông xã hội hiệu quả nhằm tác động
vào hành vi mua của phân khúc ‘người tiêu
dùng kết nối’ đang phát triển nhanh chóng
hiện nay.
Từ khóa: Dịch vụ mạng xã hội, truyền thông
xã hội, quá trình ra quyết định mua, Việt Nam.
THE ROLE OF SOCIAL MEDIA IN CONSUMER’S BUYING
DECISION-MAKING PROCESS: A DESCRIPTIVE RESEARCH IN VIETNAM
ABSTRACT
Consumer buying behavior is known as
consumer’s buying decision-making process
that includes steps of needs recognition,
searching for, alternative evaluation,
purchasing, using and dispose of goods/
service to satisfy required needs. Aim of
this study was to answer the question: how
is the role of social media in the consumer
buying behavior. The study comprised of
both qualitative and quantitative approaches.
Research respondents were ‘the connected
spenders’. Qualitative research of focus
group (n=8) was carried-out to explore
the role of social media in the five stages of
consumer’s buying decision-making process.
Quantitative research (n=509) was used to
statiscally describe consumers’ motivation,
habit, behavior of using social network service
and the influence’s degree of social media on
each stage of the consumers’ buying behavior
process. The research results helped to raise
some managerial implications to manage the
tool of social media effectively focusing on
the segment of connected spenders increasing
fastly today.
Keywords: Social network service, social
media, consumer’s buying decision-making
process, Vietnam.
Vai trò của truyền thông xã hội trong quá trình ra quyết định mua hàng...
20
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
1. GIỚI THIỆU
Các mạng xã hội đã góp phần làm tăng
số lượng giao tiếp giữa những người sử dụng,
chia sẻ các mối quan tâm chung và tạo ra một
cộng đồng trực tuyến và mạng lưới xã hội số
hóa. Việc có một hoặc nhiều tài khoản trên
các mạng xã hội đang trở thành một trong
những hoạt động phổ biến nhất trên Internet
và phát triển ngày càng nhanh. Các mạng xã
hội trực tuyến có ý nghĩa quan trọng đối với cả
người tiêu dùng cá nhân và doanh nghiệp, vì
chúng hỗ trợ việc duy trì các mối quan hệ hiện
tại và hình thành các mối quan hệ mới giữa
những người sử dụng Internet. Theo báo cáo
của AC Nielsen (2017), người tiêu dùng Việt
cũng được xem là nhóm ‘siêu kết nối’ cùng
với người tiêu dùng một số nước khác vì có
thời gian sử dụng Internet ở mức cao. Có 9/10
người Việt sử dụng điện thoại di động thông
minh, 97% công dân Việt trong độ tuổi 15-24
sử dụng mạng xã hội và khoảng 79% người
dùng mạng xã hội thích và theo dõi các trang
fanpage của công ty hay hoạt động xã hội trên
mạng xã hội. Cùng với xu hướng sử dụng sản
phẩm công nghệ di động và thông minh, việc
tiến hành mua bán trực tuyến trên mạng xã hội
của người tiêu dùng Việt có xu hướng tăng
mạnh trong tương lai. Các doanh nghiệp đang
nhận ra vai trò tiềm năng của mạng xã hội trực
tuyến như là một công cụ marketing và cũng
là công cụ để quan sát và phân tích hành vi
người tiêu dùng.
Có thể thấy rằng truyền thông xã hội đã
tạo điều kiện dễ dàng cho việc sáng tạo và chia
sẻ kiến thức, thông tin, ý kiến, ý tưởng và suy
nghĩ, đồng thời cho phép người dùng chủ động
tham gia vào chính phương tiện truyền thông
xã hội đó (truyền miệng điện tử – e-WOM).
Như là một phương tiện tập trung vào giao
tiếp giữa các người tiêu dùng cá nhân với
nhau, các doanh nghiệp cần hiểu rõ tác động
của truyền thông xã hội và hành vi tiêu dùng
và từ đó sử dụng cách tiếp cận hiệu quả nếu
họ muốn gắn kết với người tiêu dùng qua các
mạng xã hội. Đặc điểm này đã thu hút sự chú
ý của nhiều nhà nghiên cứu học thuật và quản
lý ứng dụng. Vì thế, nghiên cứu này cố gắng
làm rõ vai trò của marketing truyền thông xã
hội trong các giai đoạn ra quyết định mua của
người tiêu dùng trên môi trường mạng xã hội
tại một quốc đang phát triển như Việt Nam.
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Các khái niệm chính
– Mạng xã hội (Social network site) là
mạng được tạo ra để tự thân nó lan rộng trong
cộng đồng thông qua các tương tác của các
thành viên trong chính cộng đồng đó. Mọi
thành viên trong mạng xã hội cùng kết nối
và mỗi người là một mắt xích để tạo nên một
mạng lưới rộng lớn truyền tải thông tin trong
đó (Amichai-Hamburger và Hayat, 2017).
– Truyền thông xã hội (Social media)
là một kênh truyền thông trên mạng xã hội
được tạo ra để mọi người có thể liên hệ, trao
đổi ý kiến, chia sẻ thông tin, cảm xúc, hình
ảnh, videoVới khả năng tương tác mạnh mẽ
của mạng xã hội, đây được chọn là một trong
những kênh hiệu quả khi làm marketing online
(AppNet, 2016). Hơn nữa, truyền thông xã hội
là một trong những nỗ lực marketing nổi bật,
nơi khách hàng và các bên có liên quan cùng
tham gia hơn là người quan sát, và mỗi khách
hàng tham gia trở thành một phần của bộ phận
marketing (Admad, 2015).
2.2. Lý thuyết hành vi tiêu dùng và truyền
thông xã hội
y Người tiêu dùng quyền lực và vai trò
của truyền thông xã hội
Xu hướng sử dụng mạng xã hội ngày càng
tăng lên, theo báo cáo nghiên cứu của Gillin
(2007) những người trẻ tuổi ít đọc báo, tạp chí
và xem tivi mà dành nhiều thời gian hơn cho
21
các hoạt động trực tuyến. Hơn nữa, người ta
có thể dễ dàng sử dụng các phương tiện truyền
thông qua Internet như dùng Youtube để xem
tivi và truy cập các cổng thông tin điện tử như
Google, Yahoo để đọc tin tức (Gillin, 2008).
Nhóm người trẻ tuổi này, ngày nay được gọi là
người tiêu dùng kết nối (connected spenders),
là thị trường tiềm năng vì họ là những người
thường xuyên kết nối với internet và cũng
là những người sẵn sàng chi tiêu nhiều tiền
(ACNeilsen, 2017).
Rust and Oliver (1994) cho rằng việc xuất
hiện các phương tiện truyền thông số đã làm
các quảng cáo truyền thống trở nên lạc hậu. Các
tác giả cũng nhấn mạnh rằng người tiêu dùng
sẽ trở nên nhiều quyền lực hơn và hình thành
sự tương tác tích cực với người bán tạo nên
một “kỷ nguyên tương tác giữa nhà sản xuất
và người tiêu dùng» (Rust and Oliver, 1994, tr.
71) và họ cũng tranh luận rằng kỷ nguyên này
sẽ ngày cành thịnh hành. Khách hàng cũng trở
thành kênh truyền thông, họ không hài lòng
với việc thụ động lắng nghe những thông điệp
tiếp thị của các doanh nghiệp mà muốn tham
dự vào cuộc hội thoại có ý nghĩa (McKinsey
& Co., 2006). Khách hàng – người tiêu dùng
kết nối - trở thành một kênh truyền thông miễn
phí cho doanh nghiệp thông qua hoạt động
truyền miệng xã hội (social e-WOM). Do đó
việc tìm hiểu động cơ, thói quen và hành vi sử
dụng dịch vụ mạng xã hội của người tiêu dùng
là điều cần thiết để doanh nghiệp tung ra chiến
dịch marketing truyền thông xã hội hiệu quả.
y Các bước ra quyết định mua sắm của
người tiêu dùng
Mỗi khách hàng trên thế giới đã không
mua sản phẩm ngay lập tức, họ đòi hỏi một
thời gian nhất định để ra quyết định. Quá trình
ra quyết định mua hàng của khách hàng được
phát triển bởi các học giả marketing, bao gồm
5 giai đoạn (nhận ra nhu cầu – tìm kiếm thông
tin – đánh giá các phương án, quyết định mua
– hành vi sau khi mua) được thể hiện ở Hình 1.
Hình 1. Mô hình ra quyết định mua
của khách hàng
Nguồn: Kotler and Keller, 2012, tr.208
y Giai đoạn nhận ra nhu cầu
Quyết định của người tiêu dùng mua sản
phẩm này mà không mua sản phẩm khác thì
luôn luôn dựa trên giai đoạn này vì việc mua
không thể xảy ra khi không có nhu cầu hoặc
không có một vấn đề cần giải quyết (Kotler và
Keller, 2009). Nhu cầu đó phát sinh vì sự kích
thích bên trong hoặc bên ngoài. Ví dụ nếu một
người muốn đi đến nơi làm việc, vậy vấn đề đặt
ra cho người đó là di chuyển đến nơi làm việc
bằng cách nào. Để đến nơi làm việc hàng ngày
đúng giờ, người đó phải xác định nhu cầu đi lại
và người đó ấy sẽ tìm các cách để giải quyết
vấn đề này hoặc để đáp ứng nhu cầu.
y Giai đoạn tìm kiếm thông tin
Sau khi xác định nhu cầu hoặc vấn đề,
người tiêu dùng bắt đầu tìm kiếm thông tin
liên quan đến thuộc tính sản phẩm/dịch vụ, lợi
ích, thương hiệu, v.v Thông tin này thường
được thực hiện bằng 2 cách: tìm trực tuyến hay
ngoại tuyến. Vì lý do thuận tiện và dễ dàng
nên người tiêu dùng thường tìm kiếm thông
tin trực tuyến hơn bằng vài cái nhấp chuột trên
Internet (Gupta, 2004). Khách hàng có thể tìm
kiếm thông tin bằng cách thăm viếng website
Vai trò của truyền thông xã hội trong quá trình ra quyết định mua hàng...
22
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
hoặc tham gia mạng xã hội và đọc các mẫu
quảng cáo trên mạng xã hội (Kardes và cộng
sự, 2011). Nhiều nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng
bất cứ khi nào mà thông tin tìm kiếm tăng lên
thì kiến thức về sản phẩm/dịch vụ cũng tăng
theo (Solomon, 2013). Môi trường ảo trở nên
hiệu quả trong quá trình ra quyết định mua
sắm của người tiêu dùng và Internet trở thành
một phương tiện quan trọng cho việc tìm kiếm
thông tin.
y Giai đoạn đánh giá các phương án
thay thế
Sau khi xác định nhu cầu và tìm kiếm
thông tin về các sản phẩm hay dịch vụ khác
nhau, đây là giai đoạn đánh giá các phương án,
trong đó các sản phẩm/dịch vụ, thương hiệu
thay thế được xem xét. Giai đoạn này sẽ hình
thành niềm tin và thái độ đối với sản phẩm
(Koller and Keller, 2012). Niềm tin và thái độ
này cũng bị ảnh hưởng bởi những lời truyền
miệng từ người khác (WOM) ở trên mạng xã
hội hoặc kênh truyền thống khác.
y Giai đoạn chọn lựa sản phẩm và mua
Sau khi đánh giá các phương án, người
tiêu dùng bắt đầu chọn một thứ từ các loại
sản phẩm/dịch vụ đã xem xét. Ngày nay có
rất nhiều loại sản phẩm/dịch vụ trên thị trường
nên người tiêu dùng sẽ tốn thời gian để chọn
ra một cái giữa chúng. Người tiêu dùng sẽ
dùng tiêu chuẩn đánh giá để phân biệt sự khác
nhau giữa các thương hiệu cạnh tranh về các
thuộc tính chủ yếu và thực hiện động tác mua
(Solomon, 2013). Tại đây thái độ của người
khác từ truyền thông xã hội có thể làm tăng
hay giảm ý định mua của người tiêu dùng.
Ngoài ra việc nhận thức rủi ro trong việc mua
cũng có thể làm cắt ngang hay thay đổi ý định
mua của họ (Sullivon và Adcock, 2002). Do
đó, xây dựng niềm tin cho khách hàng ở giai
đoạn này rất quan trọng.
y Giai đoạn đánh giá kết quả (hành vi
sau khi mua)
Sau khi mua một sản phẩm hay dịch vụ
cụ thể, giai đoạn đánh giá kết quả cũng không
kém phần quan trọng so với 4 giai đoạn trước.
Nếu khách hàng hài lòng họ sẽ trung thành
với công ty/thương hiệu, nếu không hài lòng
họ sẽ đi kiện công ty hoặc tuyên truyền tiêu
cực với những người quen biết để tẩy chay sản
phẩm/thương hiệu. Người tiêu dùng thường
chia sẻ những ý kiến khen hoặc chê của họ về
sản phẩm/dịch vụ trên kênh mạng xã hội hoặc
kênh truyền thống (Johnston, 2016).
Sau khi kết thúc giai đoạn thứ năm người
tiêu dùng có thể quay lại các giai đoạn trước
để thực hiện qui trình mua lặp lại.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này sử dụng cả hai phương
pháp nghiên cứu định lượng và định tính.
Nghiên cứu định tính dùng để đào sâu
hiểu biết về vai trò của truyền thông xã hội
trong 5 bước ra quyết định mua. Một buổi thảo
luận nhóm đã được tổ chức với 8 người đang
dùng mạng Facebook ít nhất là 1 năm. Người
tham gia được đặt mã từ SV01 đến SV04 (sinh
viên), từ NV01 đến NV04 (nhân viên văn
phòng). Dàn bài thảo luận nhóm nhằm khám
phá thái độ, niềm tin, hành vi của khách hàng
trong từng bước của qui trình ra quyết định
mua dưới tác động của truyền thông xã hội.
Nghiên cứu định lượng dùng để mô tả thói
quen sử dụng dịch vụ mạng xã hội và vai trò
của truyền thông xã hội trong hành vi mua của
người tiêu dùng. Người dùng mạng xã hội trực
tuyến như Facebook, Youtube, Zalo, Twitter,
Instagram là đối tượng khảo sát của đề tài này.
Những đáp viên được chọn phải có thời gian
trải nghiệm mạng xã hội từ 6 tháng trở lên và
có quan tâm đến thông tin về hàng hóa/dịch vụ
được quảng cáo trên mạng. Các đáp viên này
được sàng lọc bằng ba câu hỏi gạn lọc về thời
23
gian, mức độ sử dụng mạng xã hội và mức độ
quan tâm đến các thông tin quảng cáo hiện diện
trên mạng xã hội. Bản câu hỏi định lượng gồm
3 nội dung chính: các câu hỏi về thói quen sử
dụng mạng xã hội, mối quan hệ giữa truyền
thông xã hội với quá trình ra quyết định mua,
và các thông tin cá nhân của đáp viên. Bản câu
hỏi được gửi đến người tiêu dùng Việt qua
2 cách: (1) đường link trên các mạng xã hội,
(2) tại các lớp học ban ngày và buổi tối ở các
trường trung học, cao đẳng và đại học tại Tp.
Hồ Chí Minh trong tháng 12/2017. Phương
pháp chọn mẫu là phương pháp thuận tiện.
Trong cuộc khảo sát, 550 bản câu hỏi đã được
phát ra và thu về được 528 bản trả lời, đạt tỉ
lệ hồi đáp 96%. Tuy nhiên, quá trình làm sạch
dữ liệu đã loại bỏ những bản câu hỏi có nhiều
ô trống và những dữ liệu dị biệt, mẫu chính
thức còn lại để phân tích là n = 509. Các dữ
liệu về hành vi người tiêu dùng dưới tác động
của marketing truyền thông xã hội và đặc điểm
nhân khẩu học của đáp viên được đo lường
bằng thang đo định danh, thứ tự và khoảng
cách. Các phép thống kê thống kê mô tả như
tần số, phần trăm, trị trung bình, độ lệch chuẩn
được dùng để giải thích kết quả xử lý dữ liệu.
Kết quả thống kê mô tả định lượng và kết
quả thảo luận nhóm được đúc kết lồng ghép
trong Mục 4 dưới đây.
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Về nghiên cứu định tính, nhóm thảo luận
gồm có 4 sinh viên và 4 nhân viên văn phòng,
độ tuổi từ 19-26, lượng nữ giới tương đồng
với nam giới (4:4). Tất cả họ đều đã mua hàng
trên mạng xã hội.
Về nghiên cứu định lượng, mẫu nghiên cứu
bao gồm nữ giới (48,3%), nam giới (51,7%).
Nhóm tuổi từ 18-25 tuổi chiếm đa số (53,2%),
tiếp theo là nhóm từ 26-35 tuổi chiếm đến
21,4%, nhóm từ 36-45 tuổi chiếm 20,0%. Đối
tượng khảo sát chủ yếu có thu nhập từ 15 triệu
đồng trở xuống (84,9%), trong đó nhóm thu
nhập dưới 5 triệu đồng chiếm 42,2%; nhóm
thu nhập từ 5-10 triệu đồng chiếm đến 31%
và nhóm thu nhập từ 10-15 triệu đồng chiếm
11,6%. Đa số đáp viên có trình độ cao đẳng và
đại học (59,1%). Nghề nghiệp của họ chủ yếu
là học sinh – sinh viên (40,9%), nhân viên văn
phòng ngoài quốc doanh đứng thứ hai chiếm
18,9%; tiếp đó là nhà quản lý chiếm 9,4%,
viên chức nhà nước chiếm 9,2%. Tình trạng
hôn nhân của người tham gia khảo sát được
phân bố khá đồng đều với người độc thân
chiếm 40,3% còn người đã lập gia đình có con
hoặc chưa có con chiếm 42,4%.
4.2. Thói quen sử dụng mạng xã hội
Thói quen sử dụng mạng xã hội thể hiện
qua số liệu thống kê các mạng thịnh hành nhất
tại Việt Nam, động cơ thúc đẩy sử dụng dịch
vụ mạng xã hội, lịch sử và mức độ thường
xuyên sử dụng, thời lượng trung bình, phương
tiện và địa điểm truy cập mạng xã hội.
y Các mạng xã hội thịnh hành tại Việt Nam
Hình 2 cho thấy được một số mạng xã
hội được sử dụng phổ biến hiện nay lần lượt
là Facebook, Youtube, Google plus, Zalo,
Twitter, Instagram, Viber và LinkedIn. Trong
đó, mạng xã hội Facebook gần như chiếm vị
trí độc tôn với tỷ lệ người sử dụng trong khảo
sát này là 97,2%.
Hình 2. Các mạng xã hội phổ biến được sử dụng hiện nay
Vai trò của truyền thông xã hội trong quá trình ra quyết định mua hàng...
24
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Hai động cơ nổi bật thúc đẩy việc dùng
dịch vụ mạng xã hội là động cơ tiêu khiển và
thực dụng. Động cơ tiêu khiển thể hiện qua
việc tham gia mạng xã hội là để kết nối bạn bè,
người thân (86%), theo dõi thông tin xã hội đa
chiều trên mạng xã hội (71%) và xem thông
tin giải trí thư giãn (70%). Động cơ mua sắm
thực dụng thể hiện qua việc sử dụng dịch vụ
mạng xã hội nhằm tìm hiểu hàng hóa/dịch vụ
(53%), so sánh các đặc điểm sản phẩm trước
khi ra quyết định mua hàng (31%), v.v Hoạt
động truyền miệng điện tử (e-WOM) của họ
cũng khá sôi nổi với việc tham gia diễn đàn và
bình luận trên mạng xã hội (xem Hình 3).
Hình 3. Động cơ sử dụng dịch vụ mạng xã hội
y Lịch sử dùng mạng xã hội
Thời gian bắt đầu sử dụng truyền thông xã
hội của mẫu nghiên cứu cũng rất lâu. Trong
đó số người sử dụng mạng xã hội trên 4 năm
chiếm tỷ lệ 44,4%, từ 3-4 năm chiếm tỷ lệ
23,6%. Chỉ có 5% số người sử dụng từ 6 tháng
đến 1 năm (xem Hình 4).
Hình 4. Thời gian sử dụng mạng xã hội của
các đáp viên
Mức độ thường xuyên sử dụng mạng xã
hội khá cao, trong đó vài lần trong ngày là
39%, luôn luôn kết nối mạng là 29,3% (xem
Hình 5). Điều này chứng minh rằng ngày càng
có nhiều người tiêu dùng xem mạng Facebook
(FB) là món ăn tinh thần không thể thiếu trong
cuộc sống hàng ngày. Một số họ được xem
là người nghiện FB, họ cảm thấy bức rức khi
không truy cập được vào mạng.
Hình 5. Mức độ thường xuyên sử dụng mạng
xã hội
Hình 6 biểu hiện thời lượng sử dụng trung
bình cho mỗi lần truy cập của các đáp viên
phổ biến nhất là từ 11-29 phút (chiếm 39%),
từ 30-59 phút (chiếm 19,3%) còn dưới 10 phút
(chiếm 17,3%). Có thể nói, việc truy cập mạng
xã hội là hoạt động diễn ra thường xuyên của
người tiêu dùng nên khả năng tiếp cận các
25
thông tin quảng cáo về hàng hóa/dịch vụ rất
cao (84%, Hình 3) và hoạt động tương tác,
chia sẻ liên quan đến hàng hóa/dịch vụ ở mức
đáng kể (40%, Hình 3).
Hình 6. Thời lượng sử dụng trung bình/lần
y Phương tiện và địa điểm kết nối mạng
xã hội
Phương tiện kết nối vào mạng xã hội chủ
yếu bằng bốn phương tiện có mức độ sử dụng
từ cao đến thấp như sau: điện thoại thông minh
(90,4%), máy tính xách tay (50,7%), máy tính
bảng (14,7%) và máy tính để bàn (12,6%)
(xem Hình 7). Việc phát triển các ứng dụng
dành cho khách hàng mua sắm qua điện thoại
là một xu hướng thịnh hành, phù hợp hoàn
toàn với thói quen của giới trẻ ngày nay.
Hình 7. Phương tiện điện tử dùng để kết nối
mạng xã hội
Địa điểm mà người dùng mạng xã hội
thường xuyên truy cập nhất vẫn là ở nhà
(50,7%), ở những nơi công cộng (48,3%), ở
cơ quan (20%) và ở quán cà phê (18%) (xem
Hình 8). Người tiêu dùng ngày nay sử dụng
các dịch vụ 3G, 4G nên có thể truy cập mọi nơi
từ phi trường, bến xe đến siêu thị, nhà hàng,
bệnh viện, v.v Do đó, marketing truyền
thông trên mạng xã hội tiếp cận khách hàng
rất dễ dàng, mở ra cơ hội to lớn cho người làm
marketing.
Hình 8. Nơi thường truy cập mạng xã hội
4.3. Tầm quan trọng của truyền thông xã
hội trong hành vi mua sắm của khách hàng
Hình 9 cho thấy có đến hơn phân nữa mẫu
nghiên cứu (53,8%) đã cho rằng truyền thông
xã hội quan trọng và rất quan trọng trong đời
sống, khoảng 43% người tiêu dùng xếp truyền
thông xã hội vào mức quan trọng vừa phải
và chỉ có 3% trong số họ cho là không quan
trọng. Nhìn chung, truyền thông xã hội đóng
vai trò quan trọng trong hành vi mua sắm của
khách hàng thể hiện qua trị trung bình xấp xỉ
3,7 trên thang đo từ 1 đến 5.
Hình 9. Tầm quan trọng của truyền thông xã
hội trong đời sống
y Sự quan tâm đến hàng hóa / dịch vụ
được truyền thông trên mạng xã hội
Trên các mẫu quảng cáo xã hội, sản phẩm
du lịch là mặt hàng được quan tâm nhiều nhất
(chiếm 63%), tiếp đó là quần áo thời trang
Vai trò của truyền thông xã hội trong quá trình ra quyết định mua hàng...
26
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
(59%), hàng công nghệ (54%) sản phẩm chăm
sóc cá nhân (39%), dịch vụ làm đẹp (29%).
Đồ gia dụng, dịch vụ giáo dục, thực phẩm,
thuốc là các hàng hóa/dịch vụ được lựa chọn
tiếp theo chiếm tỷ lệ 19,5%, 19,1%, 18,1% và
15,7% (xem Hình 10).
Hình 10. Hàng hóa/dịch vụ được quan tâm trên mạng xã hội
Khi tình cờ xem quảng cáo trên mạng xã
hội, người tiêu dùng có những phản ứng khác
nhau. Trong đó phản ứng tích cực của người
dùng chiếm tỉ lệ đáng kể, cụ thể số người thích
thú xem quảng cáo chiếm 31,2%. Tiếp theo là
hành vi chia sẻ mẫu quảng cáo cho người thân
và bạn bè chiếm 23,2%, bình luận tích cực và
truy cập sâu hơn có tỷ lệ ngang bằng 19,8% và
19,7%. Còn lại chỉ xem lơ đãng mà không phản
ứng gì chiếm tỷ lệ 34,2%. (xem Hình 11).
Hình 11. Phản ứng của người tiêu dùng khi xem quảng cáo trên mạng xã hội
4.4. Tác động của truyền thông xã hội đến
5 giai đoạn của quá trình ra quyết định mua
Kết quả thảo luận nhóm khẳng định các
bạn trẻ như sinh viên và nhân viên văn phòng
cho rằng truyền thông xã hội ảnh hưởng nhiều
đến quyết định mua hàng qua mạng xã hội.
y GĐ1 - Nhận ra nhu cầu
Trong giai đoạn đầu tiên, một số người tiêu
dùng đã sẵn có nhu cầu mua hàng hóa nên mới
đi tìm kiếm thông tin qua mạng xã hội. Đáp
viên SV01 (nữ, 20 tuổi) chia sẻ rằng cô có nhu
cầu mua máy dệt mini nên đã tìm hiểu thông
tin sản phẩm cũng như cửa hàng cung cấp sản
phẩm này trên mạng xã hội. Tuy nhiên, không
phải ai cũng có sẵn nhu cầu mua sắm mà nhu
cầu này chỉ xuất hiện khi người tiêu dùng xem
được quảng cáo hay thông tin khuyến mãi. Ví
dụ như trường hợp của đáp viên SV04 (nam,
19 tuổi) lúc đầu anh ấy truy cập mạng xã hội
để giải trí, sau đó thấy có mẫu quảng cáo hay
hay về son môi lại có kèm thông tin khuyến
mãi nên thích thú tìm hiểu thông tin sâu hơn
về sản phẩm.
27
y GĐ2 - Tìm kiếm thông tin
Giai đoạn tìm kiếm thông tin thể hiện rõ
nhất sự ảnh hưởng của truyền thông xã hội đến
hành vi người mua, do mỗi khi có nhu cầu thì
người tiêu dùng thường xuyên tìm kiếm các
thông tin về sản phẩm và nhà cung cấp thông
qua mạng xã hội. Đáp viên SV02 (nam, 23
tuổi) cho rằng: “Ảnh hưởng lớn nhất của mạng
xã hội tập trung ở việc tìm kiếm thông tin,
khi có nhu cầu về sản phẩm nào thì có nhiều
fanpage truyền tải thông tin về hàng hóa/dịch
vụ, ngoài ra có thể đọc đủ thứ comments liên
quan”. Đáp viên NV02 (nam, 26 tuổi) chia sẻ:
“mạng xã hội là nơi tôi tìm kiếm thông tin khi
muốn mua hàng, nhất là đối với những mặt
hàng giá trị sử dụng hơn 1 năm”.
y GĐ3 - Đánh giá các phương án
Việc đánh giá so sánh các phương án mà
người bán hàng trên mạng xã hội cung cấp
cũng rất đa dạng. Nếu như hầu hết người mua
sắm trên mạng xã hội chỉ tìm kiếm và đánh
giá hàng hóa/dịch vụ dựa trên các bình luận
sẵn có trên mạng (testimonial) thì một số
tham khảo ý kiến người thân, yêu cầu chụp
hình thật và mã hàng (code) để kiểm tra hàng
hoặc đến tận nơi để xem hàng thật và để được
tư vấn về dịch vụ. SV03 (nữ, 21 tuổi) nói
rằng: “Tôi lên mạng xã hội xem nhiều quảng
cáo, rồi đi xem ở cửa hàng, thấy khách đông
tôi mới tin và tiếp tục lên mạng xã hội đặt
hàng, mua ở trên mạng xã hội tôi được mức
giá tốt hơn”. Tóm lại, những gì mắt thấy tai
nghe, hình thành nên niềm tin và thái độ của
người tiêu dùng. Sau khi đánh giá khá toàn
diện dựa trên thông tin người bán hàng cung
cấp cả trực tuyến (hình ảnh, thông tin mô tả,
clip thuyết trình, ) và ngoại tuyến (gọi điện
thoại, đàm phán, đến cửa hàng xem trực tiếp,
) người mua có được sự tin tưởng người
bán, từ đó có thái độ tích cực hướng về việc
mua sắm sản phẩm.
y GĐ4 - Ra quyết định mua
Khi mọi thứ đã sẵn sàng (tiền bạc, thời
gian, hiểu rõ thông tin, thái độ tích cực) thì
người mua cung cấp số điện thoại, địa chỉ giao
hàng, và yêu cầu thanh toán sau khi nhận hàng
(hầu hết đều thanh toán bằng tiền mặt khi nhận
hàng). Trên mạng xã hội, người bán rất linh
động trong việc đàm phán với người mua về
thời gian, địa điểm, phí giao hàng. Đôi khi
người mua có thể thương lượng giá: “Họ báo
giá ban đầu là 250 ngàn đồng cho một bộ quần
áo trẻ em, tôi đã thương lượng được với người
bán để giảm giá xuống còn 220 ngàn đồng”
(NV03: nữ, 24 tuổi). Sau khi nhận hàng, người
mua kiểm tra hàng thật và tìm hiểu về chế độ
hậu mãi, đặc biệt đối với hàng hóa có thời hạn
sử dụng trên 1 năm.
y GĐ5 - Hành vi sau mua
Hai phần ba nhóm người thảo luận đã từng
mua hàng hóa/dịch vụ qua mạng xã hội không
để lại bình luận, cảm nghĩ hay nhận xét gì,
trong khi một phần ba còn lại thì có để lại một
số bình luận với mong muốn góp phần thanh
lọc tiêu cực. Nếu người mua hài lòng về hàng
hóa/dịch vụ thì đánh giá 5 sao, bình luận tích
cực, thích trang, chia sẻ trang hay nhắn tin
riêng (inbox) giới thiệu cho bạn bè còn không
họ sẽ có những bình luận tiêu cực ngay chính
trong trang mà họ mua sắm: “Tôi hài lòng về
sản phẩm và đã chụp hình cảnh em bé mặc bộ
quần áo đã mua và gửi cho người bán xem,
đồng thời cũng kể cho bà chị nghe về website
này” (NV03: nữ, 24 tuổi).
Kết quả nghiên cứu định lượng đã ủng hộ
kết quả nghiên cứu định tính và khẳng định
rằng tác động của truyền thông xã hội đến 5
giai đoạn ra quyết định mua sắm của người
tiêu dùng ở các mức độ khác nhau. Kết quả
thống kê cho thấy truyền thông xã hội tác động
mạnh nhất đến giai đoạn thứ nhất (48,7%) và
thứ hai (69,4%). Ở giai đoạn thứ nhất, người
tiêu dùng dùng mạng truyền thông xã hội với
Vai trò của truyền thông xã hội trong quá trình ra quyết định mua hàng...
28
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
các động cơ khác nhau. Khi tiếp cận thụ động
hoặc chủ động các thông tin, nhu cầu mua sắm
về hàng hóa/dịch vụ được hình thành rõ rệt. Ở
giai đoạn thứ hai, khi người tiêu dùng đã có
nhu cầu mua sắm hàng hóa/dịch vụ nào đó họ
sẽ tìm kiếm thông tin qua mạng xã hội. Gần
hai phần ba số người được hỏi cho rằng chính
truyền thông xã hội đã giúp họ những thông
tin cần thiết để đáp ứng các nhu cầu đa dạng
và phức tạp của họ (xem Hình 3). Gần phân
nửa mẫu nghiên cứu cho rằng khi họ thích thú
xem các quảng cáo về các loại hàng hóa/dịch
vụ trên mạng xã hội và họ nhận ra mình có
nhu cầu mua những hàng hóa và dịch vụ này
(xem Hình 11). Ba giai đoạn còn lại bao gồm
đánh giá các phương án sau khi đã có đầy đủ
các thông tin, quyết định mua và hành vi sau
mua cũng ảnh hưởng bởi truyền thông xã hội
nhưng không cao, lần lượt với tỷ lệ 18,3%;
13,3% và 4,7% (xem Hình 12).
Hình 12. Tác động của truyền thông xã hội đến 5 giai đoạn ra quyết định
mua sắm của người tiêu dùng
y Niềm tin và nhận thức rủi ro khi mua
sắm sử dụng truyền thông xã hội
Đa số người khách hàng trực tuyến đều lo
ngại đến những rủi ro gặp phải khi mua sắm
trên nền mạng xã hội. Những rủi ro kể đến đầu
tiên là tính không chính xác và không đáng
tin cậy của truyền thông xã hội (61,7%). Tiếp
theo là không bảo mật được thông tin riêng tư
của mình (28,3%) và sẽ là đối tượng bị chia
sẻ thông tin không mong muốn (25,1%). Còn
khi giao dịch mua bán qua mạng thì người
bán hàng thiếu trách nhiệm như sản phẩm hư
hoặc không đúng chất lượng không đổi được,
không bảo hành, v.v (44,6%); sự gian lận,
lừa đảo trong giao dịch thương mại (43,8%)
hay những bình luận ảo không chân thật do
người bán hàng ngụy tạo để thu hút khách
hàng (42,6%) (xem Hình 13).
Hình 13. Nhận thức các rủi ro khi mua hàng hóa/dịch vụ trên mạng xã hội
29
Ngoài ra, nếu so sánh giữa lợi ích và rủi
ro khi dùng truyền thông xã hội để mua sắm
thì hơn một nửa người được khảo sát cho rằng
lợi ích ngang bằng với rủi ro (56,2%). Khoảng
21% người cho rằng lợi ích cao hơn rủi ro còn
23% phát biểu lợi ích thấp hơn rủi ro (xem
Hình 14). Nhìn chung, người tiêu dùng cảm
nhận lợi ích và rủi ro sử dụng kênh truyền
thông xã hội để mua sắm trên mạng là ngang
bằng nhau. Rõ ràng niềm tin của người tiêu
dùng về độ an toàn khi mua sắm trên mạng xã
hội còn ở mức độ trung bình.
Hình 14. So sánh lợi ích và rủi ro khi sử dụng truyền thông xã hội trong quyết định mua
5. KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu đã cho thấy người tiêu
dùng ngày nay đã xem mạng xã hội và truyền
thông trên mạng xã hội là kênh thông tin quen
thuộc với cuộc sống hàng ngày của họ. Qua
những gì mẫu nghiên cứu phản ánh, có thể
kết luận rằng lợi ích mà dịch vụ mạng xã hội
mang lại cho doanh nghiệp bao gồm:
– Cung cấp thông tin khá chân thực về cá
nhân người tiêu dùng.
– Thiết lập mối quan hệ với số đông khách
hàng mục tiêu.
– Khả năng lan truyền thông tin nhanh
chóng từ trực tuyến (online) đến ngoại tuyến
(offline), làm tăng cảm hứng cho người quan tâm.
– Gia tăng trải nghiệm của người tiêu
dùng và làm tăng mức độ nhận biết và gắn kết
với thương hiệu.
Từ đó có thể thấy rằng kênh truyền thông
mạng xã hội là kênh marketing rất tiềm năng để
cung cấp thông tin, tư vấn, chia sẻ và kích thích
người tiêu dùng ra quyết định mua ngay. Đây
là cơ hội to lớn cho những người làm marketing
đẩy mạnh quảng cáo trên kênh này. Ngày nay
quyền lực của người mua ngày càng lớn vì sự
thông thái và tinh thần chi tiêu của họ. Doanh
nghiệp cần tập trung vào phân khúc ‘người tiêu
dùng kết nối’ đang phát triển nhanh. Họ là
những người trẻ có hiểu biết về công nghệ kĩ
thuật số và đồng thời họ cũng là những người
có mức sẵn sàng chi tiêu rất cao, thậm chí sẵn
sàng chi trả cao hơn mức thu nhập của họ.
Kết quả nghiên cứu đã khẳng định vai trò
của truyền thông xã hội trong 5 giai đoạn ra
quyết định mua của người tiêu dùng, trong
đó giai đoạn 1 và giai đoạn 2 chịu tác động
nhiều nhất. Người tiêu dùng có thể thu nhận
và sử dụng các thông tin xã hội hữu ích để
so sánh sản phẩm và ra quyết định mua trực
tuyến hoặc ngoại tuyến. Truyền thông xã hội
đóng vai trò thấp nhất ở giai đoạn 5 do phản
hồi của người tiêu dùng sau khi mua không
thường xuyên, tương tác giữa người bán và
người mua ở giai đoạn này ít xảy ra trừ khi sản
phẩm có lỗi cần hoàn trả. Người tiêu dùng hài
lòng sẽ tiếp tục mua và hiếm khi phản hồi khen
ngợi người bán. Mặc dù hiếm nhưng các lời
khen chê của những người đã từng mua sẽ tạo
thành e-WOM cho giai đoạn tìm kiếm thông
tin của người mới mua lần đầu. Doanh nghiệp
cần lưu ý vai trò của truyền thông xã hội có kế
hoạch (các mẫu quảng cáo của doanh nghiệp)
và không có kế hoạch (lời truyền miệng của
người mua) để có sự kiểm soát chặt chẽ thông
tin và phản ứng truyền thông tích cực.
Kết quả nghiên cứu kết luận rằng người
mua nhìn thấy việc sử dụng truyền thông xã hội
Vai trò của truyền thông xã hội trong quá trình ra quyết định mua hàng...
30
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
trong hành vi mua còn tiềm ẩn các rủi ro, mức độ
họ nhận thức rủi ro tương đương với nhận thức
lợi ích mà truyền thông xã hội mang lại. Nhà
quản trị marketing cần chú ý đầu tư vào chất
lượng hàng hóa và dịch vụ, cung cấp thêm bằng
chứng cho khách hàng về những cam kết của
người bán đối với người mua nhằm gây dựng
niềm tin và thái độ hướng về việc mua sắm trên
nền mạng xã hội. Thiện chí và sự tận tâm của
người bán hàng sẽ tạo ra sự hài lòng của khách
hàng và lời truyền miệng tốt, đó cũng chính là
cách marketing truyền thông không tốn phí mà
các doanh nghiệp nên phát huy.
y Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo
Nghiên cứu này có các hạn chế từ đó dẫn
hướng cho các nghiên cứu tiếp theo.
– Do hạn chế về thời gian, mẫu nghiên cứu
tập trung nhiều ở Thành phố Hồ Chí Minh,
người tiêu dùng ở các thành phố lớn khác của
Việt Nam nên được đưa vào mẫu khảo sát
tương lai để đảm bảo tính tổng quát hóa cao.
– Nghiên cứu này mang tính mô tả thống
kê thực trạng chưa cho thấy rõ các mối quan
hệ của các biến tiềm ẩn phản ánh tác động của
truyền thông xã hội đến việc ra quyết định mua
của khách hàng. Nghiên cứu sâu hơn có thể
thực hiện việc phát triển và kiểm định một mô
hình nghiên cứu định lượng gồm các biến có
thể liên quan như động cơ dùng truyền thông
xã hội, hoạt động e-WOM trên mạng xã hội,
niềm tin, thái độ, ý định và hành vi mua thực
sự của người tiêu dùng trên nền mạng xã hội.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. ACNeilsen (2017). Người tiêu dùng kết nối
- khách hàng tiềm năng trong tương lai của
các doanh nghiệp.
vn/vi/insights/2017/connected-spenders-
nielsen-2017.html, truy cập ngày 20/10/2017.
[2]. Ahmad, N.B. (2015). Effects of social
network marketing on consumer behavior
through customer engagement. Journal of
advanced management science, 3, 307-311.
[3]. Amichai-Hamburger, Y. & Hayat, T. (2017).
Social Networking. The International
Encyclopedia of Media Effects (PDF).
John Wiley & Sons, Inc., 1–12.
doi:10.1002/9781118783764.wbieme0170.
[4]. APPNET (2016), appnet.edu.vn/social-
media-la-gi/, truy cập 11/11/2016
[5]. Gillin, P. (2007). The New Influencers: A
Marketer’s Guide to the New Social Media,
Fresno, CA: Quill Driver Books/ Word
Dancer Press, Inc.
[6]. Gillin, P. (2008). Secrets of Social Media
Marketing. Fresno, CA: Quill Driver Books/
Word Dancer Press, Inc.
[7]. Gupta, A., Su, B. C. & Walter, Z. (2004).
An empirical study of consumer switiching
from traditional to electronic channels: A
purchase decision - process perspective.
International Journal of Electronic
Commerce, 8, 131-161.
[8]. Johnston, E. (2016). Customer insight-
telemaketing: 5 steps to understanding
your customer’s buying process. https://
www.b2bmarketing.net/en-gb/resources/
blog/5-steps-understanding-your-customers-
buying-process, truy cập ngày 1/5/2017.
[9]. Kardes, F.R., Cline, T.W., & Cronley,
M.L. (2011). Consumer Behavior: Science
and Practice. International Edition. South
Western – Cencage Learning.
[10]. Kotler, P. & Keller, K. L. (2012). Marketing
Management, 14th Edition, Pearson.
[11]. Mc Kinsey & Co. (2006). Traditional TV
Advertising is Losing Efficacy: MCKinsey,
Warc.com. https://www.warc.com/
NewsAndOpinion/News/20010?, truy cập
ngày 1/5/2017.
[12]. Rust, R.T. & Oliver, R.W. (1994). The
Death of Advertising, Journal of Advertising,
23, 71-7. Solomon,
[13]. Sullivon, M. & Adcock, D. (2002), Retail
Marketing. London: Thomson.
31
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ TẠI VIỆT NAM
Nguyễn Thị Bích Thủy*
TÓM TẮT
Vốn đầu tư là yếu tố vật chất quyết định
đến tốc độ tăng trưởng kinh tế của một quốc
gia. Nguồn vốn trong nước không thể đảm bảo
cho nhu cầu về vốn trong quá trình phát triển
kinh tế đặc biệt là đối với các quốc gia đang
phát triển. Bài báo này, tác giả tập trung làm
rõ sự tác động của FDI đến chuyển dịch cơ
* ThS. NCS. GV. Khoa Tài chính – Ngân hàng, Trường Đại học Công nghiệp TP. HCM.
Email: nguyenthithuy@iuh.edu.vn
cấu ngành kinh tế ở Việt Nam dựa trên thực
trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở việt nam hiện
nay và đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu
quả thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam.
Từ khoá: FDI; chuyển dịch cơ cấu kinh tế;
GDP.
FOREIGN DIRECT INVESTMENT PROMOTES ECONOMIC
RESTRUCTURING IN VIETNAM
ABSTRACT
Investment capital is the key factor
affecting the economic growth of a nation.
Domestic capital could not meet the capital
demand during the economic development
process, especially for developing countries.
In this paper, the author focuses on impacts of
FDI on the economic restructuring in Vietnam
based on the current circumstance of foreign
direct investment promoting the economic
restructuring in Vietnam and proposes
solutions in order to enhance the effectiveness
of attracting the foreign direct investment
to promote the economic restructuring in
Vietnam.
Key word: FDI; economic restructuring;
GDP
1. GIỚI THIỆU
Để tăng trưởng và phát triển kinh tế, mỗi
quốc gia đều dựa vào rất nhiều nguồn lực khác
nhau như: tài nguyên thiên nhiên, vốn, nhân
lực, khoa học công nghệ...Trong các nguồn
lực đó thì nguồn vốn đóng vai trò hết sức quan
trọng, nhiều khi mang tính quyết định. Nếu
quốc gia nào có nhiều vốn hoặc thu hút được
nhiều nguồn vốn đầu tư ở trong nước cũng
như ở ngoài nước, đồng thời sử dụng nguồn
vốn đó có hiệu quả thì sẽ là động lực rất quan
trọng để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
(CDCCKT), giúp cho kinh tế - xã hội phát
triển.
Đối với thực tiễn Việt Nam cho thấy, sau
hơn 30 năm tiến hành mở cửa, đổi mới mạnh
mẽ nền kinh tế đã khẳng định nguồn vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có vai trò tích cực
trong việc phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước; bổ sung nguồn vốn quan trọng cho đầu
tư phát triển và đã tác động trực tiếp đến việc
cân đối ngân sách, cải thiện cán cân thanh toán
đầu tư trực tiếp nước ngoài thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ...
32
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
thông qua chuyển vốn vào Việt Nam và mở
rộng nguồn thu ngoại tệ gián tiếp. Khu vực có
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng phát
triển, đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh
tế và thành công của công cuộc đổi mới. Đồng
thời, là cầu nối quan trọng giữa nền kinh tế Việt
Nam với nền kinh tế thế giới, thúc đẩy phát
triển thương mại, du lịch, dịch vụ và tạo điều
kiện để Việt Nam chủ động hội nhập ngày càng
sâu hơn vào đời sống kinh tế thế giới. Đặc biệt,
trong thời gian qua, đầu tư nước ngoài đã góp
phần thay đổi cục diện, gương mặt và đời sống
kinh tế, xã hội, CDCCKTcủa nhiều địa phương
từ các tỉnh vốn thuần nông trở thành tỉnh công
nghiệp phát triển năng động và hiệu quả.
Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng
của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
đối với thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
những năm qua, Việt Nam nói chung và nhiều
địa phương khác trong cả nước nói riêng đã có
nhiều nỗ lực như: hoàn thiện cơ chế, chính sách,
pháp luật về đầu tư, cải thiện môi trường kinh
doanh, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
nên việc thu hút FDI của Việt Nam đã đạt được
nhiều kết quả to lớn, đóng góp không nhỏ vào
tăng trưởng, phát triển và CDCCKTtrong cả
nước. Tuy nhiên, mỗi địa phương khác nhau
lại có sự khác biệt về mức độ thành công cũng
như hiệu quả của việc thu hút và sử dụng nguồn
vốn FDI để thúc đẩy CDCCKT. Bởi vì, mức độ
thu hút FDI phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: lợi
thế so sánh, cơ chế đặc thù của địa phương, khả
năng xúc tiến đầu tư...
Vì thế, việc nghiên cứu các vấn đề lý luận
và thực tiễn của thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài thúc đẩy CDCCKT ở Việt Nam cũng
như ở các địa phương khác nhau trên cả nước
có ý nghĩa hết sức quan trọng, đây sẽ là căn cứ
khoa học làm cơ sở để đánh giá thực trạng và
tìm ra các giải pháp hữu hiệu trong thu hút đầu
tư trực tiếp nước ngoài thúc đẩy CDCCKT ở
các địa phương hiện nay.
2. TỔNG QUAN VỀ FDI VÀ CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ
2.1. Khái niệm FDI
Vốn đầu tư là yếu tố vật chất quyết định
đến tốc độ tăng trưởng kinh tế của một quốc
gia. Nguồn vốn trong nước không thể đảm
bảo cho nhu cầu về vốn trong quá trình phát
triển kinh tế, đặc biệt là đối với các quốc gia
đang phát triển. Chính vì vậy, mỗi quốc gia
đều phải bổ sung nguồn vốn cho mình bằng
cách thu hút vốn từ bên ngoài. Đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) là một trong những kênh thu
hút vốn đầu tư nước ngoài.
2.2. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CDCCKT) là
việc thay đổi cấu trúc nội tại và mối quan hệ
giữa các bộ phận hợp thành của nền kinh tế
có hướng đến mục tiêu đã xác định. Chuyển
dịch CCKT là sự thay đổi CCKT từ trạng thái
này sang trạng thái khác cho phù hợp với phân
công lao động xã hội, trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất, các điều kiện về kinh tế xã
hội trong những giai đoạn phát triển kinh tế
nhất định. Thực chất, chuyển dịch cơ cấu kinh
tế là quá trình làm thay đổi cơ cấu cũ, lạc hậu
hoặc chưa phù hợp để xây dựng cơ cấu mới
tiên tiến, hoàn thiện, bổ sung cơ cấu cũ thành
cơ cấu mới phù hợp hơn.
y Đánh giá mức độ chuyển dịch cơ cấu
kinh tế
Sự chuyển động của CCKT là một đại
lượng khá phức tạp, do đó không thể biểu diễn
với một chỉ số duy nhất. Có những phương
pháp phản ánh liên quan đến định hướng cường
độ của CDCCKT; có những phương pháp biểu
diễn mức độ cụ thể hay sự đa dạng của CCKT;
hay có các phương pháp đánh giá ảnh hưởng
của chuyển dịch cơ cấu sản xuất, cơ cấu nguồn
lực đối với hiệu quả Tuy nhiên, có thể thấy
một số phương pháp để xác định CDCCKT
như sau:
33
Mức độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế qua
các thời kì khác nhau, được xác định bằng
công thức:
Trong đó:
• Si(t) là tỷ trọng ngành i trong GDP ở năm
t (t
1
: năm nguồn, t
2
: năm đích);
• φ (0 ≤ φ ≤ 900): là góc giữa hai véc tơ cơ
cấu kinh tế;
• Nếu φ = 00 : không có sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế;
• Nếu φ = 900 : sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế là lớn nhất.
Nói cách khác, nếu Cos φ = 1 thì sẽ không
có sự CDCCKT và nếu Cosφ = 0,CCKT
chuyển dịch lớn nhất.
Tuy nhiên, công thức theo các mô hình
này chỉ đánh giá được các ngành đã có trong
nền kinh tế, nhưng không xem xét được các
ngành hoàn toàn mới đang xuất hiện trong
nền kinh tế và sẽ xuất hiện trong nền kinh tế.
Ngay trong lĩnh vực dịch vụ, những ngành đã
có sẽ xuất hiện nhiều nghiệp vụ hoàn toàn mới
Chẳng hạn, ngành ngân hàng sẽ xuất hiện rất
nhiều nghiệp vụ mới theo đà tăng trưởng của
thị trường chứng khoán, thị trường bất động
sản, thương mại điện tử cùng với các hình
thức thương mại vô hình mới xuất hiện của
nền kinh tế thế giới.
y Tác động của FDI tới chuyển dịch cơ cấu
kinh tế
Có nhiều nghiên cứu đã chỉ ra mối quan
hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế. Theo De
Mello (1995), FDI tác động lên tăng trưởng
kinh tế thông qua hai yếu tố sau:
– Thông qua vốn đầu tư vào nền kinh tế,
FDI được kỳ vọng làm tăng đầu vào mới và
công nghệ nước ngoài áp dụng trong sản xuất
và dịch vụ trong nền kinh tế.
– Thông qua chuyển giao kiến thức, kinh
nghiệm đối với nền kinh tế. Đó là đào tạo nhân
lực, đào tạo kỹ năng làm việc, kỹ năng tổ chức
và quản trị.
Kết quả là các nhà đầu tư nước ngoài có
thể làm tăng năng suất đối với nền kinh tế,
FDI còn được coi như chất xúc tác thúc đẩy
tăng trưởng đầu tư và phát triển công nghệ
trong nước. Đó cũng là các tác động của FDI
đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nước.
Theo Nguyễn Minh Kiều và các tác giả
(2016), FDI tại các nước Asean có thực sự thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển tài chính có
tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế và sự
phát triển tài chính không làm ảnh hưởng đến
mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế.
FDI với CDCCKT của một địa phương
hoặc một quốc gia, đây là quan hệ hai chiều.
Trong đó, có sự tác động hoặc ảnh hưởng của
FDI tới CDCCKT và CDCCKT ảnh hưởng
đến thu hút FDI. Như đã xem xét ở trên, có
rất nhiều nhân tố tác động đến CDCCKT, bao
gồm có cả các nhân tố trực tiếp và gián tiếp,
nhân tố chủ quan và khách quan, nhân tố định
lượng và nhân tố định tính; ngoài CDCCKT
thì còn có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến thu
hút FDI, bao gồm các nhân tố bên trong (thu
hút) và các nhân tố bên ngoài (đẩy).
Tác động của FDI tới CDCCKT cần phải
xác định mức độ tác động cả mặt định tính và
định lượng. Về mặt định tính, cần xác định dựa
trên các tiêu chí định tính để khẳng định FDI
tác động tích cực hay tiêu cực tới CDCCKT
của địa phương. Về mặt định lượng, cần phải
sử dụng mô hình toán kinh tế, mô hình kinh tế
lượng để xác định mức độ tác động của FDI
tới CDCCKT và ngược lại; ở đây có thể sử
dụng mô hình hồi quy tuyến tính để tìm ra quy
luật tác động, tính toán mức độ tác động của
đầu tư trực tiếp nước ngoài thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ...
34
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
FDI so với các yếu tố khác đến CDCCKT của
địa phương.
Một là, CDCCKT vừa là động lực vừa
phản ánh chất lượng của tăng trưởng kinh tế.
Có nhiều cách thức CDCCKT như đã phân
tích, trong đó có CDCCKT theo chiều rộng
và theo chiều sâu; CDCCKT theo ngành, theo
vùng và theo thành phần thì cần phải kết hợp
tăng GDP của từng ngành, vùng và thành phần
kinh tế với thay đổi tỷ trọng giữa các ngành,
các vùng và các thành phần kinh tế trong GDP
của địa phương, của tỉnh. Có nghĩa là, ngoài
những nhân tố ảnh hưởng tới CDCCKT của
địa phương thì nhu cầu về vốn đầu tư là không
thể thiếu được. Trong khi CDCCKT phản
ánh chất lượng của phát triển kinh tế, vì vậy
FDI có vai trò quan trọng đối với CDCCKT.
Để thấy rõ hơn ta xét quan hệ giữa vốn cho
CDCCKT trong mô hình Harrod - Domar thể
hiện như sau:
Trong đó:
g: là tốc độ tăng trưởng GDP của ngành,
vùng, thành phần kinh tế
S: là tỷ lệ tiết kiệm (có mối quan hệ với đầu
tư - biến I)
ICOR: hệ số phản ánh trình độ kỹ thuật,
tính hiệu quả của sử dụng vốn FDI
Hệ số phản ánh hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư, trong đó có vốn FDI và sự đóng góp của
vốn đầu tư vào tăng trưởng GDP của ngành
kinh tế, vùng kinh tế và thành phần kinh tế;
nếu càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn cho
tăng trưởng kinh tế càng lớn và ngược lại (Thí
dụ: năm 2007, hệ số = 5,5; tức là để tăng 1%
GDP thì phải huy động lượng vốn đầu tư tương
đương 5,5% GDP). Do vậy, để CDCCKT của
địa phương, của cả nước thì vốn FDI có vai trò
quan trọng.
Nằm trong cơ cấu của nguồn vốn, FDI là
một trong những nguồn vốn quyết định tới
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Hình 1. Sơ đồ mối quan hệ giữa FDI và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Việc thu hút FDI đã giúp các địa phương
không ngừng tranh thủ được nguồn vốn lớn
cho đầu tư trong tỉnh mà cả công nghệ và
kinh nghiệm sản xuất kinh doanh có tác động
làm tăng năng suất lao động các ngành, các
vùng và các thành phần kinh tế kéo theo sự
phát triển của các ngành, các vùng, các thành
phần kinh tế. Đồng thời đẩy nhanh quá trình
phát triển các ngành nghề trong tỉnh, tạo điều
kiện cho CDCCKT diễn ra nhanh chóng hơn.
Hai là, FDI làm tăng GDP của địa phương
tiếp nhận đầu tư. Các doanh nghiệp FDI hoạt
động ở địa phương sở tại trong quá trình sản
xuất kinh doanh đã tạo ra GDP và đóng góp
vào GDP của địa phương này, qua đó mà thúc
đẩy CDCCKT của địa phương sở tại.
– FDI làm tăng GDP của các ngành kinh
tế từ đó thúc đẩy CDCCKT diễn ra nhanh
chóng hơn.
35
– FDI đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu,
thúc đẩy xuất khẩu từ đó làm chuyển dịch cơ
cấu xuất khẩu.
– FDI làm tăng GO của ngành và nhóm
ngành kinh tế. Vốn đầu tư là một trong các yếu
tố đầu vào của quá trình sản xuất, do vậy có tác
động trực tiếp đến sản lượng đầu ra của ngành
kinh tế và toàn bộ nền kinh tế địa phương.
Ba là, dựa vào mô hình Bozeinstein de
George và Lee năm 2000 đã phân tích một
cách định lượng tác động của FDI đến tăng
trưởng ngành kinh tế của Việt Nam giai đoạn
1996 - 2001 và đưa ra kết luận từ mô hình đã
được lượng hóa như sau:
– Tỷ trọng của nguồn vốn FDI trong GDP
của một ngành kinh tế mà tăng lên 1% thì GDP
của ngành kinh tế đó sẽ tăng lên 0,041%. Kết
quả này có tính cả các dự án FDI đã hết hạn và
giải thể hàng năm.
– Tỷ trọng của nguồn vốn FDI trong
GDP của một ngành kinh tế mà tăng lên 1%
thì sẽ thúc đẩy tăng trưởng GDP ngành đó là
0,053%. Kết quả này phản ánh chính xác hơn
do loại bỏ các dự án đã hết hạn và giải thể sẽ
không tham gia vào quá trình sản xuất nữa và
kết quả là FDI có tác động mạnh hơn đến tăng
t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22_18_5763_2165675.pdf