Khả năng nhân giống và sinh trưởng của loài xạ đen (celastrus hindsii benth.) trong giai đoạn vườn ươm

Tài liệu Khả năng nhân giống và sinh trưởng của loài xạ đen (celastrus hindsii benth.) trong giai đoạn vườn ươm: Tạp chí Khoa học Công nghệ • Số 1 (1) - 2015 KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP 105 KHẢ NĂNG NHÂN GIỐNG VÀ SINH TRƯỞNG CỦA LOÀI XẠ ĐEN (Celastrus hindsii Benth.) TRONG GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM TS. Phạm Thanh Loan, TS. Nguyễn Đắc Triển, ThS. Nguyễn Thị Xuân Viên Khoa Nông - Lâm - Ngư, Trường Đại học Hùng Vương TÓM TẮT Loài Xạ đen (Celastrus hindsii Benth.) là cây thuốc nam, có tác dụng tiêu viêm, giải độc. Tuy nhiên, loài cây này đang bị cạn kiệt dần trong tự nhiên trước sự khai thác của người dân. Kết quả nhân giống và theo dõi sinh trưởng của loài Xạ đen cho thấy: xử lý hom Xạ đen với chất kích thích IAA (500ppm) cho tỷ lệ ra rễ cao (74,0%), số rễ trung bình đạt 7,8 rễ/hom, số lượng chồi đạt 2,4 chồi/hom; xử lý hạt Xạ đen bằng nước ấm (40-450C) trong 12 tiếng, cho tỷ lệ nảy mầm cao (57,0%); cây con trong vườn ươm sinh trưởng và phát triển tốt. Từ khóa: cây Xạ đen, nhân giống, tỷ lệ ra rễ, tỷ lệ nảy mầm, sinh trưởng 1. Mở đầu Loài Xạ đen (Celastrus hindsii Benth.) thuộc ...

pdf4 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 308 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khả năng nhân giống và sinh trưởng của loài xạ đen (celastrus hindsii benth.) trong giai đoạn vườn ươm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học Công nghệ • Số 1 (1) - 2015 KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP 105 KHẢ NĂNG NHÂN GIỐNG VÀ SINH TRƯỞNG CỦA LOÀI XẠ ĐEN (Celastrus hindsii Benth.) TRONG GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM TS. Phạm Thanh Loan, TS. Nguyễn Đắc Triển, ThS. Nguyễn Thị Xuân Viên Khoa Nông - Lâm - Ngư, Trường Đại học Hùng Vương TÓM TẮT Loài Xạ đen (Celastrus hindsii Benth.) là cây thuốc nam, có tác dụng tiêu viêm, giải độc. Tuy nhiên, loài cây này đang bị cạn kiệt dần trong tự nhiên trước sự khai thác của người dân. Kết quả nhân giống và theo dõi sinh trưởng của loài Xạ đen cho thấy: xử lý hom Xạ đen với chất kích thích IAA (500ppm) cho tỷ lệ ra rễ cao (74,0%), số rễ trung bình đạt 7,8 rễ/hom, số lượng chồi đạt 2,4 chồi/hom; xử lý hạt Xạ đen bằng nước ấm (40-450C) trong 12 tiếng, cho tỷ lệ nảy mầm cao (57,0%); cây con trong vườn ươm sinh trưởng và phát triển tốt. Từ khóa: cây Xạ đen, nhân giống, tỷ lệ ra rễ, tỷ lệ nảy mầm, sinh trưởng 1. Mở đầu Loài Xạ đen (Celastrus hindsii Benth.) thuộc chi Dây gối (Celastrus), họ Dây gối (Celastraceae), là cây bụi trườn, có tác dụng hữu hiệu trong việc điều trị mụn nhọt, tiêu viêm, giải độc, thông kinh, sử dụng trong trị bệnh ung thư gan [1]. Dịch chiết từ loài Xạ đen có hoạt tính gây độc tế bào, kháng lại các dòng tế bào HEPA-2B (ung thư gan), COLO-25 (ung thư ruột kết), KH (ung thư mũi hầu) và kháng virus HIV [3]. Tuy nhiên, loài cây này đang bị cạn kiệt dần trong tự nhiên trước sự khai thác ồ ạt của người dân. Do vậy, công tác nhân giống, gây trồng để bảo tồn nguồn gen và cung cấp nguồn dược liệu từ cây Xạ đen là vấn đề có tính thời sự và thực tiễn. 2. Đối tượng, nội dung, phương pháp nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu - Hom cây Xạ đen, dài 15-20cm, có 3-4 mắt chồi/ hom - Hạt giống cây Xạ đen - Chất kích thích ra rễ: IAA nồng độ 500ppm, Super root 2.2. Nội dung nghiên cứu - Đánh giá khả năng ra rễ, nảy chồi trong giâm hom Xạ đen - Đánh giá khả năng nảy mầm của hạt loài Xạ đen - Đánh giá tình hình sinh trưởng, sâu bệnh hại loài Xạ đen giai đoạn vườn ươm 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm * Nhân giống bằng giâm hom - Giá thể được làm sạch và xử lý bằng dung dịch boocđo 0,5%. - Số lượng hom theo dõi 100 hom/công thức: + CT1 (đối chứng): hom được ngâm qua nước vôi trong + CT2: xử lý hom bằng IAA ở nồng độ 500ppm [2] + CT3: xử lý hom bằng thuốc kích thích Super root - Chế độ chăm sóc: + Tưới nước: 4 lần/ngày vào lúc: 7h, 10h, 14h, 17h hàng ngày, tưới phun sương. + Che sáng: 50%, bằng lưới nilon đen KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP Tạp chí Khoa học Công nghệ • Số 1 (1) - 2015106 - Đợt 1: Tiến hành ngày 12/8/2013, giá thể là đất đồi nhỏ mịn - Đợt 2: Tiến hành ngày 16/12/2013, giá thể là đất phù sa * Nhân giống từ hạt - Tiến hành theo dõi 100 hạt/công thức: + CT4 (đối chứng): Hạt được ngâm trong nước sạch ở nhiệt độ phòng trong 4 giờ + CT5: ngâm hạt trong nước ấm (40-450C) trong 4 giờ + CT6: ngâm hạt trong nước ấm (40-450C) trong 8 giờ + CT7: Ngâm hạt trong nước ấm (40-450C) trong 12 giờ - Chế độ chăm sóc: + Tưới nước: 1 lần/ngày, vào lúc 7h sáng, tưới phun sương + Che sáng 50% trong thời gian 1 tháng đầu tiên - Đợt 1: Tiến hành ngày 12/8/2013, hạt giống được xử lý, sau đó đem ủ trong cát thô sạch, đến khi nứt nanh thì đem gieo trên luống đất. - Đợt 2: Tiến hành ngày 16/12/2013, hạt giống được xử lý, sau đó gieo ngay trên luống đất. 2.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi * Chỉ tiêu theo dõi giâm hom: Tiến hành theo dõi 100 hom/công thức, xác định các chỉ tiêu sau 2 tháng giâm hom: Tỉ lệ hom ra rễ (%) = Tổng số hom ra rễ x 100 Tổng số hom thí nghiệm Số chồi/hom (chồi) = Tổng số chồi Tổng số hom theo dõi Số rễ/hom (rễ) = Tổng số rễ Tổng số hom theo dõi Chiều dài TB rễ dài nhất/hom (cm) = Tổng chiều dài các rễ dài nhất Tổng số rễ dài nhất theo dõi của hom * Các chỉ tiêu theo dõi nhân giống từ hạt: Tiến hành theo dõi 100 hạt/công thức, xác định chỉ tiêu tỷ lệ nảy mầm sau 2 tháng gieo hạt: Tỷ lệ nảy mầm (%) = Số hạt nảy mầm x 100 Số hạt theo dõi * Chỉ tiêu sinh trưởng cây con Xạ đen trong vườn ươm Mỗi loại theo dõi 100 cây (cây từ hom, hạt): Chiều cao vút ngọn cây (cm), số lá, số chồi. 2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu Số liệu sau khi thu thập được sẽ tiến hành xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0 và Excel. 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 3.1. Tỷ lệ ra rễ, ra chồi, số lượng rễ của hom Xạ đen Tỷ lệ ra rễ, số lượng rễ của hom là chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá kết quả của quá trình nhân giống bằng giâm hom. Để hom nhân giống có thể phát triển thành cây được, trước tiên phải đảm bảo hom đó là sống, đồng thời phải ra rễ. Tạp chí Khoa học Công nghệ • Số 1 (1) - 2015 KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP 107 Bảng 1. Tỷ lệ ra rễ, ra chồi của hom Xạ đen Công thức Tỷ lệ ra rễ (%) Số rễ/hom (rễ) Chiều dài TB rễ dài nhất (cm) Số chồi/hom (chồi) Đợt 1: ngày 12/8/2013 CT1 (Đ/C) 17,0 2,5 2,4 0,9 CT2 72,0 9,0 10,1 2,5 CT3 51,0 5,4 7,1 2,0 Đợt 2: ngày 16/12/2013 CT1 (Đ/C) 18,0 2,1 2,8 1,5 CT2 74,0 7,8 9,7 2,4 CT3 45,0 4,6 6,5 1,7 Dữ liệu bảng 1 cho thấy: Cả 2 đợt giâm hom đều cho kết quả tốt. Khi sử dụng IAA (500ppm), tỷ lệ ra rễ đạt 72,0-74,0%. Số rễ trung bình đạt 7,8-9,0 rễ/hom. Chiều dài trung bình của rễ dài nhất đạt 9,7-10,1 cm. Số lượng chồi đạt 2,4- 2,5 chồi/hom. Các chỉ tiêu này ở công thức đối chứng đều thấp hơn. Kết quả phân tích phương sai cho thấy: Phương pháp xử lý hom ở các công thức CT1, CT2, CT3 ảnh hưởng rõ rệt tới tỷ lệ ra rễ (sig. = 0,00<0,05), số rễ/hom (sig. = 0,00<0,05) và số chồi/hom (sig. = 0,00<0,05). Xử lý hom bằng IAA ở nồng độ 500ppm (CT2) cho kết quả cao nhất. Kết quả này tương đương với thử nghiệm giâm hom Xạ đen (tỷ lệ ra rễ đạt 71,11%) của tác giả Phạm Thanh Loan năm 2012 [2]. 3.2. Tỷ lệ nảy mầm của hạt giống loài Xạ đen Tỷ lệ nảy mầm của hạt sẽ quyết định sự thành công của quá trình nhân giống từ hạt. Sau khi tiến hành thí nghiệm, chúng tôi đánh giá tỷ lệ nảy mầm của hạt Xạ đen sau 2 tháng. Bảng 2. Tỷ lệ nảy mầm của hạt loài Xạ đen Công thức CT4 (đ/c) CT5 CT6 CT7 Đợt 1: ngày 12/8/2013 Tỷ lệ nảy mầm (%) 16,0 28,0 35,0 39,0 Đợt 2: ngày 16/12/2013 Tỷ lệ nảy mầm (%) 23,0 37,0 43,0 57,0 Dữ liệu bảng 2 cho thấy: Cả 2 đợt gieo hạt Xạ đen, tỷ lệ nẩy mầm cao nhất ở CT7 (57,0%). Kết quả phân tích phương sai cho thấy: Phương pháp xử lý hạt ở các công thức CT4, CT5, CT6, CT7 ảnh hưởng rõ rệt tới tỷ lệ nảy mầm (sig. = 0,00<0,05). Chúng ta có thể xử lý hạt Xạ đen bằng nước ấm (40-450C) trong 12 tiếng (CT7) là cao nhất (đạt 57,0%). Đợt 2 có tỷ lệ sống cao hơn đợt 1 là do hạt sau khi xử lý được gieo ngày vào giá thể đất, có độ ẩm ổn định, trên luống được che kín giữ ẩm bằng nilon và phủ lưới đen bên trên. Vì vậy, khi gieo hạt Xạ đen ta nên che để giữ ẩm cho hạt trong thời gian đầu sẽ cho kết quả cao hơn. 3.3. Đánh giá khả năng sinh trưởng, chống chịu sâu bệnh hại của cây con Xạ đen trong vườn ươm Chúng tôi tiến hành chuyển cây giống từ giá thể đất vào bầu, để tiếp tục nuôi dưỡng cây đến khi đủ tiêu chuẩn xuất vườn. KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP Tạp chí Khoa học Công nghệ • Số 1 (1) - 2015108 3.3.1. Sinh trưởng cây con nhân giống từ hạt Bảng 3. Sinh trưởng của cây Xạ đen nhân giống từ hạt Chỉ tiêu 15 ngày 30 ngày 45 ngày 60 ngày Hvn (cm) Số lá (lá) Hvn (cm) Số lá (lá) Hvn (cm) Số lá (lá) Hvn (cm) Số lá (lá) Trung bình 3,0 5,8 3,7 6,8 6,7 9,1 11,7 14,2 Sai tiêu chuẩn 0,1 0,2 0,1 0,1 0,2 0,1 0,4 0,4 Dữ liệu bảng 3 cho thấy: Chiều cao cây sinh trưởng khá, với mức 3,1 cm/tháng; số lá đạt 2 lá/tháng. Sau 2 tháng cây chuyển cây vào bầu, chiều cao vút ngọn trung bình đạt 11,7 cm, số lá trung bình đạt 14,2 lá/cây. Cây phát triển tương đối đồng đều (sai tiêu chuẩn từ 0,1-0,4). 3.3.2. Sinh trưởng cây con nhân giống từ hom Bảng 4. Sinh trưởng của cây Xạ đen nhân giống từ hom Chỉ tiêu 15 ngày 30 ngày 45 ngày 60 ngày Số chồi (chồi) Hvn (cm) Số chồi (chồi) Hvn (cm) Số chồi (chồi) Hvn (cm) Số chồi (chồi) Hvn (cm) Trung bình 2,5 34,8 3,4 40,5 3,5 44.8 3,7 51 Sai tiêu chuẩn 0,1 0,9 0,1 0,8 0,1 0,9 0,1 0,8 Dữ liệu bảng 4 cho thấy: Chiều cao cây sinh trưởng khá, với mức 4,7 cm/tháng; số chồi đạt 1 chồi/tháng. Sau 2 tháng cây chuyển cây vào bầu, chiều cao vút ngọn trung bình đạt 52 cm, số chồi trung bình đạt 3,7 chồi/cây. Cây phát triển tương đối đồng đều (sai tiêu chuẩn từ 0,1-0,9). 3.3.3. Khả năng chống chịu sâu bệnh hại của cây con Hiện nay, cây giống sinh trưởng bình thường, không xuất hiện sâu bệnh hại. Tuy nhiên, trước khi đặt bầu, cấy cây, cần phải xử lý triệt để mối, để tránh hiện tượng Mối xông cây con. 4. Kết luận 1. Xử lý hom Xạ đen với chất kích thích IAA (500ppm), cho tỷ lệ ra rễ cao (74,0%). Số rễ trung bình đạt 7,8 rễ/ hom. Chiều dài trung bình của rễ dài nhất đạt 9,7cm. Số lượng chồi đạt 2,4 chồi/hom. 2. Xử lý hạt Xạ đen bằng nước ấm (40-450C) trong 12 tiếng, cho tỷ lệ nảy mầm cao (57,0%). 3. Cây con trong vườn ươm sinh trưởng và phát triển tốt, chưa bị sâu bệnh hại. Tài liệu tham khảo [1]. Võ Văn Chi (2012), Từ điển cây thuốc Việt Nam, tập II. Nhà xuất bản Y học, tr. 1210-1211. [2]. Phạm Thanh Loan, Hoàng Mai Thảo, Vũ Xuân Dương, Bùi Quang Tiến, Đinh Thị Thùy Dương (2012), Nhân giống cây Xạ đen (Celastrus hindsii) bằng phương pháp giâm hom. Khoa học & Công nghệ Trường Đại học Hùng Vương, số 24, tr. 37-43. [3]. Lã Đình Mỡi (chủ biên) (2009), Tài nguyên thực vật Việt Nam, Những cây chứa các hợp chất có hoạt tính sinh học, tập II. Nhà xuất bản Khoa học tự nhiên và công nghệ, tr. 82-96. SUMMARY SEXUAL PROPAGATION AND THE GROWTH OF Celastrus hindsii Benth. IN THE NURSERY STAGE Pham Thanh Loan, Nguyen Dac Trien, Nguyen Thi Xuan Vien Faculty of Agriculture - Forestry - Aquaculture, Hung Vuong University Celastrus hindsii Benth. is a medicinal plant that is inflammatory and antitoxic. However, this species is being exhausted in nature due to over-exploitation. Results from breeding and the growth of this plant showed that: processing cuttings with IAA (500ppm) generated higher rooting percentage (74.0%), the average number of roots reached 7.8 roots per a cutting, the number of buds was 2.4 buds per a cutting; processing of seeds with warm water (40-45oC) in 12 hours resulted in high germination rate (57.0%); seedlings in nurseries grew and thrived well. Keywords: Celastrus hindsii, propagation, rooting percentage, germination, growth.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf63_6439_2218281.pdf
Tài liệu liên quan