Tài liệu Khả năng chịu ứng suất của thanh truyền động cơ Hino - J08CF khi tăng áp: 74
Journal of Transportation Science and Technology, Vol 20, Aug 2016
KHẢ NĂNG CHỊU ỨNG SUẤT CỦA THANH TRUYỀN
ĐỘNG CƠ HINO - J08CF KHI TĂNG ÁP
AN MECHANICAL STRESS ABILITY OF THE CONNECTING ROD FOR
ENGINE HINO - J08CF ON PRESSURE INCREASING
Nguyễn Hữu Hường1, Nguyễn Thế Giới2
1Trường Đại học Giao Thông Vận Tải Tp.HCM
2Trường Cao Đẳng Giao Thông Vận Tải Tp.HCM
Tóm tắt: Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu khả năng chịu ứng suất cơ học của thanh truyền
động cơ HINO - J08CF khi tăng áp. Nghiên cứu lý thuyết bằng phần mềm mô phỏng ANSYS và kết
quả thực nghiệm là phù hợp. Theo đó có thể lắp bộ tăng áp cho động cơ HINO - J08C để tăng áp suất
từ 86 bar lên 100 bar. Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học cho các nghiên cứu tiếp về ảnh hưởng
của việc tăng áp đến các chi tiết khác của động cơ HINO - J08CF theo hướng tăng công suất, nghiên
cứu này cũng có thể áp dụng cho các động cơ diesel khác đang ứng dụng ở Việt Nam.
Từ khóa: Phân tích tải thanh truyền, phân tích ứn...
5 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 351 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khả năng chịu ứng suất của thanh truyền động cơ Hino - J08CF khi tăng áp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
74
Journal of Transportation Science and Technology, Vol 20, Aug 2016
KHẢ NĂNG CHỊU ỨNG SUẤT CỦA THANH TRUYỀN
ĐỘNG CƠ HINO - J08CF KHI TĂNG ÁP
AN MECHANICAL STRESS ABILITY OF THE CONNECTING ROD FOR
ENGINE HINO - J08CF ON PRESSURE INCREASING
Nguyễn Hữu Hường1, Nguyễn Thế Giới2
1Trường Đại học Giao Thông Vận Tải Tp.HCM
2Trường Cao Đẳng Giao Thông Vận Tải Tp.HCM
Tóm tắt: Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu khả năng chịu ứng suất cơ học của thanh truyền
động cơ HINO - J08CF khi tăng áp. Nghiên cứu lý thuyết bằng phần mềm mô phỏng ANSYS và kết
quả thực nghiệm là phù hợp. Theo đó có thể lắp bộ tăng áp cho động cơ HINO - J08C để tăng áp suất
từ 86 bar lên 100 bar. Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học cho các nghiên cứu tiếp về ảnh hưởng
của việc tăng áp đến các chi tiết khác của động cơ HINO - J08CF theo hướng tăng công suất, nghiên
cứu này cũng có thể áp dụng cho các động cơ diesel khác đang ứng dụng ở Việt Nam.
Từ khóa: Phân tích tải thanh truyền, phân tích ứng suất thanh truyền, ứng suất lớn nhất.
Abstract: The paper presents the initially result on the ability of power increasing for the
connecting rod of the diesel engine HINO - J08CF. It is determined by the analysis on the stress for
the connecting rod on highest level during the power phase. The application of finite element method
in ANSYS software simulation to calculate stress on the connecting rod and combine with stress - test.
The study shows that this engine can use turbo - charger to increase pressure from 86 to 100 bar. This
initially result can be a basis on researching for others details of the diesel engine HINO - J08CF to
increase its engine power and others engines in Vietnam.
Keywords: Connecting rod load analysis, connecting rod stress analysis, maximum stress.
1. Giới thiệu
Thế hệ động cơ đốt trong những thập
niên cuối của thế kỷ 20 đã chuyển sang tăng
áp nhằm tăng công suất. Khi động cơ tăng
áp, kết cấu của những chi tiết chịu lực quan
trong được tính toán thiết kế tối ưu và chế tạo
phù hợp. Ở Việt Nam, trong những năm đầu
của thế kỷ 21 vẫn nhập những ô tô sử dụng
động cơ truyền thống chưa tăng áp. Việc
nghiên cứu để có thể lắp bộ tăng áp cho động
cơ đang sử dụng ở nước ta mang ý nghĩa
khoa học và thực tiễn lớn, nhằm giảm chi phí
mua động cơ mới. Một trong những chi tiết
quan trọng trong động cơ là thanh truyền -
chi tiết chịu rất nhiều loại tải trọng trong quá
trình làm việc của động cơ đốt trong.
Trong nước đã có một số nghiên cứu lý
thuyết tính toán độ bền về khả năng chịu lực
của thanh truyền trong [1] và [2]. Ở nước
ngoài các nghiên cứu [3], [4] và [5] đã thực
hiện theo hướng xác định ứng suất cơ học
của thanh truyền và tối ưu hóa kết cấu, giảm
khối lượng thanh truyền động cơ.
Trong nghiên cứu này chúng tôi thực
hiện cho thanh truyền động cơ diesel HINO-
J08CF với việc kết hợp tính toán mô phỏng
và thực nghiệm để so sánh kết quả.
2. Chu trình động cơ Hino J08CF
Động cơ diesel 4 kỳ, 6XL HINO -
J08CF (dung tích Vh = 7,961cm
3; công suất
lớn nhất Nemax= 156 kW ở 2900 vòng/phút)
do Nhật chế tạo từ năm 2002 lắp trên xe 8 tấn
đang được sử dụng rất phổ biến ở Việt Nam.
Thân thanh truyền động cơ HINO –
J08CF có tiết diện chữ I (hình 1), tăng dần về
phía đầu lớn, có gờ dày để khoan lỗ dẫn dầu
bôi trơn cho đầu nhỏ, chế tạo từ thép C45Mn
[10].
2.1. Chu trình nhiệt thực tế của động
cơ
Chu trình làm việc thực tế của động cơ
biểu hiện quá trình thay đổi áp suất trong
xylanh phụ thuộc vào thể tích môi chất công
tác trong xylanh, là cơ sở cho việc xác định
các thông số kỹ thuật chính của động cơ.
Quá trình nén được xem như quá trình
đa biến với chỉ số nén n1 thay đổi. Quá trình
cháy trong động cơ là quá trình phức tạp nhất
trong chu trình làm việc của động cơ. Để đơn
giản trong tính toán, ta chia quá trình cháy ra
2 giai đoạn: Cháy đẳng tích và cháy đẳng áp.
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 20 - 08/2016
75
Hình 1. Thanh truyền động cơ Hino J08CF.
Khi tính toán quá trình giãn nở, xem chỉ
số giãn nở đa biến n1 không thay đổi.
Từ đó, tính toán nhiệt độ và áp suất
trong chu trình thực tế động cơ Hino J08CF
khi chưa tăng áp và khi tăng áp theo thông số
động cơ từ [6] và lý thuyết tính toán [7].
2.2. Động lực học cơ cấu trục khuỷu -
thanh truyền
Hình 2. Lực tác dụng lên trục khuỷu - thanh truyền.
Thanh truyền chịu tải trọng phức tạp
trong quá trình hoạt động của động cơ với hai
nguồn tải chính: Áp lực khí thể sinh ra trong
quá trình cháy và lực quán tính của các khối
lượng chuyển động tịnh tiến.
Chuyển vị x, vận tốc v, gia tốc a của
piston theo góc quay trục khuỷu lần lượt
được tính:
x = (L + r) - (Lcos + rcos) (1)
v =cdx/dt =2.r.sin (2)
a = dv/dt= 2r.2.cos (3)
Với:
= n/30: Vận tốc góc trục khuỷu;
n: Vòng quay trục khuỷu động cơ.
Khối lượng của nhóm piston:
mnp = mp + msm + mx (4)
Ở đây:
mp: Khối lượng piston (kg);
msg: Khối lượng xéc măng (kg);
mx: Khối lượng chốt piston và khóa (kg).
Tổng lực tác dụng lên chốt piston theo
phương dọc trục xilanh
P = mmpa+Pkt (N) (5)
Trong đó:
a: Gia tốc piston (m/s2);
Pkt: Lực khí thể trong xilanh (N).
Quan hệ góc trục khuỷu và thanh truyền
= asin((r/L). sin ) (6)
Lực pháp tuyến lên thành xilanh:
N=P.tg (7)
Lực pháp tuyến dọc trục thanh truyền:
Ptt =P/cos (N) (8)
Từ (5) đến (8), xác định được lực lớn
nhất tác dụng lên chốt piston khi chưa tăng
áp (hình 3) và khi tăng áp (hình 4).
Trong bảng 1 là thông số chu trình thực
tế động cơ khi chưa tăng áp.
Bảng 1. Nhiệt độ và áp suất trong chu trình thực tế
động cơ khi chưa tăng áp.
Quá trình nạp: Nhiệt độ cuối trình nạp
Áp suất cuối trình nạp
339 0K1 1
bar
Quá trình nén: Nhiệt độ cuối trình nén 1027 0K
Thể tích toàn bộ 1399 cm3
Thể tich khi áp lớn nhất 91,25cm3
Áp suất cuối trình nén 48,5 bar
Quá trình cháy:Nhiệt độ cuối trình cháy 2180 0K
Áp suất cháy cực đại 86 bar
Áp suất cuối trình giãn nở 3,35 bar
Nhiệt độ cuối trình giản nở 1361 0K
Quá trình thải:Áp suất cuối trình thải 1361 bar
Nhiệt độ khí sót 750 0K.
Hình 3. Đồ thị tổng lực
tác dụng lên chốt piston
và dọc thanh truyền khi
chưa tăng áp
Hình 4. Đồ thị tổng lực
tác dụng lên chốt piston
và dọc thanh truyền khi
tăng áp
2.3. Xác định trạng thái ứng suất của
thanh truyền động cơ
Trình tự phân tích bài toán theo phương
pháp PTHH.
2
8
.5
1
8
8
30
2
8
.5
R18
6
Ø
4
1
N
7
js
6
Ø
68
H
7
js
6
A
Ø
6
2
+
0
,1
0
6
+
0
,0
6
6
Ø
3
7
+
0
,0
8
9
+
0
,0
5
2
6
8
8
2084
110
R71
32
A
A
A
R69
33
3
2
1
8
21Ø4
R5
6
6
76
Journal of Transportation Science and Technology, Vol 20, Aug 2016
Rời rạc hóa miền khảo sát
Với bài toán cụ thể số phần tử, hình
dạng, kích thước các phần tử phải được xác
định rõ. Số điểm nút mỗi phần tử không lấy
được một cách tùy tiện mà phụ thuộc vào
hàm xấp xỉ định chọn.
Chọn hàm xấp xỉ thích hợp
Vì đại lượng cần tìm là chưa biết, ta giả
thiết dạng xấp xỉ của nó sao cho đơn giản khi
tính toán bằng máy tính nhưng phải thỏa mãn
các tiêu chuẩn hội tụ và thường chọn ở dạng
đa thức.
Thiết lập ma trận độ cứng phần tử
[K]e và véc tơ phần tử {P}e
Có nhiều cách thiết lập. trực tiếp, hoặc
sử dụng nguyên lý biến phân, hoặc các
phương pháp biến phân; có thể biểu diễn
hình thức như một phương trình phân tử:
K q = Pe e e (9)
Ghép nối các phần tử trên cơ sở mô
hình tương thích mà kết quả là hệ thống
phương trình
K q = P (10)
Trong đó:
[�̅�]: Ma trận độ cứng tổng thể (ma trận hệ
số toàn miền);
{�̅�}: Véc tơ tập hơp các đại lượng cần tìm
tại các nút (véc tơ chuyển vị nút tổng thể);
{�̅�}: Véc tơ các số hạng tự do tổng thể
(véc tơ tải tổng thể).
Sử dụng điều kiện biên của bài toán, kết
quả nhận được hệ phương trình:
K* q* = P* (11)
Đây chính là phương trình hệ thống.
Giải hệ phương trình đại số (11)
Với bài toán tuyến tính việc giải hệ
phương trình đại số là không khó, nhưng với
bài toán phi tuyến thì nghiệm sẽ đạt được sau
một chuỗi các bước lặp mà sau mỗi bước ma
trận cứng [�̅�] thay đổi hay véc tơ lực hút {�̅�}
thay đổi.
Từ kết quả này, tiếp tục tìm ứng suất,
chuyển vị hay biến dạng của tất cả phần tử.
2.4. Phương pháp thí nghiệm
Giả thiết động cơ đang hoạt động ở thời
kỳ cháy giãn nở với tốc độ quay 2900
vòng/phút. Lúc này ta xem thanh truyền là
đứng yên với vị trí 3700. Thanh truyền tại
thời điểm này chịu lực tác dụng của lực khí
thể và lực quán tính. Bằng phương pháp tính
toán động học và động lực học của cơ cấu
piston - thanh truyền, quy đổi áp suất khí thể
và lực quán tính rồi tính lực tác dụng đều trên
đầu nhỏ thanh truyền theo chiều lực tác dụng
lực phân bố đều lên nửa dưới của đầu nhỏ
thanh truyền là 100 KN.
3. Kết quả
3.1. Kết quả tính ứng suất thanh
truyền bằng phương pháp truyền thống
Ứng suất tổng cộng do nén và uốn của
mặt cắt ngang tại nơi chuyển tiếp từ thân đến
các đầu thanh truyền:
n
x
P
σ = K
F
(12)
Ở đây:
Kx = 1,11,2;
F: Diện tích tiết diện thanh truyền;
Pn: Lực tác dụng lên chốt piston.
Từ (12), tính được ứng suất theo từng
trường hợp sau:
Khi = 3700 không tăng áp
Ứng suất mặt cắt ngang tại nơi chuyển
tiếp từ thân đến đầu nhỏ thanh truyền:
n
t x
P
σ = K .
F
= 1,2
6
87808
374.10
= 281 MPa
Ứng suất mặt cắt ngang tại nơi chuyển
tiếp từ thân đến đầu lớn thanh truyền:
n
D x
P
σ = K .
F
= 1,2
6
87808
372.10
= 283 MPa
Khi = 3700 tăng áp
Ứng suất mặt cắt ngang tại nơi chuyển
tiếp từ thân đến đầu nhỏ thanh truyền:
n
t x
P
σ =K .
F
= 1,2
6
103194
374.10
= 331 MPa
Ứng suất mặt cắt ngang tại nơi chuyển
tiếp từ thân đến đầu lớn thanh truyền:
n
D x
P
σ =K .
F
= 1,2
6
103194
372.10
= 333 MPa
Nhận xét:
Lực gây tải lớn nhất Pn= 103194 (N) khi
= 3700, tương ứng tmax=333 Mpa, dmax=
331 Mpa, tmax dmax. Các giá trị này nằm
trong giới hạn cho phép ([]=500600 MPa)
của vật liệu chế tạo thanh truyền.
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 20 - 08/2016
77
Phương pháp tính ứng suất truyền thống
cho giá trị ứng suất tổng thể, không chi tiết,
không vẽ được đồ thị phân bố ứng suất theo
chiều dài mặt cắt, tại mọi vị trí trong mặt cắt;
nếu có thì rất khó khăn và tốn nhiều thời
gian. Thanh truyền có đặc điểm hình học
phức tạp, nhiều vị trí ứng suất tập trung phân
bố theo vùng. Vì vậy, việc xác định vùng ứng
suất, ứng suất phân bố theo chiều dài thanh
truyền trên các mặt cắt bằng phương pháp
truyền thống gặp rất nhiều khó khăn.
3.2.Tính mô phỏng ứng suất thanh
truyền bằng phần mềm ANSYS
Hình 5. Mô hình piston - trục khuỷu - thanh truyền
động cơ HINO - J08CF trong ANSYS.
Hình 6. Mô hình thanh truyền sau khi chịu áp đặt tải
và điều kiện biên.
Tính mô phỏng ứng suất cơ học thanh
truyền động cơ Hino - J08CF bởi phần mềm
ANSYS. Mô hình cơ cấu piston - trục khuỷu
- thanh truyền động cơ Hino J08CF được
thiết kế bằng phần mềm COREO (hình 5) và
nhập vào ANSYS. Thép C45Mn [10] có
E=2,22x1011(Pa); ρ = 7850 (kg/m3); ν = 0,3.
Mô hình được chia lưới 3 mm. Lực đặt
trên thanh truyền được phân bố ở góc quay
trục khuỷu 3700. Chọn tải trọng thử phân bố
trên đầu nhỏ thanh truyền và gối cố định trên
đầu nhỏ thanh truyền (hình 6, 7, 8).
Kết quả nghiên cứu bằng phần mềm
ANSYS và thí nghiệm cho thấy ứng suất cơ
học lớn nhất [] = 480 Mpa, nhỏ hơn giá trị
cho phép [] = 500600 [MPa] của vật liệu
chế tạo thanh truyền.
Hình 7. Mô phỏng vùng ứng suất trên thanh truyền tại
vị trí 3700.
Hình 8. Mô phỏng vùng ứng suất trên thanh truyền
động cơ Hino J08CF tại vị trí 3700.
3.3.Kết quả thử nghiệm
Quy trình thử nghiệm thanh truyền được
trình bày theo hình 9.
Phương pháp thử nghiệm ứng suất thanh truyền
động cơ HINO J08CF
Thiết bị thử nén
InstronUSA,1500HDX
Thiết bị thử uốn
Instron-USA,1500HDX
Thiết bị gá và đặt lực
Thiết bị gá và đặt lực
Kết quả
Kết quả
Hình 9. Quy trình thử nghiệm nén, uốn và vị trí đặt
lực [11], [12].
Kết quả thử biến dạng thanh truyền khi
chịu lực nén lớn nhất 337,63KN và lực uốn
lớn nhất 84,39KN được trình bày trên đồ thị
ở hình 10 và [10]. Vị trí của ứng suất biến
dạng tại tiết diện có ứng suất uốn và nén cao
nhất tại đoạn giữa của thân thanh truyền khi
nén ngang, dọc.
78
Journal of Transportation Science and Technology, Vol 20, Aug 2016
Hình 10. Đồ thị quan hệ ứng suất và biến dạng của
thanh truyền khi nén ở 100KN.
Từ kết quả của ba chế độ thử nghiệm
kéo, nén và uốn, ta có những nhận xét sau:
- Khi nén dọc đến lực lớn nhất 100 KN
vẫn thỏa ứng suất cho phép; nén phá hủy,
ứng suất thanh truyền đạt đến 1100 MPa [9].
- Khi tăng áp động cơ ứng suất của thanh
truyền có kể đến hệ số an toàn thấp hơn giới
hạn cho phép.
- Khi thử uốn ngang cho thấy có thể
giảm kích thước thanh truyền khi tăng áp.
3.4. So sánh kết quả nghiên cứu
Bảng 2. So sánh ứng suất tính toán và thí nghiệm.
Góc
quay
trục
khuỷu
Tính theo
ANSYS
Thí
nghiệm
Thí nghiệm
phá hủy
lực nén
Pnmax=100
KN
lực nén
P=100 KN
lực nén phá
hủy Pmax=
338KN
[Amax] [TNmax] [TNPmax]
3700 480,39 (MPa) 480 (MPa) 1100 (MPa)
Amax: Ứng suất cơ lớn nhất trên thanh
truyền bằng phần mềm ANSYS.
TNmax: Ứng suất cơ lớn nhất trên thanh
truyền bằng thí nghiệm.
TNPmax: Ứng suất cơ lớn nhất trên thanh
truyền bằng thí nghiệm phá hủy.
4. Kết luận và hướng phát triển
4.1. Kết luận
Kết quả nghiên cứu khả năng chịu tải
của thanh truyền động cơ HINO - J08CF với
việc kết hợp tính toán mô phỏng bằng phần
mềm ANSYS và thử nghiệm độ bền thanh
truyền khi tăng áp cho thấy:
Có thể lắp bộ tăng áp lên động cơ HINO
- J08CF nhằm tăng công suất cho các động
cơ này đang sử dụng ở Việt Nam, giảm chi
phí mua động cơ mới.
4.2. Hướng nghiên cứu phát triển
Từ kết quả này có thể nghiên cứu tiếp
ảnh hưởng của các thông số khác như:
Nghiên cứu ứng suất cơ nhiệt của piston và
trục khuỷu động cơ; nghiên cứu mô phỏng về
quá trình cháy khi tăng áp động cơ HINO -
J08CF, thiết kế lắp đặt bộ tăng áp cho động
cơ
Tài liệu tham khảo
[1] Nguyễn Văn Thanh, Xác định trường ứng suất cơ-
nhiệt của thanh truyền động cơ xe xích RT76 có xét
đến ảnh hưởng của lực ma sát trượt, Luận văn thạc sĩ
trường Đại học Kỹ Thuật Lê Quý Đôn, năm 2012.
[2] Đỗ Văn Quý, Khảo sát trạng thái ứng suất cơ-nhiệt
của thanh truyền động cơ ZIL 130, Luận văn thạc sĩ
trường Đại học kỹ thuật Lê Quý Đôn, năm 2012.
[3] Pranav G. Charkha and Dr. Santosh B. Jaju, Analysis
& Optimization of Connecting Rod, Emerging
Trends in Engineering and Technology (ICETET),
pp.86 -91, 2009.
[4] PravardhanS. Shenoy and Ali Fatemi, Connecting
Rod Optimization for Weight and Cost Reduction,
SAE Technical, pp.321-330, 2005.
[5] Dr. K. Tirupathi Reddy, Syed Altaf Hussain,
Modeling and Analysis of Two Wheeler Connecting
Rod, International Journal of Modern Engineering
Research (IJMER), Vol.2, pp.3367-3371, 2012.
[6] Hino Motor, Hino Workshop Manual –Model:
J08CF, Hino Motors, Ltd, 1996, pp.30-100.
[7] Nguyễn Tất Tiến, Nguyên lý Động cơ đốt trong, Nhà
xuất bản giáo dục, 1999, tr. 18-30.
[8] Hồ Tấn Chuẩn, Nguyễn Đức Phú, Trần Văn Tế,
Nguyễn Tất Tiến, Kết cấu và Tính toán động cơ đốt
trong, Nhà Xuất Bản Giáo Dục Hà Nội, 1996, tr.
43-52.
[9] Quách Đình Liên, Thiết kế Nguyên lý động cơ
Diesel, Nhà Xuất Bản Nha Trang , 1999, tr. 34-39.
[10] Phiếu thử nghiệm số KT3-05194CK4/2 ngày
11/11/2014 tại Trung tâm đo lường chất lượng 3
‘Xác định thành phần hóa học và mác thép thanh
truyền động cơ Hino J08CF’ theo TCVN 1765-75.
[11] Phiếu thử nghiệm số KT3-04440CK5/2 ngày
27/08/2015 tại Trung tâm đo lường chất lượng 3
‘Thử nghiệm nén dọc và nén ngang thanh truyền
động cơ Hino J08CF’.
[12] Phiếu thử nghiệm số KT3-04740CK5/2 ngày
11/09/2015 tại Trung tâm đo lường chất lượng 3
‘Thử nghiệm kéo dọc thanh truyền động cơ Hino
J08CF.
Ngày nhận bài: 15/06/2016
Ngày chuyển phản biện: 20/06/2016
Ngày hoàn thành sửa bài: 06/07/2016
Ngày chấp nhận đăng: 12/07/2016
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 103_1_294_1_10_20170721_252_2202535.pdf