Khả năng cạnh tranh của nông sản miền Trung: Nghiên cứu trường hợp sản phẩm cao su tại tỉnh Thừa Thiên Huế

Tài liệu Khả năng cạnh tranh của nông sản miền Trung: Nghiên cứu trường hợp sản phẩm cao su tại tỉnh Thừa Thiên Huế: 99 TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 68, 2011 KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA NÔNG SẢN MIỀN TRUNG: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP SẢN PHẨM CAO SU TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Nguyễn Quang Phục, Trần Văn Hòa, Phạm Xuân Hùng, Phan Thị Thanh Tâm Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế TÓM TẮT Nghiên cứu này đã đánh giá được khả năng cạnh tranh của sản phẩm cao su trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Các chỉ số phân tích cho thấy, cao su là mặt hàng xuất khẩu có nhiều lợi thế so sánh. Việc xuất khẩu sản phẩm cao su đã mang lại nguồn ngoại tệ to lớn, góp phần phát triển kinh tế xã hội và cải thiện sinh kế cho người nông dân. Tuy nhiên, sản phẩm cao su rất nhạy cảm với những biến động về giá xuất khẩu, tỷ giá hối đoái, giá các yếu tố đầu vào, và biến đổi khí hậu. Vì vậy, để nâng cao năng lực cạnh tranh, chúng ta cần có những giải pháp về thị trường, quy hoạch, ổn định kinh tế vĩ mô nhằm củng cố vị thế của cao su Việt Nam trên thị trường Thế Giới. 1. Đặ...

pdf10 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 245 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khả năng cạnh tranh của nông sản miền Trung: Nghiên cứu trường hợp sản phẩm cao su tại tỉnh Thừa Thiên Huế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
99 TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 68, 2011 KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA NÔNG SẢN MIỀN TRUNG: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP SẢN PHẨM CAO SU TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Nguyễn Quang Phục, Trần Văn Hòa, Phạm Xuân Hùng, Phan Thị Thanh Tâm Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế TÓM TẮT Nghiên cứu này đã đánh giá được khả năng cạnh tranh của sản phẩm cao su trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Các chỉ số phân tích cho thấy, cao su là mặt hàng xuất khẩu có nhiều lợi thế so sánh. Việc xuất khẩu sản phẩm cao su đã mang lại nguồn ngoại tệ to lớn, góp phần phát triển kinh tế xã hội và cải thiện sinh kế cho người nông dân. Tuy nhiên, sản phẩm cao su rất nhạy cảm với những biến động về giá xuất khẩu, tỷ giá hối đoái, giá các yếu tố đầu vào, và biến đổi khí hậu. Vì vậy, để nâng cao năng lực cạnh tranh, chúng ta cần có những giải pháp về thị trường, quy hoạch, ổn định kinh tế vĩ mô nhằm củng cố vị thế của cao su Việt Nam trên thị trường Thế Giới. 1. Đặt vấn đề Trong thập kỷ vừa qua, nền nông nghiệp Việt Nam đã đạt những bước phát triển vượt bậc, chuyển đổi từ nền nông nghiệp tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa và đẩy mạnh xuất khẩu. Nhiều nông lâm sản Việt Nam đã đạt sản lượng xuất khẩu lớn nhất nhì thế giới. Tuy nhiên, tình trạng “được mùa thì rớt giá, được giá thì mất mùa” ngày càng diễn biến phức tạp và có tính chất lặp lại thường xuyên. Điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến sản lượng xuất khẩu cũng như thu nhập của người nông dân. Vì vậy, đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường là một nhiệm vụ hết sức quan trọng đối với nền nông nghiệp Việt Nam. Miền Trung được biết đến như một vùng gặp nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế xã hội bởi vì điều kiện tự nhiên khắc nghiệt. Cho đến nay sản xuất nông nghiệp vẫn là nguồn sinh kế chủ yếu của gần 80% dân cư ở khu vực miền Trung. Trong bối cảnh tự do hóa thương mại và hội nhập kinh tế quốc tế, sản xuất nông nghiệp ở miền Trung nói chung và ở Thừa Thiên Huế nói riêng đã và đang đứng trước những cơ hội và thách thức to lớn. Vấn đề lớn đang đặt ra cho Chính phủ, các nhà nghiên cứu và hoạch định chính sách cũng như các nhà sản xuất là (i) Trong bối cảnh tự do hóa thương mại và hội nhập kinh tế quốc tế, liệu các sản phẩm nông sản được xem là thế mạnh của miền Trung như cao su, tôm, cà phê, hồ tiêu có cạnh tranh được trên thị trường thế giới không? (ii) Các giải pháp hữu hiệu nào sẽ được đề xuất nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cho các sản phẩm nông sản? 100 Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi không có tham vọng nghiên cứu nhiều sản phẩm nông sản ở Miền Trung, mà chỉ nghiên cứu sản phẩm cao su trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Mục đích của nghiên cứu này nhằm đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm cao su ở Thừa Thiên Huế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, từ đó góp phần hỗ trợ cho chính quyền địa phương trong công tác xây dựng và điều chỉnh chính sách ngắn hạn và dài hạn nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh, đẩy mạnh xuất khẩu cao su vào thị trường thế giới. 2. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu này thu thập cả thông tin dữ liệu thứ cấp và sơ cấp, cụ thể là: - Thông tin, dữ liệu thứ cấp: là các thông tin dữ liệu về diện tích, năng suất, các dự án trồng cao su, tình hình tiêu thụ, chế biến, xuất khẩu cao su trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, được thu thập từ các Sở Ban ngành liên quan. - Thông tin dữ liệu sơ cấp: là các thông tin dữ liệu được thu thập trực tiếp từ các đối tượng nghiên cứu, liên quan đến tình hình sản xuất, thu mua, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu sản phẩm cao su. Hộ trồng cao su (135 hộ), hộ thu gom (2 hộ), doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu (3 đơn vị) được điều tra phỏng vấn trực tiếp bằng bảng hỏi đã được thiết kế sẵn. Phương pháp chọn mẫu là phương pháp chọn ngẫu nhiên có điều kiện theo danh sách hộ trồng cao su, thu gom, chế biến mà địa phương đang quản lý. Các đối tượng được phỏng vấn đã cung cấp các thông tin, dữ liệu về tình hình trồng cao su, các mức đầu tư chi phí, kết quả và hiệu quả sản xuất, tình hình thu gom, chế biến, giá cả thị trường,... Trên cơ sở tổng hợp và xử lý số liệu điều tra, nhóm nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp phân tích số liệu nhằm phân tích theo các chỉ tiêu đã xác định, đặc biệt là các chỉ tiêu về kết quả, hiệu quả và lợi thế so sánh: Phương pháp thống kê mô tả và phân tích dữ liệu chuỗi thời gian; Phương pháp hạch toán kinh tế; Phương pháp phân tích lợi thế so sánh của cao su thông qua Hệ số chi phí nguồn lực trong nước DRC (Domestic Resource Cost). 3. Kết quả nghiên cứu Cây cao su có mặt ở TT Huế từ năm 1993, theo các dự án trong Chương trình 327- phủ xanh đất trống đồi núi trọc. Giai đoạn 1993 - 1997 toàn tỉnh trồng được 1.600 ha, đến giữa năm 2008 diện tích này đã lên đến 8.380 ha, tập trung nhiều nhất là huyện Nam Đông với gần 3.398 ha, Phong Điền 1.486 ha, Hương Trà 2.273 ha.. Trong đó, diện tích đưa vào khai thác trong năm 2008 gần 4.500 ha, sản lượng mủ khô trên 3.000 tấn và kim ngạch xuất khẩu cao su đạt hơn 7 triệu USD. 3.1. Tình hình chung của các hộ trồng cao su Số liệu điều tra cho thấy, bình quân 1 hộ có 4,6 nhân khẩu; 2,4 lao động; số năm kinh nghiệm trồng cao su của chủ hộ là 5,8 năm. Các hộ sử dụng lao động gia đình là 101 chủ yếu, ngoại trừ một số hộ thiếu lao động hoặc có qui mô lớn hơn phải thuê thêm lao động cạo mủ và máy móc để phun thuốc hóa học và làm cỏ. Diện tích trồng cao su bình quân hộ là 2,58 ha, diện tích cao su đang trong thời kỳ kinh doanh bình quân hộ là 1,95 ha. Năng suất bình quân đạt 10,86 tạ/ha với mức sản lượng là 20,92 tạ. Bảng 1. Một số thông tin cơ bản về các hộ trồng cao su Chỉ tiêu ĐVT BQ/ Tổng Nam Đông Hương Trà Phong Điền 1. Số hộ điều tra Hộ 135 45 45 45 2. Nhân khẩu Người 4,6 5,2 4,4 4,2 3. Lao động LĐ 2,4 2,8 2,4 2,0 4. Trình độ chủ hộ Lớp 5,5 5,0 6,2 5,4 5. Kinh nghiệm trồng cao su Năm 5,8 6,8 5,4 5,2 6. Diện tích trồng cao su Ha 2,58 2,91 2,55 2,27 7. Diện tích khai thác Ha 1,95 2,16 1,86 1,83 8. Năng suất Tạ/ha 10,86 12,06 10,44 10,09 9. Sản lượng Tạ 20,92 24,84 18,59 18,09 Nguồn: Số liệu điều tra thực tế năm 2009. 3.2. Kết quả và hiệu quả sản xuất sản phẩm cao su của các hộ điều tra Chi phí sản phẩm mủ cao su đạt tiêu chuẩn xuất khẩu được tính qua 2 giai đoạn. Giai đoạn thứ nhất, tính từ thời điểm ban đầu giai đoạn kiến thiết cơ bản (KTCB) đến sản phẩm mủ nước. Chi phí ở giai đoạn này được thu thập và tính toán tại các hộ. Giai đoạn thứ 2 tính từ thời điểm chế biến nguyên liệu đầu vào là mủ nước đến thành phẩm xuất khẩu. Chi phí ở giai đoạn này được tính ở các hộ thu gom và các công ty chế biến mủ cao su xuất khẩu. Chi phí phân bón chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí giai đoạn KTCB, chiếm 39,94%, tiếp theo là chi phí lao động, bao gồm lao động tự có và lao động thuê chiếm 31,68%. Các chi phí khác chiếm 11,85% tổng chi phí. Chi phí giống chiếm 8,13% tổng chi phí. Trong giai đoạn này, chi phí thuốc hóa học còn ít, chiếm 7,34% tổng chi phí và chi phí mua sắm công cụ, dụng cụ chỉ chiếm 1,07%. Trong giai đoạn này, các chi phí đầu vào chủ yếu sử dụng nguồn nội địa, có một phần được sử dụng từ nguồn nhập khẩu bao gồm phân bón và thuốc hóa học, chiếm khoảng 14,18%. Các chi phí phát sinh nhiều nhất trong năm đầu tiên, các năm còn lại chủ yếu là chi phí phân bón và chi phí lao động. Tổng chi phí bình quân 1 ha giai đoạn KTCB là 24.422 ngàn đồng. 102 Bảng 2. Doanh thu và chi phí hàng năm của 1 ha cao su Năm Năng suất (tạ/ha) Doanh thu (1000đ) Chi phí (1000đ) Thu nhập thuần (1000đ) 0 0 0 5.664 - 5.664 1 0 0 3.224 - 3.224 2 0 0 2.987 - 2.987 3 0 0 3.093 - 3.093 4 0 0 3.044 - 3.044 5 0 0 3.157 - 3.157 6 0 0 3.252 - 3.252 7 5,56 5.344,33 4.136 1.208,33 8 7,90 7.547,11 3.825 3.722,11 9 9,14 8.530,67 3.682 4.848,67 10 10,31 9.890,44 3.624 6.266,44 11 11,49 10.882,00 3.477 7.405,00 12 13,62 13.272,33 3.954 9.318,33 13 14,26 13.951,33 3.258 10.693,33 14 14,63 15.110,00 3.557 11.553,00 15 16,10 17.226,00 3.983 13.243,00 16 17,71 18.001,17 4.307 13.694,17 17 16,82 19.801,29 4.725 15.076,29 18 15,98 21.781,42 4.639 17.142,42 19 15,18 22.059,56 5.041 17.018,56 20 14,42 21.623,50 5.526 16.097,50 21 13,70 20.542,33 6.034 14.508,33 22 13,02 19.241,48 6.336 12.605,48 23 12,36 18.539,45 6.652 11.887,45 24 11,75 17.612,48 6.985 10.627,48 25 11,16 56.101,28 7.018 49.083,28 Nguồn: Số liệu điều tra năm 2009 và tính toán của các tác giả. 103 Đối với giai đoạn kinh doanh, qua điều tra cho thấy, các khoản chi phí qua các năm của các nhóm hộ điều tra khá đều nhau. Tổng chi phí bình quân 1 ha giai đoạn kinh doanh bình quân 1 hộ từ năm thứ 7 đến năm thứ 14 là 29.513 ngàn đồng. Trong đó, chi phí lao động vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất, chủ yếu là lao động gia đình, chiếm 48,04%. Chi phí phân bón chiếm 19,96%, thuốc hóa học chiếm 4,88%, chi phí khác chiếm 8,17%. Chi phí mua sắm công cụ, dụng cụ sản xuất như kiềng, máng, thùng đựng mủ phục vụ cho thu hoạch chiếm 18,94% và phát sinh tương đối đồng đều qua các năm. Vì số liệu điều tra chỉ đến năm 14, do đó số liệu từ năm 15 đến năm 25 chưa phát sinh nên cần phải ước lượng. Năng suất mủ cao su đạt mức cao nhất vào khoảng năm khai thác thứ 9 - 13, tức là năm tuổi thứ 15 - 19, sau đó năng suất giảm dần, tỷ lệ giảm bình quân hàng năm là 3 - 5%/năm so với năm trước. Năng suất từ năm thứ 7 đến năm thứ 14 được thống kê theo số liệu điều tra thực tế, còn từ năm thứ 15 đến năm thứ 25 dựa trên kết quả nghiên cứu của Viện nghiên cứu cao su để ước lượng. 3.3. Kết quả và hiệu quả chế biến mủ cao su Hiện nay, các hộ trồng cao su chưa đủ năng lực để chế biến mủ. Sản phẩm cuối cùng của hộ trồng là mủ nước. Mủ nước được bán cho các hộ thu gom, sau đó bán cho các công ty cao su để chế biến. Chúng tôi đã tiếp cận phỏng vấn ba đơn vị chế biến, đó là: công ty cổ phần cao su tỉnh TT Huế, công ty cao su Kon Tum và công ty cổ phần cao su Đà Nẵng. Hiệu quả chế biến và xuất khẩu cao su mang lại là tương đối, thể hiện qua chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận/doanh thu và lợi nhuận/chi phí. Một đồng chi phí thu được 1,874 đồng doanh thu và 0,874 đồng lợi nhuận. Một đồng doanh thu thu được 0,466 đồng lợi nhuận. Có thể thấy, việc trồng cao su đã mang lại hiệu quả kinh tế cho người trồng, tạo công ăn việc làm cho người lao động và cung ứng nguyên liệu cho các nhà máy chế biến cao su. Các nhà máy cao su cũng đạt hiệu quả trong việc chế biến và xuất khẩu. Tuy nhiên, việc mang lại ngoại tệ cho quốc gia có thực sự hiệu quả không, chúng ta sẽ tìm câu trả lời đi phân tích lợi thế so sánh của sản xuất và xuất khẩu cao su để thấy rõ. Bảng 3. Hiệu quả kinh tế 1 tấn sản phẩm mủ sơ chế STT Chỉ tiêu ĐVT Giá trị 1 Giá bán BQ đồng 18.670.000 2 Tổng chi phí đồng 9.962.383 3 Lợi nhuận trước thuế đồng 8.707.617 4 Doanh thu/chi phí lần 1,874 5 Lợi nhuận/doanh thu lần 0,466 6 Lợi nhuận/chi phí lần 0,874 Nguồn: số liệu điều tra năm 2009. 104 3.4. Lợi thế so sánh của sản phẩm cao su ở Thừa Thiên Huế Để xác định lợi thế so sánh của sản xuất cao su, chúng ta cần ước lượng hệ số chi phí nguồn lực trong nước (DRC). Kết quả tính toán bảng 4 cho thấy, chỉ số DRC/SER của sản xuất cao su ở tỉnh Thừa Thiên Huế là 0,6411 < 1, cho thấy nếu bỏ ra 0,6411 USD chi phí nội nguồn để trồng, chế biến và xuất khẩu cao su thì sẽ thu về một lượng giá trị ngoại tệ gia tăng là 1 USD. Kết quả này đã chứng minh việc trồng và xuất khẩu cao su là có lợi thế so sánh. Bảng 4. Lợi thế so sánh của sản xuất và xuất khẩu cao su ở Thừa Thiên Huế I Chi phí nội nguồn (đồng) Giá trị 1 Đất đai 2.154.167 2 Lao động 2.576.669 3 Vốn 2.112.000 4 Giống 94.933 5 Phân bón 348.069 6 Thuốc hoá học 70.554 7 Công cụ, dụng cụ 687.715 8 Nhiên liệu 70.404 9 KH máy móc SX trong nước 18.712 10 Chi phí khác 1.118.369 Tổng cộng mục I 9.251.592 II Chi phí ngoại nguồn (USD) 1 Phân bón 48,90 2 Thuốc hoá học 9,91 3 KH máy móc nhập khẩu 21,40 4 Nhiên liệu 9,89 Tổng cộng mục II 90,10 III Chi phí thu mua, chế biến, xuất khẩu (đồng) 1 Chi phí của người thu gom 798.134 2 Chi phí chế biến và xuất khẩu 2.216.131,8 Tổng cộng mục III 3.014.265,8 IV Giá trị sản phẩm XK (USD) 1 Giá trị 1 tấn cao su XK 1.500 105 2 Tỷ lệ quy đổi (%) 70 3 Giá trị 1 tấn cao su chưa chế biến 1.050 V DRC (đồng/USD) 12.778,27 VI OER (đồng/USD) 16.610 VII SER (đồng/USD) 19.932 VIII DRC/SER (lần) 0,6411 Nguồn: Số liệu điều tra năm 2009 và tính toán của các tác giả. Lợi thế so sánh của một quốc gia, một ngành hay một sản phẩm chỉ có thể có ý nghĩa trong một khoảng thời gian nhất định và mức độ thường thay đổi nếu các điều kiện đảm bảo lợi thế so sánh không được duy trì. Để đánh giá sự thay đổi lợi thế so sánh đối với xuất khẩu cao su, chúng tôi sử dụng phương pháp phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ số DRC theo những kịch bản khác nhau để tìm ra giải pháp ổn định và nâng cao lợi thế so sánh của sản phẩm cao su. Bảng 5. Các kịch bản của hệ số chi phí nguồn lực trong nước DRC CÁC KỊCH BẢN DRC/ SER CÁC KỊCH BẢN DRC/ SER Kịch bản cơ sở 0,6411 Kịch bản cơ sở 0,6411 Chi phí nội nguồn Chi phí ngoại nguồn Tăng 5% 0,6731 Tăng 5% 0,6441 Tăng 15% 0,7373 Tăng 15% 0,6492 Tăng 25% 0,8014 Tăng 25% 0,6553 Tăng 30% 0,8334 Tăng 30% 0,6584 Giảm 5% 0,6090 Giảm 5% 0,6372 Giảm 15% 0,5449 Giảm 15% 0,6314 Giảm 25% 0,4808 Giảm 25% 0,6257 Giảm 30% 0,4488 Giảm 30% 0,6229 Giá cao su xuất khẩu Tỷ giá hối đoái Tăng 5% 0,6078 Tăng 5% 0,6106 Tăng 15% 0,5507 Tăng 15% 0,5575 Tăng 25% 0,5034 Tăng 25% 0,5129 Tăng 30% 0,4827 Tăng 30% 0,4931 106 Giảm 5% 0,6782 Giảm 5% 0,6748 Giảm 15% 0,7669 Giảm 15% 0,7542 Giảm 25% 0,8824 Giảm 25% 0,8548 Giảm 30% 0,9542 Giảm 30% 0,9158 CP nội, ngoại nguồn tăng 5% và giá cao su XK, tỷ giá hối đoái giảm 5% 0,7533 CP nội, ngoại nguồn tăng 15% và giá cao su XK, tỷ giá hối đoái giảm 15% 1,0554 CP nội, ngoại nguồn tăng 25% và giá cao su XK, tỷ giá hối đoái giảm 25% 1,5198 CP nội, ngoại nguồn giảm 5% và giá cao su XK, tỷ giá hối đoái tăng 5% 0,5475 CP nội, ngoại nguồn giảm 10% và giá cao su XK, tỷ giá hối đoái tăng 10% 0,4688 CP nội, ngoại nguồn giảm 20% và giá cao su XK, tỷ giá hối đoái tăng 20% 0,3454 Nguồn: Số liệu điều tra năm 2009 và tính toán của các tác giả. Kết quả cho thấy, khi các tình huống bất lợi xảy ra như chi phí nội nguồn tăng 5%, 15%, 25%, thậm chí 30%; chi phí ngoại nguồn tăng 5%, 15%, 25%, 30%; giá cao su xuất khẩu giảm 5%, 15%, 25%, 30%; tỷ giá hối đoái giảm 5%, 15%, 25%, 30% nhưng các hệ số DRC/SER vẫn nhỏ hơn 1, tức là vẫn có lợi thế so sánh trong xuất khẩu cao su. Ngoại trừ trường hợp xấu, khi chi phí nội, ngoại nguồn tăng 15% và giá cao su xuất khẩu, tỷ giá hối đoái giảm 15% và chi phí nội, ngoại nguồn tăng 25%; giá cao su xuất khẩu, tỷ giá hối đoái giảm 25% thì xuất khẩu cao su sẽ không có lợi thế so sánh do DRC/SER trong 2 trường hợp này lần lượt là 1,0554 và 1,5198 đều > 1. Tuy nhiên, các kịch bản này ít có khả năng xảy ra. Ngược lại, khi các trường hợp có lợi xảy ra thì lợi thế so sánh càng tăng lên, đặc biệt khi chi phí nội, ngoại nguồn giảm 20% và giá cao su xuất khẩu, tỷ giá hối đoái tăng 20% thì DRC/SER = 0,3454, đây là trường hợp lợi thế so sánh đạt cao nhất. 4. Kết luận và một số đề xuất - Tỉnh Thừa Thiên Huế có lợi thế so sánh trong sản xuất cao su xuất khẩu. Sản xuất cao su xuất khẩu mang lại nguồn ngoại tệ, góp phần phát triển kinh tế xã hội và nâng cao mức sống cho các hộ nông dân. - Lợi thế so sánh của sản phẩm cao su rất nhạy cảm với những biến động về giá xuất khẩu, tỷ giá hối đoái, giá các yếu tố đầu vào. Giá cả các loại phân bón nhập khẩu và xăng dầu trong thời gian qua tăng mạnh, do đó việc nâng cao giá cao su xuất khẩu là rất cần thiết. Theo các nhà phân tích, sự biến động giá cao su trong thời gian qua là do biến động nguồn cung cao su trên thế giới và lượng dự trữ cao su trong nước. Do đó, cần có những giải pháp thị trường nhằm củng cố vị thế của cao su Việt Nam trên thị trường thế giới. 107 - Trong những năm gần đây, biến đổi khí hậu, diễn biến thời tiết thất thường và không có lợi đối với các hộ trồng cao su gây ảnh hưởng xấu đến năng suất, chất lượng mủ. Do đó, tỉnh cần chuẩn bị các biện pháp nhằm giảm thiểu những tác động xấu này. - Việc phân tích các kịch bản DRC cho thấy cao su trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế là mặt hàng xuất khẩu có nhiều lợi thế trong tương lai. Do đó, có thể phát triển trồng cao su của tỉnh hướng theo xuất khẩu trong các năm tiếp theo. Tuy nhiên, do hệ thống chuỗi sản phẩm từ vật tư, dịch vụ đầu vào đến người trồng, người thu gom, cơ sở chế biến xuất khẩu không có cơ chế ràng buộc cụ thể nên người trồng cao su vẫn bị thiệt, đặc biệt do thị trường và giá cả đầu vào, đầu ra. - Trong thời gian đến, để nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm cao su xuất khẩu của các tỉnh miền Trung nói chung và Thừa Thiên Huế nói riêng, chính quyền địa phương và các sở ban ngành cần lưu ý giải quyết đồng bộ các giải pháp về vốn, quy hoạch vùng trồng cao su, xây dựng cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thị trường và ổn định kinh tế vĩ mô. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khả năng cạnh tranh của ngành nông nghiệp Việt Nam trong bối cảnh ASEAN và AFTA, Báo cáo dự án Hợp tác kỹ thuật TCP/VIE/882, Hà Nội, 2000. [2]. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khả năng cạnh tranh nông sản Việt Nam trong hội nhập AFTA, Quỹ nghiên cứu IAE-MISPA, Hà Nội, 2005. [3]. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Các cam kết của Việt Nam với WTO trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, Hà Nội, 2007. [4]. Nguyễn Đình Long, Nghiên cứu giải pháp chủ yếu nhằm phát huy lợi thế nâng cao khả năng cạnh tranh và phát triển thị trường xuất khẩu nông sản trong thời gian tới, Báo cáo khoa học, Hà Nội, 2001. [5]. Nguyễn Minh Đức, Tô Thị Kim Hồng, Xuất khẩu nông sản Việt Nam trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế toàn cầu hiện nay - Thách thức và cơ hội, Đại học Nông lâm TP HCM, TP Hồ Chí Minh, 2010. [6]. Nguyễn Thường Lạng, Đánh giá lợi thế so sánh mặt hàng cà phê Việt Nam và những vấn đề đặt ra, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội, 2007. [7]. Phạm Vân Đình cùng nhiều tác giả, Nghiên cứu lợi thế so sánh của các sản phẩm đặc trưng ở các vùng sinh thái Việt Nam, Nxb. Nông Nghiệp, Hà Nội, 2006. 108 COMPETITIVE ABILITY OF AGRICULTURAL PRODUCTS IN CENTRAL VIETNAM: A CASE STUDY OF RUBBER PRODUCTS IN THUA THIEN HUE PROVINCE Nguyen Quang Phuc, Tran Van Hoa, Pham Xuan Hung, Phan Thi Thanh Tam College of Economics, Hue University SUMMARY This study has assessed the competitiveness of rubber products in the Province of Thua Thien Hue in the context of international economic integration. The index analysis showed that rubber exports have more comparative advantages. The export of rubber products has brought tremendous sources of foreign exchange, contributing to socio-economic development and improved the livelihood of farmers. However, the rubber products are sensitive to fluctuations in export prices, exchange rates, prices of inputs and the climate changes. Hence, to enhance the movement of desirable competitiveness, we need solutions in terms of markets, planning, and macro economic stability in order to strengthen the position of Vietnam’s rubber in the world market.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf68_11_355_6043_2117934.pdf
Tài liệu liên quan