Kết quả xây dựng mô hình trình diễn giống lúa thuần siêu cao sản gia lộc 201, gia lộc 202 cho các tỉnh phía Bắc Việt Nam

Tài liệu Kết quả xây dựng mô hình trình diễn giống lúa thuần siêu cao sản gia lộc 201, gia lộc 202 cho các tỉnh phía Bắc Việt Nam: VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM  876 KẾT QUẢ XÂY DỰNG MÔ HÌNH TRÌNH DIỄN GIỐNG LÚA THUẦN SIÊU CAO SẢN GIA LỘC 201, GIA LỘC 202 CHO CÁC TỈNH PHÍA BẮC VIỆT NAM Nguyễn Văn Tuất, Nguyễn Trong Khanh, và CTV TÓM TẮT Giống lúa Gia Lộc 201 và Gia Lộc 202 đã được chọn tạo từ đề tài "Nghiên cứu chọn tạo giống lúa năng suất cao", có nhiều đặc điểm tốt như: chất lượng gạo tốt, chống chịu tốt với sâu bệnh hại, thích ứng nhiều vùng sinh thái và có thời gian sinh trưởng ngắn. Hai giống lúa Gia Lộc 201, Gia Lộc 202 đã được khảo nghiệm quốc gia tại các tỉnh phía Bắc. Kết quả cho thấy năng suất lúa cao chất lượng gạo thương trường tốt, thíc hợp nội tiêu và xuất khẩu. Hai giống lúa trên được sản xuất tại vùng Đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung bộ với quy mô 5 ha/ giống/điểm. Giống lúa Gia Lộc 201, Gia Lộc 202 cho năng suất 9,0-10,2 tấn/ha tùy thuộc vào mùa và vùng sinh thái. Từ khóa: Giống lúa siêu năng suất, mô hình giống lúa năng suất, miền Bắc Việt Nam. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Nh...

pdf7 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 233 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả xây dựng mô hình trình diễn giống lúa thuần siêu cao sản gia lộc 201, gia lộc 202 cho các tỉnh phía Bắc Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM  876 KẾT QUẢ XÂY DỰNG MÔ HÌNH TRÌNH DIỄN GIỐNG LÚA THUẦN SIÊU CAO SẢN GIA LỘC 201, GIA LỘC 202 CHO CÁC TỈNH PHÍA BẮC VIỆT NAM Nguyễn Văn Tuất, Nguyễn Trong Khanh, và CTV TÓM TẮT Giống lúa Gia Lộc 201 và Gia Lộc 202 đã được chọn tạo từ đề tài "Nghiên cứu chọn tạo giống lúa năng suất cao", có nhiều đặc điểm tốt như: chất lượng gạo tốt, chống chịu tốt với sâu bệnh hại, thích ứng nhiều vùng sinh thái và có thời gian sinh trưởng ngắn. Hai giống lúa Gia Lộc 201, Gia Lộc 202 đã được khảo nghiệm quốc gia tại các tỉnh phía Bắc. Kết quả cho thấy năng suất lúa cao chất lượng gạo thương trường tốt, thíc hợp nội tiêu và xuất khẩu. Hai giống lúa trên được sản xuất tại vùng Đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung bộ với quy mô 5 ha/ giống/điểm. Giống lúa Gia Lộc 201, Gia Lộc 202 cho năng suất 9,0-10,2 tấn/ha tùy thuộc vào mùa và vùng sinh thái. Từ khóa: Giống lúa siêu năng suất, mô hình giống lúa năng suất, miền Bắc Việt Nam. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Những năm gần đây, việc đô thị hóa diễn ra rất nhanh và mạnh mẽ dẫn đến diện tích đất canh tác càng ngày càng bị thu hẹp lại ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình sản suất lúa gạo ở nước ta. Vì vậy Đảng và Chính phủ đã ra các nghị quyết phải giữ được diện tích canh tác lúa đến năm 2020 là 3,6 triệu ha. Tuy nhiên nếu dân số hiện nay ở nước ta là 93 triệu người và đến năm 2030 sẽ là 100 triệu người thì nhu cầu tiêu dùng lúa gạo lại tăng lên đáng kể. Mặt khác do tình hình biến đổi khí hậu đang diễn ra rất phức tạp: mưa bão, lũ lụt, hạn hán, dịch hại sâu bệnh, đất nhiễm phèn mặn, ngày càng tăng đã và đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa nói riêng thì vấn đề an ninh lương thực phải được đặt lên hàng đầu. Đề tài cấp Nhà nước KC.06/11-15 nhằm mục tiêu chọn tạo bộ giống lúa có năng suất cao từ 10 tấn/ha trở lên, chất lượng khá, chống chịu tốt với sâu bệnh chính và điều kiện bất thuận thích hợp cho các tỉnh miền Bắc. II. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Vật liệu: Hai giống lúa thuần siêu cao sản Gia Lộc 201, Gia Lộc 202 là kết quả nghiên cứu lai tạo, kế thừa các dòng, giống trong tập đoàn các dòng, giống lúa của Viện Cây lương thực và cây thực phẩm. Các con lai được đánh giá về một số chỉ tiêu, đặc điểm nông sinh học chính, trên cơ sở khảo sát đánh giá qua nhiều vụ, khảo nghiệm so sánh thông qua mạng lưới khảo kiểm nghiệm quốc gia, đã xác định được 2 giống trên. - Nội dung: Xây dựng mô hình trình diễn cho các giống lúa mới - Phương pháp: Mô hình sản xuất thử nghiệm các giống lúa triển vọng tại các vùng, tiểu vùng sinh thái khác nhau của các tỉnh phía Bắc và các địa phương có điều kiện tương tự; người sản xuất trực tiếp tham gia đánh giá và lựa chọn về khả năng chống chịu, tiềm năng năng suất và chất lượng để tiến tới công nhận giống lúa mới. Đánh giá về sinh trưởng phát triển, năng suất và chất lượng theo thang điểm SES (Standared Evaluation System for Rice) 2002 của IRRI. Đánh giá khả năng chống chịu sâu bệnh rầy nâu, bạc lá theo thang điểm của IRRI, 2002. Phân tích chỉ tiêu gạo lật, gạo xát, gạo nguyên, kích thước hạt gạo theo TCVN 1643- 1992. Phân tích nhiệt độ hóa hồ theo TCVN 5715-1993. Phân tích tỷ lệ trắng trong, độ bạc bụng theo TCVN 8372: 2010. Đánh giá chất lượng cơm theo: 10TCN 590-2004. Phân tích hàm lượng Amylose theo TCVN 5716-2: 2008. Giống đối chứng là giống được gieo trồng phổ biến tại địa phương (Q5). - Xử lý số liệu: Sử dụng phương pháp thí nghiệm đồng ruộng và trong phòng theo phương pháp chuẩn của Gomez và Gomez (IRRI, 1983) để bố trí các thí nghiệm đồng ruộng và quản lý cây trồng đối với các dòng, giống lúa mới tạo ra. Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai  877 - Phương pháp phân tích xử lý số liệu: Các kết quả thí nghiệm được phân tích xử lý số liệu theo chương trình SELINDEX ver 1.0, IRRISTAT ver 5.0 và chương trình Excel trên máy vi tính. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Mô hình trình diễn giống lúa Gia Lộc 201, Gia Lộc 202 tại Hải Dương * Đặc điểm của giống Gia Lộc 201 và Gia Lộc 202 ở mô hình: Giống Gia Lộc 201 có chiều cao cây trung bình khoảng 111,4 cm trong vụ Xuân và 107,6cm trong vụ Mùa; dạng hình cây gọn, lá to và dài hơn Q5, có màu xanh đậm, dạng hạt dài, màu sắc hạt vàng sáng. Giống Gia Lộc 202 có chiều cao cây 113,7 cm trong vụ Xuân và 105,7cm trong vụ Mùa tương đương đối chứng Q5 hạt tròn, to vàng. Bảng 1. Một số đặc điểm nông học chính của giống lúa Gia Lộc 201, Gia Lộc 202 trong mô hình năm 2014, tại Tứ Kỳ - Hải Dương Giống Chiều cao cây (cm) Dạng hình Dạng lá Màu sắc lá Dạng hạt Màu sắc hạt Xuân Mùa Gia Lộc 201 111,4 107,6 Gọn To, đứng Xanh đậm Dài Vàng sáng Gia Lộc 202 113,7 105,7 Gọn To, đứng Xanh đậm Tròn Vàng Q5 (đ/c) 105,5 107,5 Gọn To, đứng Xanh đậm Tròn Vàng sáng Kết quả đánh giá dài bông của Gia Lộc 201 đạt trên 27 cm, và Gia Lộc 202 trên 26cm dài hơn đối chứng Q5 đạt 25cm. Giống Gia Lộc 201 được đánh giá độ thuần cao, điểm 1 ngang Q5; Gia Lộc 202 còn phân li cổ bông được đánh giá thuần điểm 3. Gia Lộc 202 là giống ngắn ngày tương đương đối chứng Q5 (110 ngày trong vụ mùa và 138 ngày trong vụ Xuân). Gia Lộc 202 thời gian kéo dài hơn 5 – 7 ngày. Gia Lộc 201 và Gia Lộc 202 là giống cứng cây, chống đổ tốt, chịu thâm canh cao. Kết quả đánh giá được đưa ra trong bảng 2. Bảng 2: Một số đặc điểm nông sinh học của giống lúa Gia Lộc 201, Gia Lộc 202 năm 2014 tại Tứ Kỳ - Hải Dương Giống Chiều dài bông (cm) Độ thuần (điểm) TGST (ngày) Chống đổ Xuân Mùa Xuân Mùa Xuân Mùa Xuân Mùa Gia Lộc 201   27,2 27,0 1 1 145 115 1 1 Gia Lộc 202   26,0 26,5 3 3 138 110 1 1 Q5 (đ/c) 25,5 25,0 1 1 138 110 1 1 Kết quả đánh giá khả năng chống chịu sâu bệnh hại và điều kiện bất thuận tại bảng 3 cho thấy: giống lúa GL201, và GL202 nhiễm nhẹ bệnh khô vằn và bệnh bạc lá và đạo ôn trong cả vụ Xuân và vụ Mùa tương đương đối chứng Q5 (điểm 1- 3). Sâu cuốn lá, sâu đục thân và rầy nâu cũng thấy xuất hiện nhưng ở mức độ không đáng kể. Bảng 3. Khả năng chống chịu sâu bệnh hại và điều kiện bất thuận của giống lúa Gia Lộc 201, Gia Lộc 202 trong mô hình năm 2014 Tứ Kỳ - Hải Dương Giống Bệnh khô vằn (điểm) Bệnh Đạo ôn (điểm) Bệnh bạc lá (điểm) Sâu đục thân (điểm) Sâu cuốn lá (điểm) Rầy nâu (điểm) Xuân Mùa Xuân Mùa Xuân Mùa Xuân Mùa Xuân Mùa Xuân Mùa Gia Lộc 201  1-3 3 1-3 0 0 3 3 3 3 3 1 1-3 Gia Lộc 202   1-3 1-3 1 0 0 1-3 1 1-3 1-3 1-3 1 1-3 Q5 (đ/c) 1-3 1-3 3 0 0 1-3 1 1-3 1-3 3 1 1-3 (Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu và phát triển lúa thuần) VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM  878 * Năng suất của mô hình: Trong điều kiện thời tiết năm 2014 tại Hà Kỳ - Tứ Kỳ - Hải Dương. Vụ Xuân có điều kiện rất thuận lợi cho giống Gia Lộc 201 và Gia Lộc 202 sinh trưởng và phát triển. Năng suất của các giống thu được khá. Trong điều kiện vụ mùa giai đoạn chín sáp gặp bão tuy nhiên khả năng chống đổ của giống Gia Lộc 201 và Gia Lộc 202 rất tốt nên năng suất của giống Gia Lộc 201 và Gia Lộc 202 không bị ảnh hưởng. Năng suất gặt thí điểm: Trong Vụ Xuân đã tiến hành gặt 5/25 hộ tham gia mô hình diện tích gặt thí điểm là 2m2 . Kết quả thu được năng suất bình quân của giống Gia Lộc 201 là 100 tạ/ha, Gia Lộc 202 là 101 tạ/ha, của giống Q5 là 65 tạ/ha. Trong Vụ Mùa đã tiến hành gặt 5/25 hộ tham gia mô hình diện tích gặt thí điểm là 2m2. Kết quả thu được năng suất bình quân của giống Gia Lộc 201 là 88,5tạ/ha, của giống Gia Lộc 202 là 88 tạ/ha. Đối chứng Q5 là 60 tạ/ha. Kết quả đo đếm các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất cân đo được trình bày trong bảng 4. Bảng 4. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống lúa Gia Lộc 201 và Gia Lộc 202 trong mô hình năm 2014 tại Tứ Kỳ - Hải Dương Giống Số bông/Khóm Số hạt/bông Tỷ lệ lép (%) KL 1.000 hạt (g) NSTT (tạ/ha) Xuân Mùa Xuân Mùa Xuân Mùa Xuân Mùa Xuân Mùa Gia Lộc 201  6,0 5,5 240 220 15 18 26,5 26,4 100 88,5 Gia Lộc 202 6,0 6,0 245 232 14 20 27,5 27,5 101 88,0 Q5 (đ/c) 5,0 5,0 160 158 10 8 26,0 26,0 65,0 60,0 Năng suất điều tra của các hộ tham gia mô hình: Trong số 25 hộ tham gia mô hình có 10 hộ cấy giống Gia Lộc 201 năng suất đạt từ 92 – 98,0 tạ/ha trong đó có 6 hộ đạt 72 - 95 tạ/ha; 4 hộ có năng suất từ 95-98 tạ/ha. Bảng 5. Năng suất mô hình sản xuất giống Gia Lộc 201 và Gia Lộc 202 tại HTX Hà Kỳ - Tứ Kỳ - Hải Dương vụ Xuân 2014 Giống Mức năng suất Số hộ tham gia Tỷ lệ (%) Gia Lộc 201  92-95 tạ/ha 6 60% 95-98 tạ/ha 5 40% Gia Lộc 202  98-100 tạ/ha 10 66,7% 90-92 tạ/ha 6 33,3% Tổng 25 Trong số 15 hộ tham gia cấy giống Gia Lộc 202 trong mô hình năng suất đạt được từ 98 – 100 tạ/ha. Có 10 hộ đạt năng suất 98 – 100 tạ/ha; 05 hộ năng suất đạt 90 – 92 tạ/ha. So với giống Q5 (65 tạ/ha) năng suất của các hộ tham gia mô hình đều cao hơn. * Đánh giá chất lượng cơm của giống lúa Gia Lộc 2021, Gia Lộc 202 ở mô hình: Bảng 6. Đánh giá chất lượng cơm của giống lúa Gia Lộc 201 và Gia Lộc 202 Tên giống Mùi thơm Độ mềm Độ dính Độ trắng Độ bóng Độ ngon Gia Lộc 201   1 4 3 5 3 2 Gia Lộc 202   1 2 2 3 2 1 Q5 (đ/c) 1 1 1 4 2 1 ((Nguồn: Bộ môn Sinh lý sinh hóa và Chất lượng nông sản) Ghi chú:- Mùi thơm: điểm 1: không thơm; 2: hơi thơm; 3: thơm vừa; 4: thơm; 5: rất thơm - Độ mềm: điểm 1: rất cứng; 2: cứng; 3: hơi mềm; 4:mềm; 5: rất mềm. - Độ dính: điểm 1: rất rời; 2: rời; 3: hơi dính; 4: dính; 5: rất dính - Độ trắng: điểm 1: nâu; 2: trắng ngả nâu; 3: trắng hơi xám; 4: trắng ngà; 5: trắng - Độ bóng: điểm 1: rất mờ, xỉn; 2: hơi mờ; 3: hơi bóng; 4: bóng; 5: rất bóng Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai  879 - Độ ngon: điểm 1: không ngon; 2: hơi ngon; 3 ngon vừa; 4: ngon; 5: rất ngon Chất lượng cơm là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự phát triển nhanh và trực tiếp của các giống lúa mới vào sản xuất. Do đó, ngoài các chỉ tiêu về năng suất, chúng tôi cũng tập trung đánh giá chất lượng cơm của giống lúa Gia Lộc 201 và Gia Lộc 202. Kết quả được trình bày ở bảng 6. Kết quả đánh giá bằng cảm quan là cơm Gia Lộc 201 ở mức khá; Giống Gia Lộc 202 đánh giá tương đương Q5. *Hiệu quả của mô hình Hiệu quả mô hình sản xuất mô hình giống lúa Gia Lộc 201 và Gia Lộc 202 so với giống lúa Q5 đang sản xuất tại địa phương trong năm tại Hà Kỳ - Tứ Kỳ - Hải Dương được đưa ra trong bảng 7. Bảng 7. Hiệu quả mô hình sản xuất Gia Lộc 201, Gia Lộc 202 tại Hà Kỳ - Tứ Kỳ - Hải Dương TT Nội dung Gia Lộc 201 Gia Lộc 202 Giống Q5 1 Phần thu (đ/ha) 65.000.000 65.000.000 45.500.000 - Năng suất (tấn/ha) 10 10 7 - Đơn giá (đ/tấn thóc) 6.500.000 6.500.000 6.500.000 2 Phần chi (đ/ha) 34.700.000 34.700.000 33.500.000 - Chi phí mua giống (60kg/ha x 15.000đ/kg) 900.000 900.000 900.000 - Chi phí các loại phân bón 6.800.000 6.800.000 5.600.000 - Chi phí các loại thuốc trừ cỏ, thuốc BVTV, bao bì (100.000đ/sào) 3.000.000 3.000.000 3.000.000 - Công lao động (200 công/ha x 120.000đ/công) 24.000.000 24.000.000 24.000.000 3 Lãi thuần (đ/ha) 30.300.000 30.300.000 12.000.000 Giống lúa Gia Lộc 201, Gia Lộc 202 cho năng suất 10 tấn/ha, lãi thuần là 30.300.000 đồng/ha, trong khi đó giống lúa Q5 chỉ cho lãi 12.000.000 đồng. Lợi nhuận của hai giống lúa siêu năng suất vượt trội so với giống lúa địa phương. 3.2. Mô hình trình diễn giống lúa tại Hà Tĩnh Tiến hành xây dựng mô hình ở cả hai vụ để so sánh điều kiện thời tiết ảnh hưởng đến năng suất của các giống lúa Qua theo dõi, nhận thấy các dòng, giống lúa triển vọng tham gia các mô hình sản xuất vụ xuân 2014 đều có dạng cây trung bình, bông to dài, hạt dài, dạng cây gọn, thời gian sinh trưởng ngắn đến trung ngày 135-140 ngày. Giống Gia Lộc 201 và Gia Lộc 202 có số hạt/ bông rất cao, xếp xít nên đạt năng suất cao (≥90 tạ/ha). Kết quả được trình bày tại bảng 8 và bảng 9 Bảng 8: Một số đặc điểm nông học và năng suất của các giống lúa triển vọng vụ xuân năm 2014 T T Tên giống TGST (ngày) Chiều cao cây (cm) Chiều dài bông (cm) Số bông/ khóm Tổng số hạt/ bông Tỷ lệ lép (%) P 1.000 hạt (g) Năng suất (tạ/ha) 1 Gia Lộc 201 135 117,5 23,5 6,5 265,6 16,2 25 92.0 2 Gia Lộc 202 135 118,6 25,4 6,6 250,1 18,9 24,0 95 3 P6 (đ/c) 150 109,0 25,2 5,2 189,5 13,3 22,6 65,0 VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM  880 Bảng 9. Một số đặc điểm nông học và năng suất của các giống lúa triển vọng vụ mùa năm 2014 T T Tên giống TGST (ngày) Chiều cao cây (cm) Chiều dài bông (cm) Số bông/ khóm Tổng số hạt/ bông Tỷ lệ lép (%) P 1.000 hạt (g) Năng suất (tạ/ha) 1 Gia Lộc 201 110 118,3 24,5 6,5 255,6 17,0 23,0 85,5 2 Gia Lộc 202 110 120,6 24,4 6,6 245,1 20 22,5 84,0 3 P6 (đ/c) 120 109,0 25,2 5,0 179 13,3 21 60,0 Nhận xét: Kết quả đánh giá 2 vụ cho thấy năng suất của giống Gia Lộc 201 và Gia Lộc 202 đều cao hơn hẳn so với đối chứng. Song song đánh giá về đặc điểm nông sinh học chúng tôi đánh giá khả năng chống chịu một số loại sâu bệnh hại chính. Kết quả thể hiện ở bảng sau: Bảng 10. Khả năng chống chịu điều kiện bất thuận và một số loại sâu bệnh hại chính của các giống lúa triển vọng vụ xuân năm 2014 TT Tên giống Rầy nâu (điểm) Khô vằn (điểm) Bạc lá (điểm) Đạo ôn (điểm) KN chịu rét (điểm) KN chống đổ (điểm) 1 Gia Lộc 201 3 1-3 3-5 3 1-3 3 2 Gia Lộc 202 1-3 1 3-5 1-3 1-3 3 3 P6 (đ/c) 3 3 3-5 1-3 1 3 (Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu và phát triển lúa thuần) Bảng 11. Khả năng chống chịu điều kiện bất thuận và một số loại sâu bệnh hại chính của các giống lúa triển vọng vụ mùa 2014 TT Tên giống Rầy nâu (điểm) Khô vằn (điểm) Bạc lá (điểm) KN chống đổ (điểm) 1 Gia Lộc 201 3 1-3 5 3 2 Gia Lộc 202 1-3 1 5-7 3 3 P6 (đ/c) 3 3 7 3 (Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu và phát triển lúa thuần) Kết quả đánh giá mức độ nhiễm sâu bệnh hại và chống chịu điều kiện bất thuận được thể hiện tại bảng 3 và 4 cho thấy các giống có khả năng chịu rét tốt, chống đổ khá, kháng đến nhiễm vừa với bệnh đạo ôn và bạc lá ở vụ xuân. Vụ mùa do điều kiện thời tiết phù hợp cho bệnh bạc lá phát triển nên các giống bị nhiễm bạc lá nặng hơn vụ xuân. Đặc biệt các giống tham gia thí nghiệm đều có khả năng kháng rầy tốt hơn so với đối chứng P6. Tuy vậy trong sản xuất vẫn cần phải thận trọng trong việc phòng trừ và chăm sóc nhất là những vụ gặp thời tiết bất thuận. Dưới đây là bảng tổng hợp xây dựng mô hình sản xuất thử giống lúa Gia Lộc 201 và Gia Lộc 202 Bảng 12. Kết quả xây dựng mô hình sản xuất thử các giống lúa mới Giống Địa điểm chuyển giao Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Nhận xét Gia Lộc 201 - Hà Tĩnh: Cẩm Xuyên - Vụ xuân Vụ mùa 10 12 10 86-95 Gia lộc 201 chống chịu rầy và bạc lá khá chống đổ. Thâm canh cao. Tổng 10 Gia Lộc 202 - Hà Tĩnh: Cẩm Xuyên Vụ xuân Vụ mùa 12 9 8 90-95 - Giống Gia lộc 202 có TGST ngắn hơn P6, chống chịu sâu bệnh tốt, hạt gạo trắng, hạt to Tổng 12 Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai  881 3.3. Mô hình trình diễn giống lúa tại Điện Biên Bảng 13. Một số đặc điểm nông học và năng suất của các giống lúa triển vọng vụ xuân năm 2014 TT Tên giống TGST (ngày) Chiều cao cây (cm) Chiều dài bông (cm) Số bông/ khóm Tổng số hạt/ bông Tỷ lệ lép (%) P 1.000 hạt (g) Năng suất (tạ/ha) 1 Gia Lộc 201 140 120,2 26,5 6,5 289,6 12,2 26 105 2 Gia Lộc 202 140 122,1 27,4 6,4 270,1 15,9 27,0 107 3 Nhị ưu (đ/c) 135 109,0 25,2 5,2 200,5 16,3 24,6 85,0 Giống lúa Gia Lộc 201, Gia Lộc 202 phát triển mạnh, cao cây, bông dài, cho năng suất thực thu trên 10 tấn/ha trong vụ xuân. Bảng 14. Một số đặc điểm nông học và năng suất của các giống lúa triển vọng vụ xuân năm 2015 T T Tên giống TGST (ngày) Chiều cao cây (cm) Chiều dài bông (cm) Số bông/ khóm Tổng số hạt/ bông Tỷ lệ lép (%) P 1000 hạt (g) Năng suất (tạ/ha) 1 Gia Lộc 201 140 120,2 28,5 7,2 300,8 13,5 26,5 104 2 Gia Lộc 202 140 122,1 30,2 7,4 295,4 15,3 28,5 105 3 Nhị ưu (đ/c) 135 109,0 26,5 5,5 215,5 16,3 24,6 86,0 Trong năm 2015 chúng tôi thực hiện mô hình trình diễn tại Điện Biên với diện tích 10 ha/giống/mô hình, giống lúa Gia Lộc 201 cho năng suất 10,4 tấn/ha trong vụ xuân, giống Gia Lộc 202 cho năng suất 10,5 tấn/ha. 3.4. Mô hình trình diễn giống lúa Gia Lộc 201, Gia Lộc 202 tại Yên Bái Giống lúa Gia Lộc 201, Gia Lộc 202 đều cho năng suất trên 10 tấn/ha, cao hơn đối chứng Nhị ưu (8,2 tấn/ha). Bảng 15. Một số đặc điểm nông học và năng suất của giống lúa Gia Lộc 201, Gia Lộc 202 vụ xuân năm 2014 T T Tên giống TGST (ngày) Chiều cao cây (cm) Chiều dài bông (cm) Số bông/ khóm Tổng số hạt/ bông Tỷ lệ lép (%) P 1.000 hạt (g) Năng suất (tạ/ha) 1 Gia Lộc 201 140 115,2 24,2 6,3 278,3 14,5 26 101 2 Gia Lộc 202 140 116,4 26,1 6,6 280,5 15,6 27,0 102 3 Nhị ưu (đ/c) 135 107,1 23,0 5,4 188,6 19,0 24,5 82,1 Bảng 16: Mô hình trình diễn giống lúa Gia Lộc 202 tại các điểm khảo nghiệm Địa điểm Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Vụ xuân Vụ mùa Vụ xuân Vụ mùa Vụ xuân Vụ mùa Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Diện tích (ha) năng suất (tạ/ha) Diện tích (ha) năng suất (tạ/ha) Diện tích (ha) năng suất (tạ/ha) Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Thái Bình 3,5 102,2 1,5 95,6 3,8 105,8 2 96,2 8,5 108 5,2 95 Bắc Ninh 4,2 105,1 2 98,2 6,2 106,7 1 96,8 10,6 104,6 8,4 97,5 Hải Dương 5,6 100,5 1,8 92,1 8 101,3 5,3 91,8 15,5 100,6 10,5 92,1 Điện Biên 10,2 112,3 8,2 100,6 15,2 111,8 10,5 100,5 16,1 111 8,2 100 Yên Bái 15,6 111,4 7,6 108,5 16,6 108,5 9 101,3 18,5 108,3 10,8 102 Thanh Hóa 2 98,2 1 90 2 97,9 1 91,5 5 97,6 2 91 Hà Tĩnh 1 98 1,5 95 1 96,3 0,5 92,3 3 97,5 2,5 91,8 Quảng Bình 1,5 97,8 0,5 92,4 2 97,6 1 91,4 5 98,3 43,5 90,9 VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM  882 Địa điểm Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Vụ xuân Vụ mùa Vụ xuân Vụ mùa Vụ xuân Vụ mùa Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Diện tích (ha) năng suất (tạ/ha) Diện tích (ha) năng suất (tạ/ha) Diện tích (ha) năng suất (tạ/ha) Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Nghệ an 1,8 96 1 90 2 96,5 1 90,7 4 97,9 2 90 DT/NSTB 45,4 102,3 25,1 95,8 56,8 102,4 31,3 94,7 86,2 102,6 93,1 94,4 Tổng diện tích 3 năm: 339,7 ha NSTB trong vụ xuân (tạ/ha) của 3 năm: 102.5; NSTB trong vụ mùa (tạ/ha) của 3 năm: 95.0 IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1. Kết luận Đã tiến hành xây dựng mô hình trình diễn sau khi khảo nghiệm sinh thái các dòng, giống lúa có triển vọng tại nhiều điểm khảo nghiệm và xác đinh được 2 giống lúa Gia Lộc 201, Gia Lộc 202 cho năng suất cao, chống chịu sâu bệnh hại tốt, chất lượng gạo khá. Quy trình canh tác cho 02 giống lúa mới Gia Lộc 201, Gia Lộc 202 đã được xây dựng và áp dụng trong các mô hình qui mô 5ha/giống ở các vùng sinh thái khác nhau ở vùng phía Bắc nước ta, cho năng suất từ 9,0 đến 10,2 tấn/ha phụ thuộc vào mùa vụ. 4.2 Đề nghị Cho phép nghiên cứu hoàn thiện qui trình thâm canh các giống lúa trên để triển khai vào sản xuất. LỜI CẢM ƠN: Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm Chương trình các sản phẩm chủ lực KC06/11-15 và Bộ KHCN đã cấp kinh phí; Viện Cây lương thực và CTP, Viện nghiên cứu hợp tác KHKT Châu Á- TBD, Viện DTNN, các địa phương và các cán bộ đã tham gia thực hiện đề tài này- KC06.03/11-15 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Vũ Tuyên Hoàng, Trương Văn Kính, Vũ Thị Then (1998), ”Kết quả xây dựng quỹ gen và chọn tạo giống lúa mới’’, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp, số 11. 2. Vũ Tuyên Hoàng, Luyện Hữu Chỉ, Trần Thị Nhàn (1998), Chọn giống cây lương thực, NXB Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội. 3. Nguyễn Văn Hoan (1995), Kỹ thuật thâm canh lúa ở hộ nông dân, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 4. Trần Tiến Khải. (2010). Chính sách xuất khẩu Việt Nam và những vấn đề cần điều chỉnh. 5. Báo cáo tổng kết hoạt động ngành nông nghiệp và PTNT 2014, 2015- Bộ Nông nghiệp và PTNT 6. IRRI (2002), Standard Evaluation System for Rice. ABSTRACT Building field demonstrations of new super high-yielding of two rice genotypes as Gia Loc 201 and Gia Loc 202 in Northern provinces The Gia Loc 201 and Gia Loc 202 rice genotypes have been breaded and selected from the project with the title of “Screening new super high yielding rice varieties”. The critical criteria of the project are good cooking quality, resistance to major pests and diseases, well adaptation to stress and short growth duration. Gia Loc 201 and Gia Loc 202 have been tested under standard conditions in different locations across the country. They showed very good yield and high grain quality properties, which met the demand of domestic and international markets. The protocol for commercial rice production of these two rice varieties was set up after the results from five-ha demonstration per each variety. They have been prepared and applied in some key rice growing areas of Red River Delta and Central coastal of Vietnam. The genotypes exhibited their very potential high yielding ranging from 9.0 to 10.2 tons per ha; it depended on the season and location. Keywords: field demonstration model, Northern Vietnam, super yielding rice variety. Người phản biện: GS. TSKH. Trần Duy Quý

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_viet_51_3472_2130138.pdf
Tài liệu liên quan