Tài liệu Kết quả ứng dụng một số chế phẩm sinh học trong phòng chống tuyến trùng hại cà rốt: VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
948
KẾT QUẢ ỨNG DỤNG MỘT SỐ CHẾ PHẨM SINH HỌC
TRONG PHÒNG CHỐNG TUYẾN TRÙNG HẠI CÀ RỐT
Ngô Văn Dũng, Phạm Thị Vượng, Đặng Thị Lan Anh,
Phạm Văn Sơn, Hà Thị Kim Thoa
Viện Bảo vệ Thực vật
TÓM TẮT
Cà rốt, là một loại rau ăn củ có giá trị kinh tế và thương mại cao được trồng nhiều ở một số
địa phương như Lâm Đồng và Hải Dương. Tuy nhiên, cà rốt đang bị tuyến trùng gây hại nặng, ảnh
hưởng lớn đến năng suất và chất lượng. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu và ứng dụng
một số chế phẩm sinh học để quản lý hiệu quả tuyến trùng và hạn chế sử dụng thuốc hóa học hướng
tới một nền nông nghiệp hiệu quả và bền vững.
Kết quả bước đầu cho thấy, hai chế phẩm sinh học Khuẩn-18 và SH-BV1 được ứng dụng tại
Lâm Đồng và Hải Dương đều có hiệu quả cao trong phòng trừ tuyến trùng hại cà rốt. Hiệu quả kỹ
thuật: hiệu lực phòng trừ tuyến trùng trong đất đạt 68,2 - 78,2 % và trong rễ đạt 76,2 - 77,5 %; năng
suất tăng hơn so với tập quán nô...
7 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 469 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả ứng dụng một số chế phẩm sinh học trong phòng chống tuyến trùng hại cà rốt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
948
KẾT QUẢ ỨNG DỤNG MỘT SỐ CHẾ PHẨM SINH HỌC
TRONG PHÒNG CHỐNG TUYẾN TRÙNG HẠI CÀ RỐT
Ngô Văn Dũng, Phạm Thị Vượng, Đặng Thị Lan Anh,
Phạm Văn Sơn, Hà Thị Kim Thoa
Viện Bảo vệ Thực vật
TÓM TẮT
Cà rốt, là một loại rau ăn củ có giá trị kinh tế và thương mại cao được trồng nhiều ở một số
địa phương như Lâm Đồng và Hải Dương. Tuy nhiên, cà rốt đang bị tuyến trùng gây hại nặng, ảnh
hưởng lớn đến năng suất và chất lượng. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu và ứng dụng
một số chế phẩm sinh học để quản lý hiệu quả tuyến trùng và hạn chế sử dụng thuốc hóa học hướng
tới một nền nông nghiệp hiệu quả và bền vững.
Kết quả bước đầu cho thấy, hai chế phẩm sinh học Khuẩn-18 và SH-BV1 được ứng dụng tại
Lâm Đồng và Hải Dương đều có hiệu quả cao trong phòng trừ tuyến trùng hại cà rốt. Hiệu quả kỹ
thuật: hiệu lực phòng trừ tuyến trùng trong đất đạt 68,2 - 78,2 % và trong rễ đạt 76,2 - 77,5 %; năng
suất tăng hơn so với tập quán nông dân sử dụng thuốc hóa học từ 19,6 - 23,4 tấn/ha. Hiệu quả mô
trường đã giảm được thuốc hóa học từ 15 - 35 lít/ha/vụ. Hiệu quả kinh tế, thu lãi cao hơn so với tập
quán nông dân từ 57,4 - 75,7 triệu/ha/vụ.
Từ khóa: Tuyến trùng, Chế phẩm sinh học, Khuẩn-18, SH-BV1
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cà rốt là một loại rau ăn củ có giá trị kinh
tế và thương mại cao, yêu cầu mẫu mã đẹp, sản
phẩm có thể sử dụng làm thức ăn sống hoặc qua
chế biến, được sử dụng phổ biến và là sản phẩm
xuất khẩu có giá trị kinh tế cao được trồng nhiều
ở một số địa phương như Lâm Đồng và Hải
Dương v.v. Tuy nhiên, cà rốt đang bị tuyến
trùng gây hại nặng, làm cho củ cà rốt bị biến
dạng như củ mọc lông, củ chẻ, củ nứt v.v., ảnh
hưởng lớn đến năng suất và chất lượng.
Hiện nay, người nông dân chủ yếu sử
dụng thuốc hóa học để phòng trừ tuyến trùng
nhưng sự gây hại của chúng không có chiều
hướng giảm mà ngày cành bị ảnh hưởng
nghiêm trọng hơn. Việc nghiên cứu giải pháp
phòng trừ tuyến trùng nói chung, đặc biệt là
chế phẩm sinh học và các loại sinh vật đối
kháng nói riêng nhằm hạn chế và kiểm soát
mật độ tuyến trùng hại trong đất vẫn chưa được
quan tâm đúng mức.
Để góp phần giải quyết các khó khăn
trên, bài báo này cung cấp một số kết quả về
ứng dụng chế phẩm sinh học an toàn, thân
thiện với môi trường, kiểm soát tình hình tuyến
trùng gây hại cây cà rốt là vấn đề cấp thiết, góp
phần ổn định diện tích, năng suất, chất lượng
nông sản của nước ta.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
- Các giống và vườn cà rốt thuộc phạm
vi của đề tài.
- Chế phẩm sinh học SH-BV1, bao gồm
các thành phần: thảo mộc trừ tuyến trùng
Saponin, Alkaloid, Azadirachtin và dầu thực vật
có độc tính mạnh với tuyến trùng ký sinh thực
vật, nấm đối kháng (Trichoderma harzianum),
VSV ức chế bệnh (Bacillus subtilis), nấm trừ
sâu hại trong đất (Metarhizium anisopliae), vi
khuẩn cố định nitơ (Azotobacter beijerinckii), vi
khuẩn phân giải phốt phát khó tan (Bacillus
gisengihumi), xạ khuẩn phân giải Xenlulo
(Streptomyces owasiensis) và các phụ gia khác.
SH-BV1 có tác dùng phòng trừ tuyến trùng và
nấm bệnh hại rễ cây hồ tiêu, cà phê. SH-BV1 do
Viện Bảo vệ thực vật và Viện Thổ Nhưỡng
Nông hóa sản xuất.
- Chế phẩm sinh học K-18, gồm các thành
phần: các enzyme như kitinaze, amylase,
protease, chất kháng sinh, Saccharomyces sp1.,
Saccharomyces sp2., Bacillus sp., Streptomyces
saraceticus và các phụ gia khác. K-18 có tác
dụng phòng trừ tuyến trùng, bệnh hại trong đất
và rễ nhiều loại cây trồng khác nhau như cà phê,
hồ tiêu, cà rốt K-18 có nguồn gốc 100 % sinh
học. An toàn cho người, động vật và môi trường,
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
949
không có dư lượng trong sản phẩm sau khi sử
dụng. K-18 do Viện Bảo vệ thực vật sản xuất.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu mẫu, lọc mẫu, đếm
tuyến trùng, cách pha và sử dụng chế phẩm
- Phương pháp thu mẫu:
+ Thu mẫu đất và rễ vào buổi sáng trong
khoảng thời gian từ 5 – 9 h. Mỗi công thức thu
5 điểm chéo góc, mỗi điểm thu theo khung có
kích thước 40 × 50 cm, thu toàn bộ mẫu cây
trong khung sau đó thu mẫu đất, gạt lớp đất bề
mặt 5 cm, lấy sâu xuống đất 20 – 30 cm, mỗi
mẫu có trọng lượng khoảng 500 g đất và rễ cho
vào túi nilon. Sau khi thu xong mẫu được ghi
nhãn mác (người điều tra, ngày điều tra, địa
điểm điều tra, mã ký hiệu mẫu...).
+ Bảo quản mẫu và xác định tuyến trùng
theo Nguyễn Ngọc Châu (2003):
Sau khi thu mẫu nhanh chóng tách lọc
mẫu để kiểm tra, trong trường hợp cần phải vận
chuyển đường xa hoặc lưu giữ chờ phân tích
giám định, bảo quản mẫu trong hộp xốp để ở
nơi thoáng mát.
Phân loại tuyến trùng dựa theo tài liệu
của Nguyễn Ngọc Châu và Nguyễn Vũ Thanh
(2000); Trinh Q.P, Waeyenberge L., Nguyen
N.C., Baldwin J.G., Karssen G. & Moens M.
(2009). Quan sát và nhận biết các đặc điểm của
tuyến trùng bằng kính hiển vi soi ngược Zeiss
Primo Vert.
- Phương pháp lọc mẫu đất:
Bước 1: Phân loại các mẫu đất, dụng cụ
(phễu, ống gel, ống nghiệm) được gắn lại với
nhau cho lên giá đựng, đổ nước vào phễu cho
ngập mẫu (200 ml nước);
Bước 2: Cân mẫu đất 50g /mẫu (mẫu
được ghi nhãn mác, ký hiệu mẫu);
Bước 3: Cho mẫu đã cân lên rây 40 µm
và đặt lên phễu lọc đã được chuẩn bị trước, sau
48h tiến hành thu mẫu (dung dịch trong phần
ống nghiệm).
- Phương pháp lọc mẫu rễ: Phương pháp
lọc tĩnh theo Nguyễn Ngọc Châu (2003).
Mỗi mẫu lấy 5 g rễ, rửa sạch đất bằng
vòi nước hoa sen, cắt thành đoạn 0,5 cm. Cho
vào máy nghiền dập với 250 ml nước sạch. Lọc
lấy tuyến trùng bằng rây 40 µm.
- Phương pháp đếm tuyến trùng
Đếm số lượng tuyến trùng bằng đĩa đếm
(counting dish), đếm dưới kính hiển vi soi nổi
(Zeizz Primo Vert), đếm toàn bộ tuyến trùng
theo các dãy ô trên đĩa.
- Cách pha và sử dụng chế phẩm K-18:
Trước khi gieo (TKG): tưới nước trước
cho đất ẩm, sau đó pha K-18 với 2.200 lít
nước, tưới đều nước chế phẩm trên mặt luống.
Cách pha K-18, tỷ lệ 1/300 như sau: lấy 7,5 lít
K-18 pha lắc đều trong 2.200 lít nước sạch,
phun hoặc tưới cho 1 hecta. Nếu đất khô, phải
tưới qua một lần nước sao cho đất ẩm trước khi
tưới K-18 đã pha.
Xây dựng mô hình ứng dụng chế phẩm
K-18 phòng trừ tuyến trùng hại cà rốt tại Lâm
Đồng
Mô hình ứng dụng tại thôn Lộc Quý, xã
Xuân Thọ, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
Mô hình được bố trí với 4 lô thí nghiệm diện
rộng không có nhắc lại, mỗi lô có diện tích 0,1
ha: Lô 1: K-18, 120 lít/ha/TKG. Sau gieo K-18
tỷ lệ 1/300 (5, 10, 15 NSG); Lô 2: SH-BV1,
1500 kg/ha/ TKG; Lô 3: TQND: Vimoca
20EC,15lít/ha/TKG. 5, 10 NSG (10 lít/ha/lần);
Lô 4: Đ/C (Không xử lý).
Xây dựng mô hình ứng dụng K-18
phòng trừ tuyến trùng hại cà rốt tại Hải
Dương
Mô hình bố trí Tạ Minh Tân, Nam Sách,
Hải Dương. Mô hình được bố trí với 4 lô thí
nghiệm diện rộng không có nhắc lại, mỗi lô có
diện tích 0,1 ha: Lô 1: K-18, 100 lít/ha trước
khi gieo (TKG). Sau gieo K-18 tỷ lệ 1/300 (5,
10, 15 NSG); Lô 2: K-18, 120 lít/ha/TKG. Sau
gieo K-18 tỷ lệ 1/300 (5, 10, 15 NSG); Lô 3:
SH-BV1, 700 kg/ha/TKG; Lô 4: TQND (Bón
Etocap 10G, 15 kg/ha/TKG, 1 lần/vụ).
- Chỉ tiêu theo dõi và đánh giá
+ Mật độ tuyến trùng (con/50g đất,
con/5g rễ) và hiệu lực phòng trừ (%)
+ Theo dõi các chỉ tiêu về sinh trưởng,
năng suất thực thu (năng suất tổng, năng suất
củ đẹp hay củ thương phẩm, năng suất củ xấu)
và hiệu quả kinh tế.
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
950
Phương pháp tính toán và xử lý số liệu
Thí nghiệm đối với tuyến trùng hại rễ cà
rốt: được tính theo công thức Abbott (1925).
Thí nghiệm tuyến trùng trong đất cà rốt: được
tính theo công thức Henderson Tilton (1955).
Các số liệu được xử lý bằng chương trình
Excel 2010
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Mô hình ứng dụng K-18 phòng trừ
tuyến trùng hại cà rốt tại Lâm Đồng
- Hiệu quả phòng trừ tuyến trùng trong
đất trồng cà rốt:
Mô hình sử dụng K-18, 120 lít/ha/TKG
và tưới 3 lần sau gieo có hiệu lực phòng trừ
tuyến trùng cao đạt 78,2% (1 TSG); Lô 2 (SH-
BV1: dùng 1.500 kg/ha/TKG) có hiệu lực đạt
72,9% (3 TSG); Lô 3 hiệu lực đạt cao ở thời
điểm đầu vụ, thời điểm 1 TSG hiệu lực đạt
61%, sau đó hiệu lực giảm, 2 TSG hiệu lực chỉ
còn 25%, trong khi 2 chế phẩm sinh học hiệu
lực còn rất cao đạt 72,7% (K-18) và 68,1%
(SH-BV1), (Bảng 1).
Bảng 1. Mật độ và hiệu lực phòng trừ tuyến trùng trong đất của mô hình sử dụng K-18 (Xuân
Thọ, Đà Lạt, Lâm Đồng, năm 2014)
Lô thử
nghiệm
Mật độ TT trong đất (con/50 g đất) Hiệu lực phòng trừ TT (%)
TKG 5N 1 T 2T 3T 5N 1T 2T 3T
1: K-18 309,8 145,0 136,4 260,6 457,4 58,3 78,2 72,7 75,9
2: SH-BV1 330,8 119,2 195,8 325,4 549,8 67,9 70,7 68,1 72,9
3: TQND 323,0 68,6 255,0 747,2 1283,0 81,1 61,0 25,0 35,2
4: Đ/C 333,2 374,4 674,0 1028,4 2042,4 - - - -
Ghi chú: TKG – trước khi gieo; N – ngày sau gieo; T – tháng sau gieo; TQND – tập quán nông dân
(Vimoca 20EC, liều lượng 35 lít/ha/vụ: lần 1 TKG 15 lít, lần 2 và 3 (5 và 10 NSG) 10 lít/ha/lần); TT -
Tuyến trùng; Tưới K-18, tỷ lệ 1/300 (7,5 lít/ha/lần)
- Hiệu quả phòng trừ tuyến trùng trong
rễ cà rốt:
Thời điểm 1 TSG, mô hình sử dụng K-
18, mật độ tuyến trùng là 59,3 con/5 g rễ thấp
hơn so với SH-BV1 (96,3 con/5 g rễ); nông
dân sử dụng thuốc Vimoca 20EC và đối chứng
không xử lý có mật độ tuyến trùng cao hơn gấp
nhiều lần (151,7 – 277,3 con/5 g rễ). Hiệu lực
phòng trừ tuyến trùng của K-18 sau 1 tháng xử
lý đạt 77,5%, SH-BV1 đạt 64,4 %, trong khi sử
dụng thuốc hóa học hiệu lực đạt 40,5 %. (Bảng
2).
Bảng 2. Mật độ tuyến trùng hại rễ và hiệu lực phòng trừ tuyến trùng của K-18 trên mô hình cà rốt
(Xuân Thọ, Đà Lạt, Lâm Đồng, năm 2014)
Lô thử nghiệm Mật độ TT hại rễ tháng sau gieo
(con/50 g đất)
Hiệu lực phòng trừ TT tháng
sau gieo (%)
1 TSG 2 TSG 3 TSG 1 TSG 2 TSG 3 TSG
1: K-18 59,3 161,7 281,3 77,5 70,9 61,3
2: SH-BV1 96,3 175,7 308,0 64,4 67,6 56,7
3: TQND 151,7 368,0 550,7 40,5 32,6 22,9
4: Đ/C 277,3 556,7 719,3 - - -
- Ảnh hưởng của K-18 đến năng suất,
chất lượng cà rốt:
Mô hình sử dụng K-18, lượng 120
lít/ha/TKG, có tỷ lệ củ xấu thấp chiếm 14,8%.
SH-BV1 có 18,2%, hóa học có 29,1% củ xấu
và Đ/C không xử lý có tới 33,3% củ xấu. Năng
suất cao nhất ở mô hình sử dụng K-18 liều
lượng 120 lít/ha/TKG, năng suất tổng đạt 58
tấn/ha, năng suất củ đẹp đạt 49,4 tấn/ha. SH-
BV1 có năng suất củ đẹp đạt 47,5 tấn/ha. Công
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
951
thức sử dụng thuốc hóa học và không xử lý có
năng suất củ đẹp thấp từ 28,7 tấn/ha và 29,8
tấn/ha (Bảng 3).
Bảng 3. Một số chỉ tiêu cấu thành năng suất, chất lượng cà rốt của mô hình ứng dụng K-18 phòng
trừ tuyến trùng (Xuân Thọ, Đà Lạt, Lâm Đồng, 2014)
Lô thử
nghiệm
Chỉ tiêu cấu thành năng suất, chất lượng cà rốt Năng suất (tấn/ha)
CD củ
(cm)
Chu vi củ
(cm)
Số lượng
(củ/m2)
Tỷ lệ củ
xấu (%)
Trọng lượng
củ (kg/m2)
Tổng
năng suất
Củ
xấu
Củ đẹp
Lô 1: K-18 18,5 10,8 55 14,8 5,8 58 8,6 49,4
Lô 2: SH-BV1 15,9 10,6 55 18,2 5,8 58 10,5 47,5
Lô 3: TQND 15,4 9,4 55 29,1 4,2 42 12,2 29,8
Lô 4: Đ/C 13,9 9,4 54 33,3 4,3 43 14,3 28,7
Ghi chú: CD - chiều dài; Cà rốt gieo ngày 17/1/2014, thu hoạch ngày 18/5/2014; củ xấu (không bán
được): củ chẻ, củ nứt, củ mọc lông; Củ đẹp: củ bán được
3.2. Mô hình ứng dụng K-18 phòng trừ
tuyến trùng hại cà rốt tại Hải Dương
- Hiệu quả phòng trừ tuyến trùng trong
đất trồng cà rốt:
Qua hình 1 cho thấy, hai lô thử nghiệm
K-18 với lượng 100 – 120 lít/ha làm cho mật
độ tuyến trùng giảm xuống rất nhanh tương
ứng 203 – 242 con/50g đất ở thời điểm 15
NSG, ở thời điểm 110 NSG (thu hoạch) mật độ
tuyến trùng tăng nhẹ từ 299 – 373 con/50g đất.
Lô 3, thử nghiệm SH-BV1 mật độ giảm chậm
hơn K-18 và mật độ xuống thấp nhất là 263
con/50g đất ở thời điểm 60 NSG. Lô Đ/C
(Etocap 10G) ở thời điểm 5 NSG mật độ tuyến
trùng giảm hơn so với thời điểm TKG nhưng
lại tăng lên rất nhanh ở các thời điểm về sau và
đạt cao nhất là thời điểm 110 NSG với mật độ
719 con/50g đất.
0,0
100,0
200,0
300,0
400,0
500,0
600,0
700,0
800,0
TKG 5 NSG 15 NSG 30 NSG 60 NSG 110 NSG
con/50 g đất
Thời gian trước khi gieo và ngày sau gieo
Lô 1: K-18, 100 lít/ha Lô 2: K-18, 120 lít/ha
Lô 3: SH-BV1, 700 kg/ha Lô 4 Đ/C (Etocap, 15kg/ha)
Hình 1. Mật độ tuyến trùng trong đất trồng cà rốt, mô hình ứng dụng K-18
(Minh Tân, Nam Sách, Hải Dương, 2014)
Qua bảng 4 cho thấy, hiệu lực của K-18
liều lượng 120 lít/ha/vụ cho hiệu quả cao nhất
đạt 32,9 % (5 NSG) đến 68,2 % (30 NSG). K-
18 với liều lượng 100 lít/ha/vụ cũng cho hiệu
lực cao ở thời điểm đầu vụ và đạt cao nhất 56,7
% (30 NSG). SH-BV1 cho hiệu lực cao ở nhất
ở thời điểm 60 NSG là 65,1%.
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
952
Bảng 4. Hiệu lực phòng trừ tuyến trùng trong đất cà rốt, mô hình ứng dụng K-18
(Minh Tân, Nam Sách, Hải Dương, 2014)
Lô thử
nghiệm
Liều lượng/cách sử dụng Hiệu lực phòng trừ tuyến trùng (con/50 g đất)
5 15 30 60 110
1: K-18 100 lít/ha/TKG. Tưới 3 lần: 5, 10, 15 NSG 20,2 44,0 56,5 53,7 46,5
2: K-18 120 lít/ha/TKG. Tưới 3 lần: 5, 10, 15 NSG 32,9 55,4 68,2 62,4 59,2
3: SH-BV1 700 kg/ha/TKG 4,9 13,0 52,9 65,1 57,9
4: TQND Etocap 10G, 15kg/ha/lần/vụ - - - - -
Ghi chú: TKG – trước khi gieo; NSG – Ngày sau gieo; TQND – tập quán nông dân.
- Hiệu quả phòng trừ tuyến trùng hại rễ
cà rốt:
Mô hình năm 2014 sử dụng K-18 với
lượng 100 và 120 lít/ha/lần (TKG) cho thấy;
mật độ tuyến trùng hại rễ của cả 2 liều lượng
đều thấp hơn đối chứng rất rõ rệt, 5 NSG mật
độ tuyến trùng từ 213 – 255 con/5g rễ, thời
điểm 30 NSG, mật độ tuyến trùng thấp nhất
143 – 159 con/5g rễ. Đối chứng có mật độ
tuyến trùng tăng dần ở các thời điểm sau gieo
từ 460,4 – 808 con/5g rễ.
Bảng 5. Mật độ tuyến trùng hại rễ cà rốt, mô hình ứng dụng K-18
(Minh Tân, Nam Sách, Hải Dương, 2014)
Lô thử nghiệm Mật độ tuyến trùng hại rễ cà rốt, các ngày sau gieo (con/5 g rễ)
5 15 30 60 110
1: K-18 255,0 228,2 159,0 225,0 315,8
2: K-18 213,0 149,6 143,4 202,2 267,8
3: SH-BV1 442,2 310,4 192,8 191,6 236,6
4: TQND 460,4 525,4 602,4 710,6 808,0
Ghi chú: TQND – tập quán nông dân
Sử dụng K-18, 100 lít/ha/TKG và 120
lít/ha/TKG có hiệu lực phòng trừ tuyến trùng
trong rễ đạt cao từ 73,6% và 76,2 % ở thời
điểm 30 NSG. Đạt 60,9% và 66,9 % (110
NSG), SH-BV1 có hiệu lực phòng trừ tuyến
trùng chậm hơn K-18 (Bảng 6).
Bảng 6. Hiệu lực phòng trừ tuyến trùng hại rễ cà rốt, mô hình ứng dụng K-18
(Minh Tân, Nam Sách, Hải Dương, 2014)
Lô thử
nghiệm
Hiệu lực phòng trừ tuyến trùng hại rễ cà rốt các ngày sau gieo (%)
5NSG 15NSG 30NSG 60NSG 110NSG
1: K-18 44,6 56,6 73,6 68,3 60,9
2: K-18 53,7 71,5 76,2 71,5 66,9
3: SH-BV1 4,0 40,9 68,0 73,0 70,7
4: TQND - - - - -
Ghi chú: NSG – Ngày sau gieo; TQND – tập quán nông dân.
- Ảnh hưởng của K-18 đến năng suất,
chất lượng cà rốt:
K-18 làm giảm tỷ lệ củ xấu đáng kể
chiếm 2,2 – 3,5 % số củ, SH-BV1 chiếm 5,7 %
và đối chứng của nông dân chiếm 20,6 %.
Năng suất tổng của mô hình dùng K-18, lượng
100 và 120 lít/ha đạt cao nhất từ 61,5 – 65,2
tấn/ha, năng suất củ đẹp đạt 59,3 – 63,8 tấn/ha
tăng hơn so với đối chứng của nông dân từ
18,9 – 23,4 tấn/ha (Bảng 7).
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
953
Bảng 7. Năng suất cà rốt mô hình ứng dụng K-18 (Minh Tân, Nam Sách, Hải Dương, năm 2014)
Lô thử nghiệm Tỷ lệ củ sấu (%) Năng suất (tấn/ha)
Tổng Củ đẹp Tăng so với Đ/C
1: K-18 3,5 61,5 59,3 18,9
2: K-18 2,2 65,2 63,8 23,4
3: SH-BV1 5,7 54,8 51,7 11,3
4: TQND 20,6 50,9 40,4 -
Ghi chú: TQND – tập quán nông dân; Đ/C – đối chứng
3.3. Hiệu quả kinh tế
- Hiệu quả kinh tế của mô hình ứng dụng K-
18 tại Lâm Đồng
Lãi thu được của mô hình sử dụng K-18
liều lượng 120 lít/ha đạt cao nhất 111,5 triệu/ha
cao hơn so với TQND là 75,7 triệu/ha. SH-
BV1 thu lãi 79,3 triệu/ha cao hơn TQND 43,5
triệu/ha. Đ/C không xử lý có lãi 39,9 triệu/ha
cao hơn TQND là 4,2 triệu/ha, thấp nhất là CT
TQND lãi chỉ đạt 35,7 triệu/ha.
- Hiệu quả kinh tế của mô hình ứng dụng K-
18 tại Hải Dương
Lãi của mô hình sử dụng K-18 đạt cao
nhất, tương ứng là 81,4 triệu/ha và 91,9
triệu/ha cao hơn so với TQND là 46,9 – 57,4
triệu/ha. Mô hình dùng SH-BV1 có lãi đạt 55,9
triệu/ha cao hơn TQND là 21,5 triệu/ha. TQND
có TC thấp nhất là 86,7 triệu/ha nhưng lãi cũng
lại thấp nhất chỉ đạt 34,4 triệu/ha.
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
- Hiệu quả kỹ thuật: Chế phẩm sinh học
K-18, lượng 120 lít/ha/TKG, tưới 3 lần sau
gieo (5,10, 15 NSG) tỷ lệ 1/300 (7,5 lít/ha) cho
hiệu quả phòng trừ tuyến trùng cao nhất. Đặc
biệt ở thời điểm 1 tháng sau khi gieo, hiệu lực
phòng trừ tuyến trùng trong đất đạt 68,2% (Hải
Dương) đến 78,2% (Lâm Đồng) và trong rễ đạt
76,2% (Hải Dương) đến 77,5% (Lâm Đồng),
làm tăng NS hơn so với Đ/C (TQND) dùng
thuốc hóa học tới 23,4 tấn/ha (Hải Dương) và
19,6 tấn/ha (Lâm Đồng).
- Hiệu quả môi trường: bảo vệ môi
trường thông qua việc không sử dụng thuốc
hóa học phòng trừ tuyến trùng, đã giảm được
35 lít Vimoca 20EC/ha/vụ (Lâm Đồng) và 15
kg Etocap 10G/ha/vụ (Hải Dương)
- Hiệu quả kinh tế: sử dụng K-18 với
lượng 120 lít/ha/TKG, sau gieo tưới 3 lần
(5,10,15 NSG) phù hợp với thực tiễn hiện nay,
cả về hiệu quả kỹ thuật, khả năng đầu tư và có
hiệu quả kinh tế cao, thu lãi tới 111,5
triệu/ha/vụ, cao hơn so với TQND tới 75,7
triệu/ha/vụ (Lâm Đồng) và được lãi 91,9
triệu/ha/vụ, cao hơn so với TQND tới 57,4
triệu/ha/vụ (Hải Dương).
LỜI CẢM ƠN
Nhóm tác giả trân trọng cảm ơn Bộ Khoa
học và Công nghệ đã cấp kinh phí thực hiện đề
tài theo Quyết định số: 155-4/QĐ-BKHCN
ngày 06 tháng 07 năm 2012.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Ngọc Châu và Nguyễn Vũ Thanh,
2000. Tuyến trùng ký sinh thực vật,
NXBKHKT, Hà Nội, 409 tr.
2. Nguyễn Ngọc Châu, 2003. Tuyến trùng thực
vật và cơ sở phòng trừ. NXBKHKT. Hà
Nội, 302 tr.
3. Ngô Thị Xuyên, 2002. Kiểm soát tuyến
trùng Meloidogyne bằng phương pháp sinh
học. Hội thảo bệnh cây và sinh học phân tử,
lần thứ nhất. Đại học Nông lâm TP. Hồ Chí
Minh, ngày 21 tháng 6 năm 2002. Nhà xuất
bản Nông nghiệp, tr. 113-119.
4. Agbenin, N.O, 2011. Biological Control of
Plant Parasitic Nematodes: Prospects and
Challenges for the Poor Africa Farmer.
Plant Protect. Sci.47(2): 62–67
5. Siddiqui, Z.A. & Mahmood, I. 1996.
Biological control of plant parasitic
nematodes by fungi: a review. Bioresource
Technologv 58: 229-239.
953
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
954
6. Sikora, R.A. 1992. Management of the
antagonistic potential in agricultural
ecosystems for the biological of plant
parasitic nematodes. Annual Review of
Phytopathology, 30:245-270.
ABSTRACT
Management of nematodes infecting replanted carrot via bio-products
Carrot is a highly economically and commercially valued root vegetable and commonly grown in
some regions like Lam Dong, Hai Duong. However, it has been damaged by nematodes, leading to
yield and quality losses. Therefore, we carried out a study to investigate the efficiency of some
biological agents against nematodes, to reduce chemical pesticides for effective and sustainable
agriculture. The initial results indicated that two biological agents viz. Khuan-18 and SH-BV1, were
highly effective against carrot nematodes in Lam Dong and Hai Duong. Their effectiveness against
nematodes reached 68.2-78.2% and 76.2-77.5% in soil and root, respectively. The yield increased by
19.6-23.4 tons/ha as compared to farmer’s practices using chemical nematicides. It reduced chemical
nematicides by 15-35 l/ha/crop leading friendly environment. Income increased from VND 57.4 to 75.7
million/ha/crop as compared to farmer’s practices.
Keywords: Bio-products, Khuan-18, Nematodes, SH-BV1
Người phản biện: PGS. TS. Nguyễn Văn Viết
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_viet_140_3289_2130458.pdf