Kết quả tuyển chọn giống và tác động một số biện pháp kỹ thuật trên lan kiếm hoàng vũ (cymbidium sinense) tại các tỉnh phía Bắc

Tài liệu Kết quả tuyển chọn giống và tác động một số biện pháp kỹ thuật trên lan kiếm hoàng vũ (cymbidium sinense) tại các tỉnh phía Bắc: Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 563 KẾT QUẢ TUYỂN CHỌN GIỐNG VÀ TÁC ĐỘNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT TRÊN LAN KIẾM HOÀNG VŨ (Cymbidium sinense) TẠI CÁC TỈNH PHÍA BẮC Đặng Văn Đông, Chu Thị Ngọc Mỹ, Đặng Tiến Dũng TÓM TẮT Từ kết quả đánh giá tập đoàn địa lan Kiếm bản địa (Cymbidium sinense) Viện Nghiên cứu Rau quả đã lựa chọn được giống lan Kiếm Hoàng Vũ có nhiều ưu điểm vượt trội như cây sinh trưởng phát triển tốt, với đặc điểm lá vặn vỏ đỗ, màu sáng lục, đường kính hoa to đạt 4,15 cm, hoa màu vàng sáng, số ngồng hoa trên chậu đạt 3,5 ngồng. Giai đoạn 2013-2015, Viện tiếp tục đưa giống địa lan Kiếm Hoàng Vũ vào khảo nghiệm cơ bản, khảo nghiệm sản xuất ở một số địa phương như Gia Lâm - Hà Nội, Mộc Châu - Sơn La, Uông Bí - Quảng Ninh, Văn Giang - Hưng Yên. Kết quả đều cho thấy giống địa lan Kiếm Hoàng Vũ có tính ổn định cao, rất có triển vọng để phát triển ngoài sản xuất. Giá thể trồng gồm 1/3 vỏ thông + 1/3 vỏ lạc + 1/3 đá sỏi giúp cây tăng ...

pdf7 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 339 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả tuyển chọn giống và tác động một số biện pháp kỹ thuật trên lan kiếm hoàng vũ (cymbidium sinense) tại các tỉnh phía Bắc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 563 KẾT QUẢ TUYỂN CHỌN GIỐNG VÀ TÁC ĐỘNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT TRÊN LAN KIẾM HOÀNG VŨ (Cymbidium sinense) TẠI CÁC TỈNH PHÍA BẮC Đặng Văn Đông, Chu Thị Ngọc Mỹ, Đặng Tiến Dũng TÓM TẮT Từ kết quả đánh giá tập đoàn địa lan Kiếm bản địa (Cymbidium sinense) Viện Nghiên cứu Rau quả đã lựa chọn được giống lan Kiếm Hoàng Vũ có nhiều ưu điểm vượt trội như cây sinh trưởng phát triển tốt, với đặc điểm lá vặn vỏ đỗ, màu sáng lục, đường kính hoa to đạt 4,15 cm, hoa màu vàng sáng, số ngồng hoa trên chậu đạt 3,5 ngồng. Giai đoạn 2013-2015, Viện tiếp tục đưa giống địa lan Kiếm Hoàng Vũ vào khảo nghiệm cơ bản, khảo nghiệm sản xuất ở một số địa phương như Gia Lâm - Hà Nội, Mộc Châu - Sơn La, Uông Bí - Quảng Ninh, Văn Giang - Hưng Yên. Kết quả đều cho thấy giống địa lan Kiếm Hoàng Vũ có tính ổn định cao, rất có triển vọng để phát triển ngoài sản xuất. Giá thể trồng gồm 1/3 vỏ thông + 1/3 vỏ lạc + 1/3 đá sỏi giúp cây tăng trưởng nhánh mạnh, tỷ lệ ra hoa đạt 94,4%. Đặc biệt có thể đưa lan Kiếm Hoàng Vũ đi xử lý lạnh tại Mộc Châu - Sơn La vào thời điểm 15/7 âm lịch để điều khiển nở hoa vào dịp tết Nguyên đán và nâng cao được chất lượng hoa. Từ khóa: Lan Kiếm, Hoàng Vũ, tuyển chọn giống, biện pháp kỹ thuật, giá thể, điều khiển nở hoa I. ĐẶT VẤN ĐỀ Lan Kiếm (Cymbidium sinense) là giống lan bản địa, có từ lâu đời, với nhiều ưu điểm như: cây bụi, lá nhỏ, xanh đậm, dáng lá thanh thoát, hình chiếc kiếm. Hoa có vẻ đẹp kiêu sa, kiểu hoa thanh nhã mà quý phái, có mùi thơm dịu, lan toả (Trần Duy Quý, 2005), vì vậy, chúng vừa có giá trị thẩm mỹ vừa có giá trị kinh tế rất cao. Hiện nay, ở Việt Nam đã xác định được khoảng 20 loài lan kiếm với nhiều dạng biến chủng tạo nên sự đa dạng về giống với nhiều đặc tính quý (Leonid V. A & Anna L. A, 2003). Tuy nhiên trong những năm qua giống hoa này chưa được quan tâm nghiên cứu, người dân chủ yếu trồng theo kinh nghiệm truyền thống, bộ giống chưa được đánh giá, kỹ thuật còn lạc hậu, nên mặc dù lan có nhiều đặc tính quý, hiếm nhưng chưa được phổ biến. Để phát triển được các loài lan quý này, thì công tác tuyển chọn giống là hết sức cần thiết nhằm phát triển bền vững các loài lan này ở những vùng sinh thái thích hợp, bên cạnh đó cũng cần tác động một số biện pháp kỹ thuật để tăng khả năng sinh trưởng, phát triển, nâng cao năng suất chất lượng hoa và điều khiển nở hoa cho lan kiếm vào dịp mong muốn. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu, thời gian và địa điểm nghiên cứu - Vật liệu: + Thí nghiệm tuyển chọn giống gồm 5 giống lan Kiếm: Trần Mộng; Hoàng Vũ; Thanh Ngọc; Cẩm Tố và Mặc Biên, được thu thập từ một số nhà vườn ở Hà Nội, Nam Định, Quảng Ninh, Hưng Yên + Thí nghiệm khảo nghiệm và biện pháp kỹ thuật: tiến hành trên giống lan Kiếm Hoàng Vũ, cây in vitro, 3 năm tuổi với tiêu chuẩn cây cao 40-45 cm, có 5 nhánh, không bị sâu bệnh hại. - Địa điểm nghiên cứu: Hà Nội, Hưng Yên, Quảng Ninh và Mộc Châu. - Thời gian nghiên cứu: Năm 3/2012- 3/2016. 2.2. Nội dung nghiên cứu - Tuyển chọn giống lan Kiếm Hoàng Vũ (Cymbidium sinense). - Ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến lan Kiếm Hoàng Vũ. 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Tuyển chọn giống lan kiếm - Các bước tiến hành: năm 2012 đánh giá giống để chọn giống triển vọng, năm 2013 khảo nghiệm cơ bản, năm 2014 khảo nghiệm sản xuất. Các bước tiến hành dựa theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm CVU. - Phương pháp bố trí thí nghiệm tuyển chọn giống: theo phương pháp tuần tự, không VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 564 nhắc lại. Thí nghiệm đánh giá giống, mỗi giống 30 chậu, 5 nhánh/chậu. Khảo nghiệm cơ bản, quy mô mỗi giống 10 m2 tương ứng với 60 chậu. Khảo nghiệm sản xuất, mỗi giống 300 chậu. 2.3.2. Ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến lan Kiếm Thí nghiệm 1: Nghiên cứu xác định loại giá thể thích hợp cho lan Kiếm Hoàng Vũ : thí nghiệm gồm 5 CT: CT1: 1 /3 vỏ thông + 1/3 vỏ lạc + 1/3 đá sỏi; CT2: 2/3 tổ quạ + 1/3 đá sỏi; CT3: 1 /3 vỏ lạc + 1/3 vỏ thông + 1/3 rong biển; CT4: 1/2 sơ dừa+1/2 trấu hun; CT5: 2/3 đất bùn ao+1/3 đá sỏi.Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên 3 lần nhắc lại. Mỗi ô thí nghiệm 30 chậu, mật độ trồng 6 chậu/1 m2. Cây được trồng trong chậu nhựa đen kích cỡ 20cm x 21cm. Thí nghiệm 2: Nghiên cứu xác định thời điểm đưa đi xử lý đến thời gian ra hoa và chất lượng hoa của lan Kiếm Hoàng Vũ: Thí nghiệm gốm 5 CT: CT1: Đưa đi xử lý 1/7 âm lịch; CT2: 15/7 âm lịch; CT3: 1/8 âm lịch; CT4: 15/8 âm lịch, CT5: Đ/c - Không đưa đi xử lý. Địa điểm xử lý tại Mộc Châu - Sơn La. Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp tuần tự không nhắc lại, mỗi CT 50 chậu. Các kỹ thuật khác áp dụng theo quy trình tạm thời của Viện Nghiên cứu Rau quả. Các chỉ tiêu theo dõi: Chiều dài lá, chiều rộng lá, số nhánh, chiều cao cây, chiều dài ngồng hoa, đường kính ngồng, số hoa/ngồng, đường kính hoa, độ bền hoa. Theo dõi thành phần bệnh hại chính và đánh giá theo thang điểm phân cấp (1-9): Cấp 1:< 1% diện tích lá bị hại; Cấp 3: 1 đến 5% diện tích lá bị hại; Cấp 5: > 5 đến 25% diện tích lá bị hại; Cấp 7: > 25 đến 50% diện tích lá bị hại; Cấp 9: > 50% diện tích lá bị hại. Phương pháp điều tra bệnh hại theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương pháp điều tra phát hiện dịch hai cây trồng (QCVN 01-38: 2010/ BNNPTNT). Các số liệu sau khi thu thập được xử lý theo chương trình EXCEL và IRRISTAT 5.0 III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1 Kết quả tuyển chọn giống 3.1.1. Đánh giá giống Năm 2012, nhóm nghiên cứu đã tiến hành thu thập được 5 giống địa lan kiếm bản địa. Trong đó giống Mặc Biên là giống đối chứng đã được nuôi trồng từ lâu đời và rất phổ biến. Các giống này đều là cây trưởng thành, có sức sinh trưởng tốt, được đưa vào đánh giá tại Viện Nghiên cứu Rau quả. Kết quả đánh giá về đặc điểm hình thái lá, hoa và thời gian ra hoa của các giống được thể hiện qua các bảng sau. Bảng 1. Đặc điểm về lá, hoa của các giống địa lan Kiếm Địa điểm: Gia Lâm Hà Nội, 2012 Chỉ tiêu Giống CD lá (cm) CR lá (cm) Số cành hoa/ chậu CD ngồng hoa (cm) ĐK ngồng hoa (cm) Số hoa/ cành (hoa) ĐK hoa (cm) Màu sắc hoa Trần Mộng 65,2 3,2 3,2 54,2± 4,82 0,48± 0,020 12,7± 1,10 4,36± 0,13 Hồng cánh gián Hoàng Vũ 57,6 3,1 3,5 68,8± 4,12 0,48± 0,019 13,4± 0,94 4,75± 0,13 Vàng Thanh Ngọc 62,8 1,9 2,8 51,2± 4,60 0,40± 0,015 10,8± 0,96 3,98± 0,14 Xanh ngọc Cẩm Tố 55,7 3,0 2,9 65,2± 5,22 0,44± 0,016 11,5± 1,01 4,10± 0,12 Xanh Mặc Biên-Đ/c 51,4 2,9 2,5 50,5± 4,10 0,45± 0,018 11,2± 1,01 4,02± 0,12 Nâu sẫm Qua bảng 1 cho thấy giống Trần Mộng có kích thước lá lớn nhất đạt 65,2 × 3,2 cm, đặc điểm lá thì mỏng dễ gẫy, đường kính hoa lớn nhất đạt 4,36 cm, số hoa/cành cao nhất là 13,7 cm, hoa màu hồng cánh gián. Với giống Hoàng Vũ có 57,6 × 3,1 cm, lá rất dày và có màu xanh đậm, đạt số ngồng hoa/chậu cao nhất là 3,5 ngồng với đường kính hoa cũng lớn nhất đạt 4,15 cm, hoa màu vàng. Giống lan kiếm Mặc Biên có kích thước lá nhỏ hơn Hoàng Vũ, lá dày, đứng, đường kính hoa đạt 4,02 cm, hoa màu nâu. Giống Thanh Ngọc có chiều rộng lá khá hẹp chỉ đạt 1,9 cm, đường kính hoa nhỏ nhất đạt 3,98 cm, hoa có màu xanh ngọc, còn giống lan Kiếm Cẩm Tố có kích thước lá đạt 55,7 × 3,0 cm, đường kính hoa đạt 4,10 cm, hoa màu xanh thiên lý, cánh đàì thẳng. Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 565 Bảng 2. Thời gian ra hoa và độ bền hoa của các giống địa lan Kiếm thu thập Chỉ tiêu Giống Thời gian xuất hiện ngồng hoa Thời gian từ xuất hiện chồi hoa - nở hoa (ngày) So với tết Nguyên Đán (ngày) Độ bền tự nhiên (ngày) Thị hiều người tiêu dùng Trước Sau Trần Mộng 10/08/2012 81 104 17 73 Hoàng Vũ 5/11/2012 117 20 27 92 Thanh Ngọc 17/11/2012 110 25 23 81 Cẩm Tố 15/11/2012 114 27 23 76 Mặc Biên-Đ/c 10/11/2012 115 23 25 75 Thời gian xuất hiện ngồng hoa của 4 giống Mặc Biên, Cẩm Tố, Hoàng Vũ và Thanh Ngọc vào khoảng từ 5/11/2012 đến 17/11/2012 và thời gian từ xuất hiện chồi đến nở hoa đều nở hoa sau 110-117 ngày, thời điểm này sau tết Nguyên đán từ 20-27 ngày và độ bền hoa cũng tương đối cao từ 23-27 ngày. Chỉ riêng giống Trần Mộng ra ngồng hoa sớm nhất vào 10/8/2012 và thời gian từ xuất hiện chồi đến nở hoa ngắn nhất là 81 ngày, độ bền hoa 17 ngày. Khi khảo sát thị hiếu người tiêu dùng, với thang điểm 100, chúng tôi nhận thấy, giống Hoàng Vũ được đánh giá cao nhất, tiếp sau mới là Thanh Ngọc, Cẩm Tố, Mặc Biên, Trần Mộng Như vậy: Từ kết quả trên có thể thấy giống lan kiếm Hoàng Vũ có nhiều đặc điểm nổi bật như đặc điểm lá dày, vặn vỏ đỗ, số lượng cành hoa/chậu nhiều, kích thước hoa lớn và màu sắc hoa vàng rất đẹp được thị trường đánh giá cao. 3.1.2. Khảo nghiệm cơ bản Đánh giá các đặc điểm sinh trưởng về thân, lá, chất lượng hoa và thời gian ra hoa là các yếu tố vô cùng quan trọng. Kết quả được tổng hợp ở bảng sau. Bảng 3. Đánh giá sinh trưởng của các giống địa lan kiếm tại Gia Lâm - Hà Nội Thời gian theo dõi: 2013-2014 Chỉ tiêu Giống Số nhánh mới /chậu (nhánh) CD lá (cm) TG từ xuất hiện chồi đến nở hoa (ngày) TG nở hoa (ngày) Tỷ lệ chậu ra hoa (%) Số ngồng hoa/ chậu CD ngồng hoa (cm) Số hoa/ ngồng (hoa) ĐK hoa (cm) Độ bền hoa (ngày) Hoàng Vũ 3,6 ±0,34 67,5±5,4 115 17/02/ 2014 81,67 3,8 ± 0,19 63,4 ± 5,07 10,2 ± 0,68 4,56 ± 0,19 28 Mặc Biên- Đ/c 3,2 ±0,30 54,7±4,3 112 21/02/ 2014 76,67 3,6 ± 0,18 55,3 ± 4,42 11,4 ± 0,72 4,25 ± 0,17 25 Kết quả bảng 3 cho thấy: lan kiếm Hoàng Vũ tỏ ra vượt trội hơn hẳn so với giống đối chứng thể hiện qua các chỉ tiêu như số nhánh mới đạt 3,6 nhánh mới/chậu, tỷ lệ chậu ra hoa 81,67%, đạt 1,8 ngồng hoa/chậu, đường kính hoa 4,56 cm. Thời gian ra hoa sau tết Nguyên đán 18 ngày và độ bền hoa 28 ngày. 3.1.3. Khảo nghiệm sản xuất Từ kết quả nghiên cứu khảo nghiệm cơ bản tiếp tục đưa giống lan Kiếm Hoàng Vũ vào khảo nghiệm sản xuất ở một số địa phương. VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 566 Bảng 4. Đánh giá sinh trưởng của giống lan Kiếm Hoàng Vũ tại một số địa phương Thời gian theo dõi: 2014-2015 Địa điểm Chỉ tiêu Giống Số nhánh mới/ chậu (nhánh) TG xuất hiện chồi hoa TG từ ra chồi - nở hoa (ngày) Tỷ lệ chậu ra hoa (%) Số ngồng hoa/ chậu CD ngồng hoa (cm) Số hoa/ ngồng (hoa) ĐK hoa (cm) Độ bền hoa (ngày) Hà Nội Hoàng Vũ 3,9 ± 0,31 11/11/ 2014 116 96,3 4,1± 0,21 65,7± 4,62 10,5± 0,68 4,56± 0,14 29 Mặc Biên- Đ/c 3,5 ± 0,28 25/11/ 2014 113 95,6 3,7± 0,19 55,4± 3,91 11,7± 0,81 4,24± 0,13 26 Hưng Yên Hoàng Vũ 3,8 ± 0,30 13/11/ 2014 115 95,3 3,9± 0,20 60,4± 4,21 9,8± 0,65 4,56± 0,14 28 Mặc Biên- Đ/c 3,6 ± 0,29 23/11/ 2014 111 94,6 3,6± 0,18 50,9± 3,52 10,9± 0,72 4,23± 0,13 25 Quảng Ninh Hoàng Vũ 3,6 ± 0,28 13/11/ 2014 117 90,5 3,9± 0,19 62,6± 4,23 10,1± 0,69 4,54± 0,14 29 Mặc Biên- Đ/c 3,4 ± 0,27 23/11/ 2014 114 91,2 3,7± 0,18 51,4± 3,60 11,9± 0,81 4,22± 0,11 25 Sơn La Hoàng Vũ 3,6 ± 0,29 3/9/ 2014 128 96,2 4,2± 0,21 65,2± 4,31 11,0± 0,73 4,57± 0,13 31 Mặc Biên- Đ/c 3,3 ± 0,26 6/9/ 2014 122 93,1 3,7± 0,19 56,7± 3,92 12,2± 0,84 4,25± 0,12 26 Kết quả bảng trên cho thấy giống lan kiếm Hoàng Vũ sinh trưởng tốt hơn hẳn so với giống đối chứng (Mặc Biên) thể hiện qua các chỉ tiêu như số nhánh mới đạt 3,6-3,9 nhánh mới/chậu, tỷ lệ chậu ra hoa 90,1-96,3%, đạt 3,7 - 4,2 ngồng hoa/chậu, đường kính hoa 4,54- 4,57 cm. Thời gian ra hoa sau tết Nguyên đán 17-20 ngày, riêng tại Sơn La thì hoa nở trước 15 ngày, độ bền hoa dao động 28 - 31 ngày, các chỉ tiêu này ở các địa phương không có sự chênh lệch nhiều, điều đó cũng chứng tỏ cây sinh trưởng ổn định, giữa các vùng sinh thái khác nhau. Bảng 5. Mức độ gây hại của một số bệnh chính trên các giống lan Kiếm trồng ở một số địa phương Thời gian theo dõi: 2014 Địa điểm Giống Bệnh đốm nâu Bệnh đốm vàng Bệnh thối rễ Hà Nội Hoàng Vũ Cấp 1 Cấp 1 Cấp 1 Mặc Biên-Đ/c Cấp 5 Cấp 3 Cấp 3 Hưng Yên Hoàng Vũ Cấp 3 Cấp 1 Cấp 1 Mặc Biên-Đ/c Cấp 1 Cấp 3 Cấp 1 Quảng Ninh Hoàng Vũ Cấp 1 Cấp 1 Cấp 1 Mặc Biên-Đ/c Cấp 5 Cấp 1 Cấp 3 Sơn La Hoàng Vũ Cấp 1 Cấp 3 Cấp 1 Mặc Biên-Đ/c Cấp 5 Cấp 1 Cấp 3 Mức độ gây hại của một số bệnh hại chính trên 2 giống lan kiếm trồng ở một số địa phương từ mức độ nhẹ đến trung bình. Giống lan Kiếm Hoàng Vũ ở các điểm trồng đều bị nhiễm một số sâu bệnh hại chính ở mức độ nhẹ ở cấp 1 đến cấp 3. Giống lan Kiếm Mặc Biên bị nhiễm một số bệnh ở mức nhẹ, riêng bệnh đốm nâu bị ở cấp 5 tại 3 địa điểm là Hà Nội, Quảng Ninh và Sơn La. Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 567 Bảng 6. Hiệu quả kinh tế của giống lan Kiếm Hoàng Vũ trồng ở một số địa phương (Tính trên diện tích 300 m2, cây 3 năm tuổi, sau trồng 2 năm) Địa điểm Chỉ tiêu Giống Số chậu đạt tiêu chuẩn xuất vườn (chậu) Giá bán (Tr.đ) Tổng thu (Tr.đ) Lãi thuần (Tr.đ) Hiệu quả đồng vốn (lần) Hà Nội Hoàng Vũ 1.806 0,35 632 365 2,36 Mặc Biên-Đ/c 1.554 0,25 388 121 1,45 Hưng Yên Hoàng Vũ 1.722 0,35 603 336 2,25 Mặc Biên-Đ/c 1.575 0,25 394 127 1,47 Quảng Ninh Hoàng Vũ 1.569 0,35 549 282 2,05 Mặc Biên-Đ/c 1.533 0,25 383 116 1,43 Sơn La Hoàng Vũ 1.680 0,35 588 321 2,20 Mặc Biên-Đ/c 1.554 0,25 388 121 1,45 Ghi chú: Chi phí sản xuất mỗi giống ở các địa phương là như nhau (đã tính khấu hao nhà lưới) diện tích 300 m2 (sản xuất 1.800 chậu) là 267.180.000đ. Hiệu quả đồng vốn của lan Kiếm Hoàng Vũ cao hơn hẳn so với giống lan kiếm Mặc Biên gấp 2,05-2,36 lần. Trong khi đó, giống đối chứng (Mặc Biên) chỉ đạt từ 1,43-1,47 lần ở các địa điểm trồng khác nhau. Như vậy, giống lan Kiếm Hoàng Vũ có khả năng sinh trưởng, phát triển rất tốt ở các địa phương, mang lại hiệu quả kinh tế cao và cao hơn so với giống đối chứng. Vì vậy, giống lan Kiếm Hoàng Vũ rất có triển vọng để có thể phát triển rộng rãi trong sản xuất. 3.2 Ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến lan Kiếm (Cymbidium sinense) 3.2.1. Nghiên cứu xác định loại giá thể thích hợp cho lan Kiếm Hoàng Vũ Bảng 7. Ảnh hưởng của giá thể đến sinh trưởng và chất lượng hoa của giống lan Kiếm Hoàng Vũ tại Gia Lâm-Hà Nội Thời gian theo dõi: 2015-2016 CT Số nhánh mới/ chậu CC nhánh mới (cm) Tỷ lệ ra hoa (%) Số ngồng/ chậu CD ngồng hoa (cm) Số hoa/ ngồng (hoa) ĐK hoa (cm) Độ bền hoa (ngày) CT1 5,1 51,5 94,4 5,7 69,4 15,5 4,65 30 CT2 4,2 44,2 64,4 3,8 59,7 12,8 4,58 28 CT3 4,7 48,6 91,1 5,4 64,2 14,4 4,62 29 CT4 4,1 40,0 43,3 2,6 50,7 11,2 4,51 26 CT5-Đ/c 4,5 46,0 86,7 4,0 60,8 13,5 4,60 29 CV (%) 6,2 6,7 7,2 6,2 8,4 7,8 LSD.05 0,25 2,72 0,29 3,83 0,86 0,34 Ghi chú: CT1: 1 vỏ thông + 1 vỏ lạc + 1 đá sỏi; CT2: 2/3 tổ quạ +1/3 đá sỏi; CT3: 1 vỏ lạc +1 vỏ thông + 1 rong biển; CT4: 1 sơ dừa + 1 trấu hun; CT5: 2/3 đất bùn ao + 1/3 đá sỏi. Kết quả nghiên cứu cho thấy, ở các loại giá thể trồng khác nhau có ảnh hưởng rõ rệt đến các chỉ tiêu về sinh trưởng của cây lan Kiếm Hoàng Vũ. Sau 6 tháng trồng thì có sự sai khác có ý nghĩa ở độ tin cây 95% về chỉ tiêu số nhánh mới/chậu. Tốt nhất là ở CT1 đạt 5,1 nhánh mới/chậu, tiếp đến là CT3 và kém nhất là CT2 và CT4. Chiều cao nhánh mới cũng cho kết quả tương tự. Ngoài ra, giá thể trồng cũng ảnh hưởng rất rõ rệt đến tỷ lệ ra hoa của cây lan Kiếm Hoàng Vũ, tỷ lệ ra hoa cao nhất ở CT1: 1/3 vỏ thông + 1/3 vỏ lạc + 1/3 đá sỏi đạt 94,4%, tiếp đến là CT3: 1/3 vỏ lạc +1/3 vỏ thông + 1/3 rong biển đạt 91,1%, kém nhất là CT4: 1/2 sơ dừa + 1/2 trấu hun chỉ đạt 43,3%. Về số ngồng/chậu tốt nhất là giá thể trồng ở công thức 1: 5,7 ngồng, chiều dài ngồng hoa tương VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 568 ứng là 69,4 cm, tiếp đến là giá thể ở công thức 3. Kém nhất là giá thể trồng công thức 4. Đường kính hoa thì không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa các giá thể trồng khác nhau. 3.2.2. Nghiên cứu xác định thời điểm đưa đi xử lý đến thời gian ra hoa và chất lượng hoa của lan Kiếm Hoàng Vũ Bảng 8. Ảnh hưởng của thời điểm đưa đi xử lý đến thời gian xuất hiện ngồng hoa Thời gian theo dõi: 2015-2016 CT TG từ xử lý - xuất hiện mầm hoa (ngày) TG xuất hiện ngồng - nở hoa (ngày) TG nở hoa (ngày) Trước tết Sau tết CT1 27 130 23 CT2 21 137 7 CT3 17 141 8 CT4 8 143 16 CT5-Đ/c - 114 22 Ghi chú: CT1: Đưa đi xử lý 1/7 âm lịch; CT2: Bắt đầu xử lý 15/7 âm lịch; CT3: Bắt đầu xử lý 1/8 âm lịch; CT4: Bắt đầu xử lý 15/8 âm lịch, CT5: Đ/c-Không đưa đi xử lý. Thời gian từ khi xử lý đến xuất hiện ngồng hoa dao động từ 8-27 ngày, có thể thấy đưa đi xử lý càng sớm thì thời gian xuất hiện ngồng hoa càng kéo dài. Chỉ tiêu thời gian từ xuất hiện ngồng hoa đến nở hoa cũng cho kết quả tương tự dao động từ 130-143 ngày ở các CT đưa đi xử lý ra hoa tại Mộc Châu, CT5-Đ/c đạt 114 ngày. Thời gian nở hoa ở CT1 và CT2 nở trước tết, 3 CT còn lại đều nở hoa sau tết. Tuy nhiên có thể thấy ở CT2 có thời gian nở hoa gần tết nhất và hoàn toàn có thể thương mại vào dịp tết Nguyên đán. Bảng 9. Ảnh hưởng của thời điểm đưa đi xử lý đến tỷ lệ ra hoa và chất lượng hoa CT Tỷ lệ ra hoa (%) Số ngồng/ chậu CD ngồng hoa (cm) ĐK ngồng hoa (cm) Số hoa/ ngồng (hoa) ĐK hoa (cm) Độ bền hoa (ngày) CT1 98,9 6,3±0,35 74,7±4,86 0,61±0,03 15,9±0,87 4,69±0,18 32 CT2 100,0 6,5±0,36 75,5±4,91 0,62±0,03 16,2±0,90 4,70±0,19 35 CT3 100,0 6,5±0,36 76,2±4,90 0,63±0,03 16,5±0,91 4,72±0,19 35 CT4 100,0 6,6±0,37 76,8±4,99 0,63±0,03 16,8±0,92 4,73±0,19 36 CT5-Đ/c 97,8 6,1±0,34 70,6±4,59 0,56±0,03 14,8±0,83 4,69±0,18 31 Kết quả bảng trên có thể thấy ở các CT đưa cây lan Kiếm Hoàng Vũ đi xử lý ra hoa tại Mộc Châu thì đều có chất lượng hoa tương đương nhau, riêng CT5 (Đ/c) thì kém hơn hẳn thể hiện qua các chỉ tiêu như chiều dài ngồng hoa, đường kính ngồng hoa, số hoa/ngồng, đều ở mức thấp. IV. KẾT LUẬN 4.1. Kết luận 1. Giống lan Kiếm Hoàng Vũ sinh trưởng, phát triển tốt, cho năng suất, chất lượng hoa cao. Thể hiện qua các chỉ tiêu: tỷ lệ chậu ra hoa chiếm 90,5-96,3%, chất lượng hoa tốt: đạt 3,7-4,2 ngồng hoa/chậu, đường kính hoa 4,56- 4,57 cm, độ bền hoa đạt từ 28-31 ngày, sinh trưởng, phát triển đồng đều giữa các địa phương nghiên cứu, hiệu quả đồng vốn đầu tư tăng gấp 2,05-2,36 lần. 2. Sử dụng giá thể trồng là 1/3 vỏ thông + 1/3 vỏ lạc + 1/3 đá sỏi cho lan Kiếm Hoàng Vũ là tốt nhất, số nhánh mới sau trồng 6 tháng đạt 5,1 nhánh, tỷ lệ ra hoa đạt 94,4%, số ngồng/chậu 5,7 ngồng, chiều dài ngồng hoa 69,4 cm, đạt 15,5 hoa/ngồng và độ bền hoa 30 ngày. Đưa cây lan Kiếm Hoàng Vũ đi xử lý ra hoa tại Mộc Châu ở thời điển 15/7 âm lịch là thích hợp nhất: đạt 6,5 ngồng hoa/chậu, chiều dài ngồng hoa 75,5 cm, đường kính ngồng hoa 0,62 cm, có 16,2 hoa/ngồng, độ bền hoa lên tới 35 ngày, đặc biệt là nở hoa đúng vào dịp tết Nguyên Đán. 4.2. Đề nghị - Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận giống lan Kiếm Hoàng Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 569 Vũ là giống sản xuất thử. - Tiếp tục nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật cho cây lan Kiếm Hoàng Vũ để hoàn thiện quy trình trồng phục vụ sản xuất. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đặng Văn Đông, Chu Thị Ngọc Mỹ (2009). Điều tra sự phân bố của hoa lan Việt Nam và kết quả lưu giữ, đánh giá một số giống lan quý tại Gia Lâm - Hà Nội, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam số 3 (12)/2009. 2. Trần Hợp (2000). Phong lan Việt Nam, NXB Văn hóa - Dân tộc. Tr. 75-80; tr. 237-238. 3. QCVN 01-38: 2010/BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Phương pháp điều tra phát hiện dịch hại cây trồng. 4. Trần Duy Quý (2005). Sổ tay người Hà Nội chơi lan, NXB Nông nghiệp, tr. 49-70. 5. Leonid V. Averyanov & Anna L. Averyanova (2003). Trích yếu được cập nhật hóa về các loài lan Việt Nam, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. Tr, 5, 24-25. ABSTRACT A study on varietal selection and cultivating technology of Hoang Vu cymbidium (Cymbidium sinense) in northern provinces Dang Van Dong, Chu Thi Ngoc My, Dang Tien Dung In this study, a Cymbidium (Cymbidium sinense) cultivar named Hoang Vu characterized by vigorous growth and development, bean-cover-liked leaf shape, light green leaves, large flower diameter of up to 4.15 cm, yellow flowers, owning 3,5 flower buds per pot for 4-year-old plant was selected from collection of indigenous Cymbidium done by FAVRI in 2012. The cultivar was then deeply evaluated in types of fundamental and trial production tesings in some Northern provinces such as Gia Lam - Hanoi, Moc Chau - Son La, Uong Bi - Quang Ninh, Van Giang - Hung Yen during the period of 2013-2015. Results showed that Cymbidium sinense has great stability and good potential for commercialization. A mixture consists of one third of pine husk, one third of peanut husk and one third of cobble that makes plant heathy with flowering rate of 94.4% was also reported and suggested to growers.. Especially, Cymbidium sinense could be transported to Moc Chau for cold treatment in Lunar July, 15th aimed to bloom on Lunar New Year holidays with better flower quality. Keywords: Cymbidium sinense, Hoang Vu, variety selection, agronomic techniques, potting mixture, flowering regulation Người phản biện: TS. Nguyễn Quốc Hùng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_viet_126_9467_2130444.pdf
Tài liệu liên quan