Tài liệu Kết quả tuyển chọn cây đầu dòng hồng hạc trì – Phú Thọ: Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
629
KẾT QUẢ TUYỂN CHỌN CÂY ĐẦU DÒNG HỒNG HẠC TRÌ – PHÚ THỌ
Hà Quang Thưởng, Hán Thị Hồng Ngân,
Đỗ Thế Việt, Hán Thị Hồng Xuân
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hồng là một trong những cây ăn quả á
nhiệt đới, quả ngon và bổ. Thành phần hóa học
của quả thay đổi tùy theo giống, độ chín và tuổi
cây. Quả hồng chứa 10 – 16% đường, trong đó
chủ yếu là fructose, đường glucose rất ít nên có
thể dành cho ăn kiêng. Ngoài ra trong quả chín
còn chứa vitamin C, PP, B1, B2, caroten, hợp
chất hữu cơ có sắt và tanin.
Ở Việt Nam, hồng được trồng phổ biến ở
các tỉnh miền Bắc và vùng cao của miền Nam
(Đà Lạt). Miền Bắc có nhiều giống hồng quý
và mang tên khác nhau theo từng địa phương
như: Hồng ngâm Lạng Sơn, hồng Ngâm Hạc Trì,
hồng Ngâm Thạch Thất, hồng ngâm Nhân Hậu,
hồng Quản Bạ, hồng Việt Cường, hồng Bắc Kạn,
hồng Nhân hậu, hồng Lục Yên
Cây hồng đã và đang có đóng góp không
nhỏ trong thu nhập của người dân nhiều địa
phươn...
6 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 245 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả tuyển chọn cây đầu dòng hồng hạc trì – Phú Thọ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
629
KẾT QUẢ TUYỂN CHỌN CÂY ĐẦU DÒNG HỒNG HẠC TRÌ – PHÚ THỌ
Hà Quang Thưởng, Hán Thị Hồng Ngân,
Đỗ Thế Việt, Hán Thị Hồng Xuân
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hồng là một trong những cây ăn quả á
nhiệt đới, quả ngon và bổ. Thành phần hóa học
của quả thay đổi tùy theo giống, độ chín và tuổi
cây. Quả hồng chứa 10 – 16% đường, trong đó
chủ yếu là fructose, đường glucose rất ít nên có
thể dành cho ăn kiêng. Ngoài ra trong quả chín
còn chứa vitamin C, PP, B1, B2, caroten, hợp
chất hữu cơ có sắt và tanin.
Ở Việt Nam, hồng được trồng phổ biến ở
các tỉnh miền Bắc và vùng cao của miền Nam
(Đà Lạt). Miền Bắc có nhiều giống hồng quý
và mang tên khác nhau theo từng địa phương
như: Hồng ngâm Lạng Sơn, hồng Ngâm Hạc Trì,
hồng Ngâm Thạch Thất, hồng ngâm Nhân Hậu,
hồng Quản Bạ, hồng Việt Cường, hồng Bắc Kạn,
hồng Nhân hậu, hồng Lục Yên
Cây hồng đã và đang có đóng góp không
nhỏ trong thu nhập của người dân nhiều địa
phương đặc biệt là vùng miền núi phía Bắc.
Tuy nhiên, thời gian vừa qua việc phát triển
bền vững cho cây hồng còn gặp khá nhiều khó
khăn, như: sản phẩm quả không đồng đều về
chất lượng, năng suất thiếu ổn định mà một
trong những nguyên nhân chủ yếu là chất
lượng giống chưa được tốt và đồng đều.
Để góp phần phát huy tiềm năng của một
trong số những giống hồng quý của Vùng miền
núi phía Bắc, chúng tôi thực hiện tuyển chọn
các cá thể ưu tú hồng Hạc Trì tại Phú Thọ và đề
xuất công nhận làm cây đầu dòng phục vụ nhân
giống phát triển sản xuất.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
- Vật liệu nghiên cứu: Giống hồng Hạc
Trì tại Phú Thọ.
- Thời gian nghiên cứu: Năm 2011 –
2014.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp bình tuyển cây đầu dòng:
Sử dụng phương pháp chọn cá thể: Dựa
trên các đặc điểm về kiểu hình chọn ra các cá
thể tốt rồi tiếp tục chọn các cây đầu dòng theo
tiêu chuẩn định sẵn.
+ Sơ đồ tuyển chọn như sau:
+ Phương pháp đánh giá hình thái: Căn
cứ vào báo cáo điều tra, đánh giá đặc điểm thực
vật học hồng Hạc Trì, lựa chọn các cây mang
các đặc điểm đặc trưng của giống.
+ Phương pháp đánh giá năng suất được
mô phỏng theo sơ đồ sau:
Đánh giá sinh trưởng,
năng suất
Đánh giá Chất lượng
Đánh giá hình thái
Điều tra
hiện
trạng
Chọn lọc, đánh
dấu, lập hồ sơ
đề nghị công
nhận cây đầu
dòng
Phục vụ công tác nhân
giống
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
630
Phần lựa chọn trên sơ đồ chỉ các cá thể
có giá trị đo đếm lớn hơn hoặc bằng giá trị
trung bình của giống.
+ Phương pháp đánh giá các chỉ tiêu định
lượng quả: Căn cứ vào tiêu chuẩn tuyển chọn,
lựa chọn cá thể có các chỉ tiêu nằm trong
khoảng giới hạn tuyển chọn.
+ Phương pháp đánh giá chất lượng:
Quan sát mẫu mã quả và phân tích các chỉ tiêu
sinh hoá trong phòng thí nghiệm.
Các bước tiến hành:
- Bước 1:
+ Tổ chức điều tra, đánh giá đặc điểm
nông sinh học của giống, xác định các thể
mang đặc tưng điển hình của giống.
+ Phỏng vấn hộ nông dân về năng suất
các vụ quả trước kết hợp đánh giá trực tiếp các
đặc điểm hình thái, sinh trưởng trên đồng ruộng,
chọn các cá thể sinh trưởng khỏe, không hoặc ít
nhiếm sâu bệnh nguy hiểm, năng suất ổn định
(cao hơn bình quân quần thể 10% trở lên).
- Bước 2: Tiếp tục đánh giá một số chỉ
tiêu sinh trưởng, năng suất, chất lượng từ các cá
thể đã chọn ở bước 1, chọn ra các cá thể ưu tú.
- Bước 3: Phân tích thành phần sinh hoá
nhóm cá thể B2, chọn ra các cá thể s cá tưu tú
nhất. Lập hồ sơ đề nghị công nhận cây đầu dòng.
Các số liệu được xử lý bằng phần mềm
Excel.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO
LUẬN
3.1. Kết quả tuyển chọn cây đầu dòng hồng
Hạc Trì tại Phú Thọ
3.1.1. Tiêu chuẩn cây đầu dòng hồng Hạc Trì
Căn cứ vào phương pháp bình tuyển cây
ưu tú, dựa vào kết quả điều tra, đánh giá đặc
điểm nông sinh học cây hồng Hạc Trì tại Phú
Thọ cụ thể hóa các tiêu chí cây đầu dòng giống
hồng Hạc Trì thể hiện trong bảng 1.
Bảng 1. Tiêu chí tuyển chọn cây đầu dòng hồng Hạc Trì
Chỉ tiêu Yêu cầu cần đạt
Năng suất (kg/cây) (Cao hơn 15% so với năng
suất trung bình của giống) > 50
Khối lượng trung bình quả (g/quả) 85 – 95
Độ đồng đều về hình dạng, kích thước quả (%) > 80
Tỷ lệ phần ăn được (%) 80 – 90
Số hạt/quả 0
Hình dạng và màu sắc vỏ quả
Quả hình trụ hơi thuôn về phía đáy, có bốn rãnh
chia quả thành 4 múi rõ ràng, khi chín có màu
vàng đỏ
Hương vị Không chát, ngọt đậm
Độ Brix (%) 20-22
C
hỉ
ti
êu
đ
ịn
h
lư
ợn
g
Loại bỏ
Giá trị tiêu chuẩn
Lựa chọn
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
631
3.1.2. Tóm tắt quá trình bình tuyển cây đầu dòng
Căn cứ vào kết quả điều tra, đánh giá
tình hình sản xuất và đặc điểm nông sinh học
cây hồng Hạc Trì tại Phú Thọ, kết hợp với
phỏng vấn hộ nông dân về năng suất các vụ
quả trước, trực tiếp theo dõi và đánh giá trên
vườn trồng các đặc điểm hình thái, sinh trưởng,
xác định nhóm cá thể ưu tú mang đặc trưng của
giống, sinh trưởng khỏe, năng suất cao và ổn
định, không nhiễm các loại sâu bệnh hại nguy
hiểm. Kết quả thu được ở bảng sau:
Bảng 2. Danh sách nhóm cá thể hồng Hạc Trì ưu tú B1
STT Mã số cây Tuổi cây Tên chủ hộ Địa chỉ
1 B1.01 85 Lưu Trọng Hiền Khu 8, Gia Thanh, Phù Ninh, Phú Thọ
2 B1.02 35 Nguyễn Văn Tới Khu 7, Gia Thanh, Phù Ninh, Phú Thọ
3 B1.03 33 Triệu Tiến Tục Khu 6, Gia Thanh, Phù Ninh, Phú Thọ
4 B1.04 20 Hán Văn Lâu Khu 6, Gia Thanh, Phù Ninh, Phú Thọ
5 B1.05 20 Trần Thị Hương Khu 1, Gia Thanh, Phù Ninh, Phú Thọ
6 B1.06 20 Trần Thị Hương Khu 1, Gia Thanh, Phù Ninh, Phú Thọ
7 B1.07 20 Nguyễn Trọng Yên Khu 1, Gia Thanh, Phù Ninh, Phú Thọ
8 B1.08 28 Hán Liên Hoàn Khu 1, Gia Thanh, Phù Ninh, Phú Thọ
9 B1.09 15 Hán Khắc Lữ Khu 3, Gia Thanh, Phù Ninh, Phú Thọ
10 B1.10 35 Phạm Đức Lợi Khu 19, Phú Hộ, TX.Phú Thọ, Phú Thọ
11 B1.11 35 Phạm Đức Lợi Khu 19, Phú Hộ, TX.Phú Thọ, Phú Thọ
12 B1.12 100 Trần Ngưỡng Khu 10, Dữu Lâu, Việt Trì, Phú Thọ
13 B1.13 100 Trương Đình Sự Đội 9, Trưng Vương, Việt Trì, Phú Thọ
14 B1.14 100 Trương Đình Sự Đội 9, Trưng Vương, Việt Trì, Phú Thọ
15 B1.15 50 Nguyễn Hữu Yết Đội 13, Trưng Vương, Việt Trì, Phú Thọ
16 B1.16 105 Nguyễn Hữu Yết Đội 13, Trưng Vương, Việt Trì, Phú Thọ
17 B1.17 40 Nguyễn Hữu Mẫn Đội 13, Trưng Vương, Việt Trì, Phú Thọ
18 B1.18 100 Nguyễn Ngọc Doãn Đội 3, Trưng Vương, Việt Trì, Phú Thọ
19 B1.19 36 Nguyễn Văn Hãn Khu 6, Tử Đà, Phù Ninh, Phú Thọ
20 B1.20 30 Nguyễn Văn Hãn Khu 6, Tử Đà, Phù Ninh, Phú Thọ
21 B1.21 75 Vũ Văn Vụ Khu 4, Tử Đà, Phù Ninh, Phú Thọ
22 B1.22 75 Vũ Văn Vụ Khu 4, Tử Đà, Phù Ninh, Phú Thọ
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
632
Các cá thể lựa chọn bước đầu tiếp tục
được đánh giá về sinh trưởng, năng suất, chất
lượng làm cơ sở cho việc chọn cây đầu dòng
bước tiếp theo (Bảng 3).
Số liệu bảng 3 cho thấy: các cây sơ tuyển
có khả năng sinh trưởng khỏe, các thời kỳ vật
hậu như thời điểm ra lộc, ra hoa, thu hoạch quả
tuân theo quy luật chung của giống. Do đó, đề
tài tập trung đánh giá năng suất, chất lượng quả
nhằm lựa chọn được các cá thể ưu tú nhất lập
hồ sơ công nhận cây đầu dòng. Kết quả đánh
giá cụ thể như sau:
Bảng 3. Một số chỉ tiêu quả của các cá thể ưu tú B1
STT Mã số cây
Khối lượng Quả (g) Năng suất (kg/cây) Tỷ lệ phần ăn được (%)
Ghi chúTB So với tiêu chuẩn TB
So với tiêu
chuẩn TB
So với tiêu
chuẩn
1 B1.01 89,1 Phù hợp 96,3 Phù hợp 82,2 Phù hợp B2.01
2 B1.02 92,2 Phù hợp 78,2 Phù hợp 82,7 Phù hợp B2.02
3 B1.03 79,5 Loại 49,1 Loại 82,4 Phù hợp Loại
4 B1.04 81,7 Loại 34,4 Loại 83,2 Phù hợp Loại
5 B1.05 86,8 Phù hợp 35,5 Loại 82,8 Phù hợp Loại
6 B1.06 81,8 Loại 51,1 Phù hợp 82,6 Phù hợp Loại
7 B1.07 89,1 Phù hợp 32,2 Loại 83,5 Phù hợp Loại
8 B1.08 82,7 Loại 41,3 Loại 81,7 Phù hợp Loại
9 B1.09 80,8 Loại 47,7 Loại 83,0 Phù hợp Loại
10 B1.10 90,1 Phù hợp 67,8 Phù hợp 83,1 Phù hợp B2.03
11 B1.11 93,5 Phù hợp 73,5 Phù hợp 82,6 Phù hợp B2.04
12 B1.12 82,3 Loại 50,7 Phù hợp 82,2 Phù hợp Loại
13 B1.13 79,8 Loại 29,6 Loại 81,6 Phù hợp Loại
14 B1.14 81,9 Loại 28,8 Loại 82,7 Phù hợp Loại
15 B1.15 91,1 Phù hợp 65,8 Phù hợp 82,8 Phù hợp B2.05
16 B1.16 87,9 Phù hợp 99,2 Phù hợp 82,9 Phù hợp B2.06
17 B1.17 83,9 Loại 43,5 Loại 83,6 Phù hợp Loại
18 B1.18 84,6 Loại 51,2 Phù hợp 82,3 Phù hợp Loại
19 B1.19 88,3 Phù hợp 80,2 Phù hợp 82,8 Phù hợp B2.07
20 B1.20 83,7 Loại 42,7 Loại 83,1 Phù hợp Loại
21 B1.21 85,5 Phù hợp 34,5 Loại 82,9 Phù hợp Loại
22 B1.22 81,0 Loại 42,7 Loại 80,4 Phù hợp Loại
Các cá thể chọn lần 2 có độ đồng đều cao
về khối lượng quả, vị ngọt đậm, không chát và
hoàn toàn không hạt. Tiếp tục đánh giá chất
lượng của các cá thể này thông qua phân tích
thành phần sinh hoá, thu được kết quả ở bảng 4.
632
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
633
Bảng 4. Thành phần sinh hóa nhóm cá thể chọn lần 2
Chỉ tiêu
Mã số cây
Hàm lượng
chất khô (%)
Độ
Brix
Đường tổng
số (%)
Hàm lượng caroten
(mg/100g)
Hàm lượng tanin
(%)
B2:01 19,73 21,75 14,05 22,01 0,35
B2:02 20,18 21,97 14,21 21,79 0,34
B2:03 20,21 21,56 14,11 21,92 0,34
B2:04 20,17 20,04 14,01 21,73 0,35
B2:05 19,78 22,00 14,18 22,03 0,34
B2:06 20,12 20,02 14,00 21,87 0,36
B2:07 19,95 21,55 14,07 21,53 0,34
Kết quả phân tích thành phần sinh hoá
cho thấy, các cây chọn lần 2 có chỉ tiêu về độ
Brix phù hợp với tiêu chuẩn tuyển chọn, các
chỉ tiêu còn lại đều nằm trong khoảng giá trị
giới hạn đặc trưng của giống và không có sự
chênh lệch lớn giữa các cá thể. Do đó chúng tôi
lập danh sách 07 cá thể hồng Hạc Trì, đề nghị
công nhận cây đầu dòng (Bảng 5).
Bảng 5. Danh sách cây hồng Hạc Trì ưu tú đề nghị công nhận cây đầu dòng
TT Mã số cây đề nghị Tuổi cây (năm) Tên chủ hộ Địa chỉ
1 C.HONGHACTRI. 25.233.08260.14.01 85 Lưu Trọng Hiền
Khu 8, Gia Thanh,
Phù Ninh, Phú Thọ
2 C.HONGHACTRI. 25.233.08260.14.02 35 Nguyễn Văn Tới
Khu 7, Gia Thanh,
Phù Ninh, Phú Thọ
3 C.HONGHACTRI. 25.228.07954.14.03 35 Phạm Đức Lợi
Khu 19, Phú Hộ,
TX.Phú Thọ, Phú Thọ
4 C.HONGHACTRI. 25.228.07954.14.04 35 Phạm Đức Lợi
Khu 19, Phú Hộ,
TX.Phú Thọ, Phú Thọ
5 C.HONGHACTRI. 25.227.07930.14.05 50 Nguyễn Hữu Yết
Đội 13, Trưng Vương,
Việt Trì, Phú Thọ
6 C.HONGHACTRI. 25.227.07930.14.06 105 Nguyễn Hữu Yết
Đội 13, Trưng Vương,
Việt Trì, Phú Thọ
7 C.HONGHACTRI. 25.233.08275.14.07 36 Nguyễn Văn Hãn
Khu 6, Tử Đà,
Phù Ninh, Phú Thọ
3.2. Kết quả công nhận cây đầu dòng hồng Hạc Trì tại Phú Thọ
Bảng 6. Danh sách công nhận cây hồng Hạc Trì đạt tiêu chuẩn cây đầu dòng
TT Mã số cây đề nghị
Tuổi
cây
(năm)
Tổng số mắt nhân
giống tối đa cho phép
khai thác/năm
Tên chủ hộ Địa chỉ
1 C.HONGHACTRI.25.233.08260.14.01 85
400 Lưu Trọng Hiền Khu 8, Gia Thanh, Phù Ninh, Phú Thọ
2 C.HONGHACTRI.25.233.08260.14.02 35
500 Nguyễn Văn Tới Khu 7, Gia Thanh, Phù Ninh, Phú Thọ
3 C.HONGHACTRI.25.228.07954.14.03 35
500 Phạm Đức Lợi Khu 19, Phú Hộ, TX.Phú Thọ, Phú Thọ
4 C.HONGHACTRI.25.228.07954.14.04 35
500 Phạm Đức Lợi Khu 19, Phú Hộ, TX.Phú Thọ, Phú Thọ
5 C.HONGHACTRI.25.227.07930.14.05 50
400 Nguyễn Hữu Yết Đội 13, Trưng Vương, Việt Trì, Phú Thọ
6 C.HONGHACTRI.25.233.08275.14.07 36
500 Nguyễn Văn
Hãn
Khu 6, Tử Đà,
Phù Ninh, Phú Thọ
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
634
Từ các kết quả nghiên cứu ở Mục 3.1,
chúng tôi đề xuất Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn tỉnh Phú Thọ công nhận cây đầu
dòng (Theo Thông tư Số: 18/2012/TT-
BNNPTNT, ngày 26 tháng 4 năm 2012). Kết
quả như sau:
Tổng số cây đề nghị công nhận: 7 cây
(Bảng 5).
Tổng số cây được công nhận là cây đầu
dòng hồng Hạc Trì tại Phú Thọ: 6 cây (Bảng 6)
(Quyết định Số: 718/QĐ-SNN, ngày 29 tháng
9 năm 2014 của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ, về việc
công nhận các cây đầu dòng hồng Hạc Trì).
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
- Điều tra, đánh giá các đặc điểm hình
thái, sự ổn định về năng suất và các đánh giá
trực quan khác đã xác định được 22 cây hồng
ưu tú.
- Phân tích thành phần sinh hóa, của 22
cây ưu tú, lựa chọn được 7 cây có hàm lượng
các chất dinh dưỡng đạt yêu cầu đặt ra cho cây
đầu dòng.
- Đề nghị (7 cây) và được công nhận 6
cây đầu dòng hồng Hạc Trì tại Phú Thọ, dùng
để khai thác mắt ghép phục vụ nhân giống phát
triển sản xuất.
ABSTRACT
Selection of elite trees of hac tri persimmon cultivar
Ha Quang Thuong, Han Thi Hong Ngan,
Do The Viet, Han Thi Hong Xuan
With the aim of screening elite individual trees of Hac Tri persimmon cultivar considered as a
traditional delicious one, a study on the exploration and evaluation of its growth, development, yield
and quality was carried out, from which elite trees had been selected. From the above mentioned
direction 6 elite individuals of healthy growth, high and stable yield and good quality of Hac Tri
persimmon cultivars were chosen and recognized by Phu Tho provincial department of Agriculture and
Development and used as good planting materials for preservation and multiplication in the future .
Keywords: elite tree, delicious cultivar, planting materials
Người phản biện: GS. TS. Vũ Mạnh Hải
634
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_viet_187_0405_2130505.pdf