Kết quả thử nghiệm trên dòng tế bào thận của người HEK-293 của 20 bài thuốc dân gian thu thập tại tỉnh Sóc Trăng

Tài liệu Kết quả thử nghiệm trên dòng tế bào thận của người HEK-293 của 20 bài thuốc dân gian thu thập tại tỉnh Sóc Trăng: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 68 KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM TRÊN DÒNG TẾ BÀO THẬN CỦA NGƯỜI HEK-293 CỦA 20 BÀI THUỐC DÂN GIAN THU THẬP TẠI TỈNH SÓC TRĂNG Trịnh Thị Diệu Thường*, Ngô Thị Kim Oanh*, Khổng Lê Trường Giang**, Bùi Chí Bảo* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hệ thống Y học Cổ truyền (YHCT) đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu cho khoảng 80% dân số ở các nước đang phát triển. Ngay cả ở các nước phát triển, các sản phẩm thảo dược thô là những sản phẩm thay thế phổ biến cho thuốc tổng hợp, theo báo cáo từ Global Industry Analysts thì doanh số bán thuốc thảo dược thiên nhiên thô toàn cầu hàng năm đạt 107 tỷ đô la Mỹ vào năm 2017. Ở Việt Nam, truyền thống sử dụng thuốc thảo dược đã có lịch sử từ lâu đời, chủ trương trên cơ sở khoa học thừa kế, nghiên cứu những kinh nghiệm tốt của YHCT, kết hợp YHCT với y học hiện đại (YHHĐ) nhằm tăng cường khả năng phòng bệnh và ...

pdf7 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 29/06/2023 | Lượt xem: 277 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả thử nghiệm trên dòng tế bào thận của người HEK-293 của 20 bài thuốc dân gian thu thập tại tỉnh Sóc Trăng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 68 KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM TRÊN DÒNG TẾ BÀO THẬN CỦA NGƯỜI HEK-293 CỦA 20 BÀI THUỐC DÂN GIAN THU THẬP TẠI TỈNH SÓC TRĂNG Trịnh Thị Diệu Thường*, Ngô Thị Kim Oanh*, Khổng Lê Trường Giang**, Bùi Chí Bảo* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hệ thống Y học Cổ truyền (YHCT) đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu cho khoảng 80% dân số ở các nước đang phát triển. Ngay cả ở các nước phát triển, các sản phẩm thảo dược thô là những sản phẩm thay thế phổ biến cho thuốc tổng hợp, theo báo cáo từ Global Industry Analysts thì doanh số bán thuốc thảo dược thiên nhiên thô toàn cầu hàng năm đạt 107 tỷ đô la Mỹ vào năm 2017. Ở Việt Nam, truyền thống sử dụng thuốc thảo dược đã có lịch sử từ lâu đời, chủ trương trên cơ sở khoa học thừa kế, nghiên cứu những kinh nghiệm tốt của YHCT, kết hợp YHCT với y học hiện đại (YHHĐ) nhằm tăng cường khả năng phòng bệnh và chữa bệnh cho nhân dân đã được ghi trong Hiến pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam vào năm 1980 và năm 1992. Nhân dân ta sử dụng các thảo dược, bài thuốc YHCT phòng và trị bệnh trong cả nước nói chung và tỉnh Sóc Trăng nói riêng ngày càng phổ biến. Tuy nhiên, chúng ta chủ yếu thực hiện khảo sát độc tính cấp trên động vật qua đánh giá độc tính LD50, thực tế có rất ít các nghiên cứu thử nghiệm độc tính tế bào. Thử nghiệm độc tính tế bào giúp đánh giá tác dụng gây chết tế bào của thuốc. Từ đó, chúng ta có sơ sở để thử nghiệm tác dụng của thuốc trên người. Tế bào phôi người được chứng minh là có giá trị trong sàng lọc thuốc/ độc tính và các nghiên cứu cơ học bao gồm con đường phân tích bệnh tật, phân tích độc tính. Đồng thời nghiên cứu trên tế bào người sẽ có nguồn cung cấp không giới hạn cho một loạt các mô hình độc tính có thể bổ sung cho các mô hình động vật thông thường với các mô hình phù hợp với con người hơn. Trong các dòng tế bào phôi người thì dòng tế bào HEK – 293 thường được sử dụng hơn. Dòng tế bào này có nguồn gốc từ phôi thận của người, có ưu điểm là dễ dàng nuôi cấy, cấy chuyển, chứa kháng nguyên T lớn SV40 có khả năng sao chép cao. Với mục tiêu nghiên cứu là thử nghiệm độc tính của dược liệu trên dòng tế bào HEK – 293 của 20 bài thuốc chọn lọc trên tỉnh Sóc Trăng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Cao chiết của 20 bài thuốc chọn lọc từ 270 bài thuốc ở tỉnh Sóc Trăng. Phương pháp nghiên cứu theo MTS assay, dòng tế bào phôi thận của người HEK-293. Kết quả: Xác định nồng độ ức chế 50% IC50 trên các bài thuốc: 30, 70, 76, 81, 109, 180, 124 và 265: không xác định được xác định nồng độ ức chế 50% IC50 trên các bài thuốc: 19, 40, 80, 121, 141, 162, 229, 232, 248, 267, 270. Kết luận: Kết quả độc tính tế bào của 20 bài thuốc nghiên cứu được nhóm chia ra ba nhóm dựa vào số lượng tế bào sống sót ở nồng độ thuốc cao nhất: Nhóm không gây độc (8 bài thuốc): 30, 70, 76, 81, 109, 124, 180, 265. Nhóm gây độc ít (8 bài thuốc): 80, 141, 229, 232, 268, 270. Nhóm gây độc nhiều (4 bài thuốc): 19, 40, 121, 162, 248, 267. Khảo sát độc tính dựa trên đánh giá tế bào chết 50% thường kiểm tra những nhóm thuốc có tiềm năng tiêu diệt ung thư. Trong các nhóm thuốc khảo sát, thì chỉ có 2 bài có tính năng này là bài 267 và 268. Đó là hai bài sẽ được kiểm tra mở rộng trên mô hình ung thư vú và u nguyên bào thần kinh. Từ khóa: tế bào phôi thận của người HEK-293, độc tính tế bào, nồng độ gây chết 50% tế bào *Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh **Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: ThS.BS. Ngô Thị Kim Oanh ĐT: 0964783153 Email: ntkoanh@ump.edu.vn Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 69 ABSTRACT EVALUATING THE TOXICITY OF 20 REMEDIES COLLECTED IN SOC TRANG PROVINCE IN HEK-293 CELLS Trinh Thi Dieu Thuong, Ngo Thi Kim Oanh, Khong Le Truong Giang, Bui Chi Bao * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 68 – 74 Objectives: According to the statistics of the World Health Organization (WHO), the Traditional Medicine system provides the needs for primary health care for about 80% of the population in developing countries. Even in developed countries, raw herbal products are popularly used to substitute for synthetic medicine. According to a report from Global Industry Analysts, the annual global sales of natural herbal medicines reached 107 billion USD in 2017. In Vietnam, the tradition of using herbal medicines has a long history, we have based on the basis of science inheriting and studying good experiences of traditional medicine, have combined traditional medicine with western medicine to strengthen the ability to prevent and treat diseases for the people, which was recorded in the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam in 1980 and 1992. Using herbs, traditional remedies to prevent and treat diseases of Vietnamese people in the whole country in general as well as particularly in Soc Trang province is more and more popular. However, the investigation of the acute toxicity of animals was mainly done through the assessment of LD50 toxicity. Only few studies concerning cytoxicity of medicine have been performed. Cytotoxicity test helps to assess the cell death effect of the medicine. Since then, we have a facility to test the effects of medicines on human. Human embryonic cells have been shown to be valuable in drug / toxicity screening and mechanical studies including pathways for disease analysis and toxicity analysis. At the same time, research on human cells will provide an unlimited application for a lot of toxic models that can supply more suitably for human. HEK-293 cells are often used, this is a cell line originating from human embryos, with some advantages, such as: cultivate and transfer easily, and contain large T-antigen SV40 with high reproducibility. The aim of the research is to study the toxicity of herbal 20 remedies collected in Soc Trang province on HEK-293 cells. Materials and Methods: Aqueous extracts of 20 from 270 remedies in Soc Trang province. MTS assay, HEK-293 cell line. Results: IC50 values of the following remedies: 30, 70, 76, 81, 109, 180, 124, 265 were successfully determined while the IC50 values of the others: 19, 40, 80, 121, 141, 162, 229, 232, 248, 267, 270 could not be identified. Conclusion: The results of cytotoxicity of 20 formulas were divided into three groups, based on the number of cells surviving at the highest drug concentration: Non-toxic group (8 remedies): 30, 70, 76, 81, 109, 124, 180, 265. Low- toxic group (8 remedies): 80, 141, 229, 232, 268, 270. High-toxic group (4 remedies): 19, 40, 121, 162, 248, 267. Evaluating the toxicology based on 50% cell death assessment is often used for checking the groups of drugs with potential to kill cancer. In the remedies, only 2 remedies with this feature are 267 and 268. These remedies will be examined extensively on breast cancer model, and neuroblastoma. Key words: HEK-293 cell line, the cytotoxicity, IC50 ĐẶT VẤN ĐỀ Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hệ thống Y học Cổ truyền (YHCT) đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu cho khoảng 80% dân số ở các nước đang phát triển(10). Ngay cả ở các nước phát triển, các sản phẩm thảo dược thô là những sản phẩm thay thế phổ biến cho thuốc tổng hợp, theo báo cáo từ Global Industry Analysts thì doanh số bán thuốc thảo dược thiên nhiên thô toàn cầu hàng năm đạt 107 tỷ đô la Mỹ vào năm 2017(3). Ở Việt Nam, truyền thống sử dụng thuốc thảo dược đã có lịch sử từ thời cổ đại, phong kiến đến hiện đại, người Việt đã rất tự hào về truyền thống này qua câu Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 70 nói của thiền sư Tuệ Tĩnh “Nam dược trị Nam nhân”(5,6,9). Dù có nhiều thăng trầm theo chiều dài lịch sử, nhưng nguồn tri thức các bài thuốc Nam luôn được giữ gìn, truyền khẩu và liên tục bổ sung, đổi mới trong YHCT, mỗi địa phương vùng miền đều có những cây thuốc quý, nhiều bài thuốc hay và nhiều kinh nghiệm chữa bệnh dân gian đặc sắc(4). Việc sử dụng các thảo dược, bài thuốc YHCT phòng và trị bệnh trong cả nước nói chung và tỉnh Sóc Trăng nói riêng ngày càng phổ biến. Tuy nhiên, chúng ta chủ yếu thực hiện khảo sát độc tính cấp trên động vật qua đánh giá độc tính LD50 và có rất ít các nghiên cứu thử nghiệm độc tính trên tế bào. Tế bào phôi người được chứng minh là có giá trị trong sàng lọc thuốc/ độc tính và các nghiên cứu cơ học bao gồm con đường phân tích bệnh tật và độc tính phát triển. Đồng thời nghiên cứu trên tế bào người sẽ có nguồn cung cấp không giới hạn cho một loạt các mô hình độc tính có thể bổ sung cho các mô hình động vật thông thường và phù hợp với con người hơn. Trong đó thường sử dụng tế bào HEK-293, đây là dòng tế bào có nguồn gốc từ phôi thận của người (thận là nơi đào thải chính của người), có ưu điểm dễ nuôi cấy, cấy chuyển, và chứa kháng nguyên T lớn SV40 có khả năng sao chép cao. Mục tiêu nghiên cứu Thử nghiệm độc tính của dược liệu trên dòng tế bào thận của người HEK-293 của 20 bài thuốc tại tỉnh Sóc Trăng. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Cao chiết của 20 bài thuốc lọc từ 270 bài thuốc ở tỉnh Sóc Trăng gồm các bước: Giai đoạn 1 Chiết từng dược liệu bằng nước cất theo nguyên tắc như sau: Cân mỗi loại dược liệu khô theo tỷ lệ của từng bài thuốc, tổng khối lượng mỗi bài thuốc là 2 kg. Xay thô dược liệu. Cho nước ngập mặt dược liệu. Sắc (chiết nóng) nước bằng nồi inox. Thời gian nấu: + Loại thân rễ cứng: nấu 6 – 8 giờ (2 lần). + Lá, hoa, cành nhỏ: nấu 4 – 6 giờ (2 lần). + Hoa: nấu 2 – 3 giờ (2 lần). Giai đoạn 2 Cô Cao Thuốc (Bảng 2): Lọc dịch chiết bằng bông gòn qua phễu. Cô cách thủy riêng từng dịch chiết. Bảng 1. Hiệu suất, độ ẩm và nồng độ thử nghiệm của 20 bài thuốc Bài thuốc Hiệu suất chiết (%) Độ ẩm (%) Nồng độ thử nghiệm (µg/ml) * 19 6 8 1 - 100 30 8 8 1000 - 12000 40 8 12 1 - 100 70 6 8 1000 - 10000 76 5 12 1000 - 10000 80 5 12 1 - 100 81 5 11 1000 - 10000 109 6 12 1000 - 10000 121 6 8 1 - 100 124 5 7 1000 - 10000 141 6 10 1 - 150 162 5 13 1 - 100 180 8 12 1000 - 12000 229 5 11 10 - 250 232 6 10 10 - 200 248 7 14 1 - 100 265 5 10 1000 - 10000 267 5 15 1 - 100 268 5 7 1 - 100 270 5 10 1 - 100 Phương pháp tính IC50 Tương ứng với các dãy số nồng độ thử nghiệm ở bảng trên theo từng bài thuốc, nhóm nghiên cứu pha loãng ở 6 nồng độ khác nhau để thử nghiệm tìm IC50 cho từng bài thuốc. Giai đoạn 3 Bảo quản cao đặc ở nhiệt độ 40C. Bài thuốc 19: (Lá dâu: Cỏ nhọ nồi) = 1:1. Bài thuốc 30: (Cỏ nhọ nồi: Bồ công anh: Củ rẻ quạt: Kim ngân hoa: Cam thảo dây) = 10:10:6:8:3. Bài thuốc 40: (quả Sầu riêng: quả Măng Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 71 cụt)=1:2. Bài thuốc 70: (Rau đắng: Khổ qua: Rau má: Mật gấu: Chó đẻ: Thù lù: Mướp gai: Cam thảo nam: Gừng) = 6:6:6:5:13:6:5:6:3. Bài thuốc 76: (Diệp hạ châu: đường) = 1:1 Bài thuốc 80: (Ô rô: Quao) = 1:1. Bài thuốc 81: Trâm bầu. Bài thuốc 109: (Cỏ xước: Lá lốt: Trinh nữ: Rễ nhàu: Tầm gửi: Cây dâu tằm) = 1:1:1:1:1:1. Bài thuốc 121: (Râu mèo: Chó đẻ răng cưa: Thài lài) = 1:1:1. Bài thuốc 124: (Bồ công anh: Dành dành: Mã đề: Thài lài tía: Rau má: Râu bắp: Cam thảo dây) = 5:3:4:3:3:3:3. Bài thuốc 141: (Trùng đất: Đậu đen: Bồ ngót) = 1:2:4. Bài thuốc 162: (Hoa kinh giới: Cỏ nhọ nồi: Gương sen: Rau má: Ngải cứu) = 4:3:5:5:3. Bài thuốc 180: Mù u. Bài thuốc 229: Bạch hoa xà thiệt thảo. Bài thuốc 232: Dừa cạn. Bài thuốc 248: (lá Sen, lá Vông nem: Cây nhãn lồng: Củ bình vôi) = 2:2:2:3. Bài thuốc 265: Lá mật gấu. Bài thuốc 267: (lá Đu đủ: Bạch hoa xà thiệt thảo) = 2:3. Bài thuốc 268: (Cây lược vàng: Bạch hoa xà thiệt thảo) = 2:3. Bài thuốc 270: (lá Đu đủ: Trinh nữ hoàng cung) = 5:4. Các dược liệu được thu hái và bảo quản tại Sóc Trăng vào tháng 10/2015, người thu hái ông Võ Văn Thành Niệm. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu thí nghiệm từ tháng 1/2016 đến tháng 10/2016. Phương tiện nghiên cứu Tế bào thận của người HEK-293 (tế bào phôi thận ở người), số liệu được nhập vào MS. Excel 2010 và xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS 16.0, sử dụng phép kiểm phi tham số Wilcoxon signed rank sum test để so sánh các biến số giữa thời điểm. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p <0,05. Phương pháp tiến hành Phương pháp nuôi cấy tế bào Rã đông tế bào: Tế bào đã được chuyển gen HBx được đông lạnh để có thể bảo quản lâu hơn. Khi nào muốn nuôi cấy chỉ cần rã đông tế bào và nuôi cấy. Giữ ống tế bào ở 370C và lắc thật nhanh và nó sẽ tan ra trong vòng 1 phút (có thể ít hơn). Lau ống chứa tế bào bằng cồn 70% và đặt vào tủ cấy để thao tác. Mở ống đựng tế bào, thêm 0,5 ml môi trường Mc Coy’s 5A. Chuyển toàn bộ những gì trong ống vào ống ly tâm và thêm 4,5 môi trường ấm vào ngay. Ly tâm 1,2 rpm trong 5 phút. Đổ bỏ dịch nổi, huyền phù cặn tế bào trong 10 ml môi trường mới. Chuyển hết dịch tế bào cho vào đĩa nuôi cấy mới (10 cm). Nuôi ở 370C, 5% CO2. Cấy tế bào vào đĩa nhiều giếng: Hút hết môi trường cũ trong đĩa nuôi cấy, tránh làm bong tróc những tế bào bám. Rửa tế bào với PBS. Thêm 1ml trypsin 1X để tách tế bào. Ủ tế bào 30 giây ở 370C, khi toàn bộ lớp đơn tách khỏi đĩa nuôi cấy, thêm môi trường nuôi cấy vào để bất hoạt trypsin. Hút hết dịch tế bào vào ống ly tâm sạch, ly tâm 1,2 vòng/phút trong 5 phút, bỏ dịch nổi. Thêm 10 ml môi trường mới vào, huyền phù mạnh để phá vỡ những cụm tế bào, kiểm tra để chắc chắn rằng có huyền phù tế bào đơn; hút 10µl dịch huyền phù tế bào cho lên buồng đếm hồng cầu. Đếm tế bào, xác định mật độ tế bào, tính toán độ pha loãng cần thiết để đảm bảo số lượng tế bào trong từng giếng là như nhau. Ủ tế bào trong tủ nuôi 370C, 5% CO2. Quy trình rã đông tế bào: Hút hết môi trường cũ trong đĩa nuôi cấy, tránh làm bong tróc những tế bào bám. Rửa tế bào với PBS. Ủ tế bào với các nồng độ thuốc cần thiết cho thí nghiệm. Ủ tế bào trong tủ nuôi 370C, 5% CO2 từ 24 đến 72 giờ, quá trình này có thể kéo dài đến 1 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 72 tháng tùy vào thiết kế thí nghiệm. Phương pháp đo màu, định lượng số tế bào sống và chết (MTS assay) Thử nghiệm MTS là phương pháp đo màu, định lượng số tế bào sống và chết. MTS là muối hữu cơ màu vàng, 3-(4,5-dimethylthiazol-2-yl)-5- (3-carboxymethoxyphenyl)-2-(4-sulfophenyl)- 2H-tetrazolium khi có mặt PMS (phenazine methosulfate) sẽ được tế bào chuyển hóa, tạo ra một sản phẩm formazan tan trong môi trường nuôi cấy tế bào. Lượng formazan tạo ra sẽ được định lượng bằng lượng ánh sáng ở bước sóng 490 nm bị hấp thụ và tỷ lệ thuận với lượng tế bào sống trong môi trường nuôi cấy đó. Đánh giá khả năng sống sót tế bào trên đĩa 96 giếng. Chất MTS cùng với dung dịch sinh lý tạo môi trường sống cho tế bào nuôi cấy, với nồng độ cuối cùng MTS là 0,2 - 0,5 mg/ml, ủ trong 1 - 4 giờ. Số lượng formazan tỷ lệ thuận với số lượng tế bào sống, đo bằng quang phổ hấp thụ ở bước sóng 490 nm bằng trắc quang. Tế bào sống trong trao đổi chất có sử dụng enzyme succinat dehydrogenase (SDH) chuyển đổi MTS, màu vàng thành formazan, màu tím với bước sóng cao nhất 490 - 500 nm. Khi các tế bào chết, tế bào mất khả năng chuyển đổi MTS thành formazan, do đó màu không hình thành và mức độ màu tím đậm nhạt như là một dấu hiệu hữu ích và tiện lợi chỉ ra có tế bào sống sót hay không. Cơ chế tế bào chuyển MTS thành formazan, liên quan đến phản ứng NADH thành NAD+, quá trình phân tử chuyển electron khi có MTS. Nhiều nghiên cứu cho thấy enzyme ti thể đóng vai trò cơ chất tham gia phản ứng chuyển đổi MTS thành formazan, đo lường hoạt động của ty thể. KẾT QUẢ Một số bài thuốc không có thể xác định IC50 như các bài thuốc: 30, 70, 76, 81, 109, 180, 124 và 265 (Bảng 2). Kết quả độc tính tế bào của 20 bài thuốc nghiên cứu được nhóm chia ra ba nhóm dựa vào số lượng tế bào chết 50% chia làm 3 nhóm: Nhóm không gây độc, nhóm gây độc ít và nhóm gây độc nhiều. Bảng 2. Bảng kết quả IC50 của các bài thuốc trên tế bào STT Tên bài thuốc IC50 (µg/ml) 1 Bài thuốc 19 28 2 Bài thuốc 30 Không tìm được IC50 trong khoảng nồng độ khảo sát 3 Bài thuốc 40 54 4 Bài thuốc 70 Không tìm được IC50 trong khoảng nồng độ khảo sát 5 Bài thuốc 76 Không tìm được IC50 trong khoảng nồng độ khảo sát 6 Bài thuốc 80 80 7 Bài thuốc 81 Không tìm được IC50 trong khoảng nồng độ khảo sát 8 Bài thuốc 109 Không tìm được IC50 trong khoảng nồng độ khảo sát 9 Bài thuốc 121 54 10 Bài thuốc 124 Không tìm được IC50 trong khoảng nồng độ khảo sát 11 Bài thuốc 141 140 12 Bài thuốc 162 31 13 Bài thuốc 180 Không tìm được IC50 trong khoảng nồng độ khảo sát 14 Bài thuốc 229 210 15 Bài thuốc 232 150 16 Bài thuốc 248 60 17 Bài thuốc 265 Không tìm được IC50 trong khoảng nồng độ khảo sát 18 Bài thuốc 267 1,7 19 Bài thuốc 268 79 20 Bài thuốc 270 88 BÀN LUẬN Các xét nghiệm độc tế bào đánh giá khả năng tồn tại của tế bào có thể được phân loại theo các cơ chế khác nhau như đánh giá sự mất tính toàn vẹn của màng, hoạt động trao đổi chất màng, mất cấu trúc lớp đơn và bắt giữ tế bào trong các giai đoạn khác nhau của chu trình tế bào. Những thử nghiệm này giúp xác định tiềm năng gây độc tế bào của các loại thuốc bằng cách sử dụng các bộ hóa chất thử thương mại. Nồng độ của bài thuốc được xác định từ pha loãng vì ở nồng độ nhất định, enzyme có tác dụng tĩnh mặc dù nồng độ tăng lên. Nồng độ được xác định như đã đề cập trong các phương pháp và các hợp chất thử nghiệm trước. Bài 267 và 268 vẫn cho thấy hoạt tính ức chế cao ở mức quy đổi là 1,7 µg/mL và 79 µg/mL. Bài 229, 232, Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 73 270 thấy hoạt tính ức chế ở mức vừa phải. Kết quả phù hợp với nghiên cứu của Wen Deng trong nghiên cứu in-vitro có tên là khả năng chống ung thư của Bạch hoa xà thiệt thảo. Đồng thời nghiên cứu còn tiến hành trên các tế bào ung thư biểu bì (KB-3-1), tế bào ung thử phổi (H- 460, A-549), tế bào ung thư tụy người (MiaPacA- 2) và cho thấy rằng khả năng gây chết tế bào ung thư rất cao. Đồng thời phù hợp với nghiên cứu của Nguyen TT(7) cho thấy chiết xuất từ lá Đu đủ in- vitro gây độc mạnh trên các tế bào ung thư biểu mô tế bào vảy ở người (tế bào ung thư SCC25) bằng phương pháp đo MTT. Với nghiên cứu của Nguyen MN và cộng sự In-vitro cho thấy rằng vị thuốc Địa long gây độc tế bào chọn lọc ở tế bào MCF-7 (1 loại tế bào ung thư vú ở người)(8). Nghiên cứu của Zhang J và cộng sự cũng cho thấy một steroid chiết xuất từ cây Bồ ngót gây độc trên 5 dòng tế bào người(11). Từ kết quả này gợi ý rằng các dược liệu dùng trong các bài thuốc Y học cổ truyền không chỉ có tác dụng trong điều trị bệnh mà còn có thể gây độc cho người khi sử dụng lâu dài. Tuy nhiên, có một điều đáng lưu ý là trong nghiên cứu in-vitro của Wen Deng về Bạch hoa xà thiệt thảo trên tế bào phôi thận HEK-293 cho kết quả là ít gây độc trong khi kết quả nghiên cứu thì cho kết quả độc tính cao cho dòng tế bào HEK-293(2). Sự khác biệt ở đây có thể là về số lượng dược liệu. Nghiên cứu của Wen Deng là nghiên cứu về một dược liệu, còn nghiên cứu này là sự kết hợp giữa lá Đu đủ và Bạch hoa xà thiệt thảo hay cây Lược vàng với Bạch hoa xà thiệt thảo. Từ đây giúp gợi ý sự kết hợp nhiều dược liệu có độc tính thì làm tăng độc tính tế bào hơn, hoặc sự tương tác giữa các hoạt chất trong các dược liệu gây tăng độc tính tế bào hơn. Điều nay nên được làm rõ trong các nghiên cứu sâu hơn. Ở Việt Nam thường hay kết hợp nhiều dược liệu với nhau để thành bài thuốc thang. Vì vậy việc hiểu sâu hơn về sự tương tác hay kết hợp các dược liệu là cần thiết để tránh những tác dụng ngoài ý muốn khi sử dụng thuốc. Tuy nhiên, một nghiên cứu in-vitro của Yee Kwang Ang lại cho thấy vỏ và hột đu đủ lại có tác dụng chống oxy hóa cao. Đồng thời nghiên cứu của Saurabh Pandey nghiên cứu dung dịch hột Đu đủ có tác dụng chống viêm, bảo vệ tế bào với thử nghiệm trên dòng tế bào HEK-293(1). Từ các kết quả này gợi ý rằng cùng một loại cây trồng nhưng tùy thuộc vào bộ phận (lá, hoa, hột) mà có khả năng gây độc hay có tác dụng tích cực trên người. Chính vì thế trong quá trình sử dụng thuốc thảo dược cũng cần làm các thử nghiệm để tầm soát độc tính trên người. Tuy nhiên đây chỉ là những nghiên cứu trên tế bào người trên thực nghiệm phụ thuộc vào độ nhạy và độ chính xác của kỹ thuật được sử dụng phương pháp quang phổ. Vì thế, việc phát hiện các hoạt động ức chế của các loại thảo dược và các hợp chất có hoạt tính của chúng cũng còn hạn chế nhất định cần tiến hành trên lâm sàng để có thêm bằng chứng chính xác. Một trong những nhược điểm của phương pháp đo quang phổ xác định IC50 này là hoạt động ức chế của các hợp chất đã thay đổi rất nhanh khi đi từ nồng độ cao đến thấp. Mối quan tâm chính là nồng độ enzym quá cao và thậm chí sau khi ức chế, enzyme hoạt động còn lại đủ để thủy phân chất nền. Thêm vào đó, IC50 thường kiểm tra những nhóm thuốc có tiềm năng tiêu diệt ung thư. Trong các nhóm thuốc khảo sát, thì chỉ có 2 bài có tính năng này là bài 267 và 268. Trong một nghiên cứu tổng hợp của Nguyen TT cho thấy chiết xuất các chất từ đu đủ có tác dụng điều trị nhiều loại ung thư như: ung thư vú, ung thư đại tràng, ung thư tiền liệt tuyến(7). Nghiên cứu của Wen Deng trong nghiên cứu in-vitro có tên là khả năng chống ung thư của Bạch hoa xà thiệt thảo trên các tế bào ung thư biểu bì (KB-3-1), tế bào ung thử phổi (H-460, A-549), tế bào ung thư tụy người (MiaPacA-2). Từ kết quả nghiên cứu trên có thể giúp mở rộng thêm hướng nghiên cứu trên thực nghiệm và lâm sàng của các bài thuốc 267, 268. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 74 KẾT LUẬN Kết quả độc tính tế bào của 20 bài thuốc nghiên cứu được nhóm chia ra ba nhóm dựa vào nồng độ tế bào chết 50%: - Nhóm không gây độc (8 bài thuốc): 30, 70, 76, 81, 109, 124, 180, 265. - Nhóm gây độc ít (6 bài thuốc): 80, 141, 229, 232, 268, 270. - Nhóm gây độc nhiều (6 bài thuốc): 19, 40, 121, 162, 248, 267. Các mô hình độc tính tế bào chết 50% thường kiểm tra những nhóm thuốc có tiềm năng tiêu diệt ung thư. Trong các nhóm thuốc khảo sát, thì chỉ có 2 bài có tính năng này là bài 267 và 268. Đó là hai bài sẽ được kiểm tra mở rộng trên mô hình ung thư vú và u nguyên bào thần kinh. Lời cảm ơn: Bài báo này là một phần kết quả của đề tài nghiên cứu khoa học thuộc Sở khoa học và công nghệ tỉnh Sóc Trăng, đã được công nhận kết quả theo quyết định số 177/QĐ-SKHCN ngày 28/12/25018. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ang YK, Sia WCM, Khoo HE, Yim HS (2012). “Antioxidant Potential of Carica Papaya Peel and Seed”. Focusing on Modern Food Industry, https://www.researchgate.net/publication/. 2. Deng W, Hu B, Dai CL, et al (2013). “Anticancer Activity of Oldenlandia Diffusa & Viola Philippica Car”. Journal of cancer Research updates, pp.87-94. 3. Global Industry Analysts (2013). Herbal Supplements and Remedies. A Global Strategic Business Report. 4. Hoàng Thị Hường (2012). Sưu tầm cây thuốc và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc, bài thuốc cho chăm sóc sức khỏe tại huyện Sa Pa tỉnh Lào Cai. Luận văn Thạc sĩ Y học chuyên ngành YHCT, Học viện Y dược học cổ truyền Việt Nam. 5. Monnais-Rousselot L; Thompson CM; Wahlberg A (2012). Southern Medicine for Southern People: Vietnamese Medicine in the Making. Cambridge Scholars Publishing, pp.1-80. 6. Nguyễn Bá Tĩnh (2007). Tuệ Tĩnh toàn tập. Nhà xuất bản Y học Hà Nội, pp.367-380. 7. Nguyen T. Thao, Shaw PN, Parat MO, Hewavitharana AK (2013). “Anticancer activity of Carica papaya: a review”. Molecular Nutrition Food Research, 57(1):153-64. 8. Nguyễn Thị My Nương, Hồ Huỳnh Thùy Dương (2016). “Selective cytotoxicity of a Vietnamese traditional formula, Nam Dia long, against MCF-7 cells by synergistic effects”. BMC Complement Alternative Medicine, 16:220. 9. Trần Trọng Dương (2010). “Nghiên cứu về Tuệ Tĩnh”. Nghiên cứu Lịch sử, https://khoavanhoc.edu.vn/index.php/. 10. World Health Organization (2013). New WHO Guidelines to Promote Proper Use of Alternative Medicines. WHO traditional medicine strategy 2014-2023, https://www.who.int/medicines/publications/traditional. 11. Zhang J, Zhu WF, Zhu WY, Yang PP, Xu J, Manosroi J, Kikuchi T, Abe M, Akihisa T, Feng F (2018). “Melanogenesis-Inhibitory and Cytotoxic Activities of Chemical Constituents from the Leaves of Sauropus androgynus L. Merr. (Euphorbiaceae)”. Chemistry & Biodiversity, https://doi.org/10.1002/cbdv.201700486. Ngày nhận bài báo: 28/07/2019 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/08/2019 Ngày bài báo được đăng: 14/09/2019

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfket_qua_thu_nghiem_tren_dong_te_bao_than_cua_nguoi_hek_293_c.pdf
Tài liệu liên quan