Kết quả thử nghiệm quy trình kỹ thuật mới trên giống mía suphanburi 7 tại Hậu Giang

Tài liệu Kết quả thử nghiệm quy trình kỹ thuật mới trên giống mía suphanburi 7 tại Hậu Giang: Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 769 KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM QUY TRÌNH KỸ THUẬT MỚI TRÊN GIỐNG MÍA SUPHANBURI 7 TẠI HẬU GIANG Nguyễn Đức Quang, Lê Thị Hiền, Dương Công Thống, Đỗ Văn Tường và Nguyễn Thị Tân1 1 Viện Nghiên cứu Mía đường: Phú An, Bến Cát, Bình Dương. ĐT 06503.580.885 TÓM TẮT Giống mía Suphanburi 7 (bố 85-2-352 x mẹ K84-200) có nguồn gốc từ Thái Lan, nhập nội vào Việt Nam năm 2005. Khi trồng giống Suphanburi 7, bón 140 P2O5 kg/ha phân lân nung chảy Ninh Bình, áp dụng phòng trừ phòng trừ sâu hại bằng biện pháp sinh học (Phun nấm Beauveria bassiana 3,0 kg/ha/lần, phun vào thời kỳ mía đẻ nhánh và bắt đầu làm lóng vươn cao) kết quả cho thấy mía sinh trưởng và phát triển tốt, năng suất đạt 126,8 tấn/ha (tăng so với quy trình cũ 15,8%) và chữ đường đạt 11,56 CCS (tăng so với quy trình cũ 6,94%). Từ khóa: Suphanburi 7, chữ đường, giống mía Thái Lan. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Kỹ thuật trồng và chăm sóc mía của vùng Tây Nam bộ hiện nay dựa vào qu...

pdf5 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 244 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả thử nghiệm quy trình kỹ thuật mới trên giống mía suphanburi 7 tại Hậu Giang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 769 KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM QUY TRÌNH KỸ THUẬT MỚI TRÊN GIỐNG MÍA SUPHANBURI 7 TẠI HẬU GIANG Nguyễn Đức Quang, Lê Thị Hiền, Dương Công Thống, Đỗ Văn Tường và Nguyễn Thị Tân1 1 Viện Nghiên cứu Mía đường: Phú An, Bến Cát, Bình Dương. ĐT 06503.580.885 TÓM TẮT Giống mía Suphanburi 7 (bố 85-2-352 x mẹ K84-200) có nguồn gốc từ Thái Lan, nhập nội vào Việt Nam năm 2005. Khi trồng giống Suphanburi 7, bón 140 P2O5 kg/ha phân lân nung chảy Ninh Bình, áp dụng phòng trừ phòng trừ sâu hại bằng biện pháp sinh học (Phun nấm Beauveria bassiana 3,0 kg/ha/lần, phun vào thời kỳ mía đẻ nhánh và bắt đầu làm lóng vươn cao) kết quả cho thấy mía sinh trưởng và phát triển tốt, năng suất đạt 126,8 tấn/ha (tăng so với quy trình cũ 15,8%) và chữ đường đạt 11,56 CCS (tăng so với quy trình cũ 6,94%). Từ khóa: Suphanburi 7, chữ đường, giống mía Thái Lan. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Kỹ thuật trồng và chăm sóc mía của vùng Tây Nam bộ hiện nay dựa vào quy trình kỹ thuật canh tác được ban hành theo Quyết định số 574/QĐ-TT-CCN, ngày 07/10/2011 của Cục trưởng Cục trồng trọt: trồng 1 ha mía bón 0,5 – 1 tấn vôi; 10 – 30 tấn phân hữu cơ hoặc 1 – 2 tấn phân hữu cơ vi sinh; 450 – 500 kg Urea; 600 – 700 kg Super lân; 350 – 400 kg KCl; 3 kg thuốc trừ cỏ Ansaron 80WP, rải 20 kg thuốc trừ sâu Basudin hoặc Diaphos 10 H khi trồng để phòng trừ sâu đục thân phá hại hom giống và mầm mía, cắt hủy cây nhiễm sâu bệnh, rải thuốc hạt cục bộ 10g/m dài trên những bụi mía bị sâu đục thân tấn công. Tuy nhiên, Tây Nam bộ là vùng đất thấp, đa phần đất bị chua phèn (pHKCl 3,2 – 4,3) và chứa hàm lượng lân dễ tiêu thấp (0,40 – 5,70 mg/100g đất) do lân dễ bị cố định. Bón phân super lân có chứa lưu huỳnh tạo nên gốc axit cao nên khả năng làm tăng độ chua của đất là rất lớn. Vì vậy để giảm độ chua của đất nên thay thế phân Super lân bằng phân lân nung chảy Ninh Bình nhằm tạo điều kiện cho cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt. Phòng trừ nhóm sâu đục thân bằng thuốc hóa học gặp phải khó khăn do quần thể ruộng mía rậm rạp khó thực hiện khi mía đã lớn hoặc do điều kiện thời tiết không thuận lợi. Mặt khác sử dụng thuốc hóa học làm tiêu diệt các loài sinh vật có ích tồn tại tự nhiên trên ruộng mía. Phòng trừ sâu hại bằng biện pháp sinh học tuy hiệu quả chậm nhưng kéo dài do nấm tiếp tục được nhân lên và duy trì trên ruộng mía, đồng thời bảo vệ được các loài sinh vật có ích để kìm hãm không cho các loài sâu đục thân phát triển thành dịch,không gây ô nhiễm môi trường, không phá vỡ cân bằng sinh thái và bảo vệ được các loài thiên địch có ích, tạo ra sản phẩm sạch cho con người. Do đó, cần xác định chủng loại (lân super hay lân nung chảy) để tăng cường hiệu quả sử dụng phân bón và liều lượng lân thích hợp để cây mía cho năng suất, chất lượng cao, không gây lãng phí và ô nhiễm môi trường. Việc áp dụng biện pháp phòng trừ sinh học (sử dụng nấm Beauveria bassiana) có hiệu quả và thân thiện với môi trường cần được nghiên cứu nhằm bổ sung, hoàn thiện cho quy trình canh tác giống mía mới. II. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Thử nghiệm chủng loại và liều lượng phân lân Thử nghiệm gồm 6 công thức: + Công thức 1 (đ/c): Bón lót khi trồng 120 kg P2O5/ha (750 kg super lân) + Công thức 2: Bón lót khi trồng 100 kg P2O5 /ha (600 kg super lân) + Công thức 3: Bón lót khi trồng 140 kg P2O5/ha (850 kg super lân) + Công thức 4: Bón lót khi trồng 100 kg P2O5/ha (600 kg lân nung chảy) VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 770 + Công thức 5: Bón lót khi trồng 120 kg P2O5/ha (700 kg lân nung chảy) + Công thức 6: Bón lót khi trồng 140 kg P2O5/ha (800 kg lân nung chảy) Thử nghiệm bố trí theo dạng thực nghiệm không lặp lại, trồng ngày 22/01/2012, thu hoạch ngày 20/01/2013 tại xã Tân Tiến, TP Vị Thanh, Hậu Giang. 2.2. Thử nghiệm phòng trừ sâu hại bằng biện pháp sinh học Thử nhiệm gồm 3 công thức. + CT1 (đ/c): Phòng trừ hóa học: Phòng trừ sâu bằng cách rải thuốc hạt cục bộ 2 lần vào giai đoạn mía đẻ nhánh và giai đoạn đầu làm lóng vươn cao, mỗi lần 10g/m dài. + CT2: Phòng trừ sinh học: Phun nấm Beauveria bassiana 3,0 kg/ha/lần (150g x 109 bào tử /bình 25l x 20 bình/ha/lần phun), phun 2 lần giai đoạn mía đẻ nhánh và giai đoạn đầu làm lóng vươn cao. + CT3: Phòng trừ IPM: Rải thuốc hạt cục bộ giai đoạn mía đẻ nhánh (10 g/m dài), sử dụng nấm Beauveria bassiana 3,0 kg chế phẩm/ha/lần (150g x 109 bào tử/bình 25l x 20 bình/ha/lần) phun khi mía 3 – 4 tháng tuổi; sau đó cắt bỏ các cây mía bị sâu hại đem chôn hoặc ngâm nước. Thử nghiệm bố trí theo dạng thực nghiệm không lặp lại, trồng ngày 19/02/2012, thu hoạch ngày 23/02/2013 tại xã Tân Tiến, TP Vị Thanh, Hậu Giang. 2.3. Mô hình trình diễn quy trình kỹ thuật mới Mô hình trồng 10 ha năm 2012 và trồng 10 ha năm 2013. Theo dõi và đánh giá các chỉ tiêu: Tỷ lệ mọc mầm, sức đẻ nhánh, mật độ cây, chiều cao cây, tốc độ vươn cao, các chỉ tiêu về sâu bệnh hại, các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và chất lượng mía nguyên liệu. Tính hiệu quả kinh tế. Xử lý số liệu trên phần mềm Excel và MSTATC. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Kết quả thử nghiệm chủng loại và liều lượng phân lân tại Hậu Giang Bảng 1. Các yếu tố cấu thành năng suất (vụ tơ, mía 12 tháng tuổi) Công thức Chiều cao cây nguyên liệu (cm) Đường kính thân (cm) Khối lượng cây (kg) Mật độ cây hữu hiệu (ngàn cây/ha) CT 1 (đ/c) 312,5 2,64 1,77 bc 78,1 CT 2 310,2 2,62 1,69 c 76,3 CT 3 311,9 2,65 1,80 ab 81,9 CT 4 310,7 2,63 1,76 bc 79,3 CT 5 315,6 2,66 1,82 ab 83,5 CT 6 318,8 2,67 1,88 a 84,2 CV (%) 4,17 4,62 3,41 4,98 LSD.05 ns ns 0,11 ns Tỷ lệ mọc mầm ở các công thức không khác biệt so với đối chứng. Sức đẻ nhánh ở công thức bón 140 kg P2O5/ha cao nhất (1,04 nhánh/cây mẹ) và bón 100 kg P2O5/ha thấp nhất (0,79 nhánh/cây mẹ), các công thức còn lại tương đương đối chứng. Mật độ giai đoạn mía kết thúc đẻ nhánh dao động từ 132,2 – 145,3 ngàn cây/ha. Bón 140 kg P2O5/ha lân nung chảy có mật độ khác biệt so với công thức đối chứng. Giai đoạn mía thu hoạch (12 tháng tuổi) công thức bón lân nung chảy có mật độ cây cao hơn bón super lân trên cùng lượng bón. Giai đoạn mía 12 tháng tuổi chiều cao cây dao động từ 339,0 - 347,6 cm so với đối chứng 341,9 cm. Tốc độ vươn cao khi mía 9 đến 12 tháng tuổi đạt từ 13,6 - 16,9 cm/tháng, trung bình từ 25,3 - 26,2 cm/tháng. Tỷ lệ cây chết do sâu hại trên các công thức giai đoạn mía kết thúc mọc mầm, đẻ nhánh ở mức <4,0% và giai đoạn mía 6 và 12 tháng tuổi đều ở mức <6,5% và sự chênh lệch trên các công thức là không đáng kể. Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 771 Bảng 2. Năng suất và chất lượng (vụ tơ, mía 12 tháng tuổi) Công thức Năng suất thực thu (tấn/ha) Chữ đường (CCS) Năng suất quy 10 CCS Tấn/ha Vượt đối chứng (%) CT 1 (đ/c) 129,4 bc 11,47 148,4 0,00 CT 2 125,6 c 11,42 143,4 -3,46 CT 3 131,5 ab 11,45 150,6 1,44 CT 4 132,0 ab 11,69 154,3 3,83 CT 5 134,6 a 11,71 157,6 5,85 CT 6 135,9 a 11,75 159,7 7,07 CV (%) 3,66 - - - LSD 0,05 6,21 - - - Ghi chú: các giá trị trong cùng 1 cột có cùng 1 chữ cái thì không khác nhau ở xác suất 99,95% theo Dulcan; Tỷ lệ trổ cờ giữa các công thức chênh lệch từ 19,7 - 26,3% và thời điểm trổ cờ vào đầu tháng 12. Mía được vô chân 2 lần, giai đoạn thu hoạch (12 tháng tuổi) có tỷ lệ cây bị đổ ngã trên các công thức từ 20,8 - 27,2% và ở mức nhẹ (cấp 1). Bón 140 kg P2O5 /ha lân nung chảy cho năng suất thực thu cao nhất (135,9 tấn/ha), kế đến bón bón 120 kg P2O5/ ha lân nung chảy (134,6 tấn/ha), khác biệt so với đối chứng (129,4 tấn/ha). Chữ đường trên các công thức chênh lệch nhau không đáng kể, biến động từ 11,42 – 11,75 CCS. Năng suất quy 10 CCS trên công thức bón 140 kg P2O5/ha lân nung chảy đạt cao nhất (159,7 tấn/ha) vượt đối chứng 7,07%, kế đến là công thức bón 120 kg P2O5/ha lân nung chảy (157,6 tấn/ha) vượt đối chứng 5,85%. 3.2. Kết quả thử nghiệm phòng trừ sâu bằng biện pháp sinh học Bảng 3. Thành phần và mức độ bắt gặp của các loài sâu đục thân TT Tên Việt Nam Tên khoa học Mức độ bắt gặp 1 Sâu mình tím Phramataecia castanea Hubner + 2 Sâu mình hồng lớn Sesamia sp. +++ 3 Sâu đục thân 4 vạch Chilo sacchariphagus Bojer ++ 4 Sâu đục thân 5 vạch Chilo infuscatellus Snellen + 5 Sâu đục ngọn Scirpophaganivella Fabricius - 6 Sâu mình vàng Eucosma schistaceana Snellen - Ghi chú: (+++) bắt gặp nhiều >50% số lần. (++) bắt gặp trung bình 26 - 50% số lần. (+) bắt gặp ít 6 - 25% số lần. (-) bắt gặp rất ít 1 - 5% số lần. Trong ruộng thử nghiệm có 6 loài sâu đục thân gây hại (Bảng 3),trong đó, loài sâu mình hồng lớn (Sesamia sp.) bắt gặp nhiều nhất (+++), mức độ bắt gặp trung bình (++) là loài sâu 4 vạch (Chilo sacchariphagus Bojer), loài sâu đục thân mình tím (Phragmataecia castanea Hubner) và loài 5 vạch đục mầm (Chilo infuscatellus Snellen) bắt gặp ở mức ít (+),loài sâu đục thân mình trắng (Scirpophaganivella Fabricius) và loài đục thân mình vàng (Eucosma schistaceana Snellen) bắt gặp ở mức rất ít (-). Bảng 4. Tỷ lệ cây, lóng bị sâu hại của thử nghiệm Công thức Tỷ lệ cây bị hại (%) Tỷ lệ lóng bị hại (%) Chỉ số hại (%) Phòng trừ hóa học (đ/c) 18,69 a 6,03 a 1,13 a Phòng trừ sinh học 17,38 a 5,64 a 0,98 a Phòng trừ IPM 14,73 b 4,27 b 0,63 b CV (%) 6,32 10,28 12,36 LSD 0,05 2,14 1,09 0,23 * Ghi chú: các giá trị trong cùng 1 cột có cùng 1 chữ cái thì không khác nhau ở xác suất 99,95% theo VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 772 Dulcan; Tỷ lệ cây bị hại giai đoạn thu hoạch (mía 12 tháng tuổi) ở công thức phòng trừ IPM thấp nhất (14,73%), công thức phòng trừ sinh học 17,38% tương đương công thức đối chứng (18,69%). Tỷ lệ lóng bị hại và chỉ số hại ở công thức phòng trừ IPM thấp nhất (4,27 và 0,63%), công thức phòng trừ sinh học 5,64% và 0,98% tương đương đối chứng 6,03 và 1,13%. Bảng 5. Năng suất và chất lượng mía (vụ tơ, mía 12 tháng tuổi) Công thức Năng suất thực thu(tấn/ha) Chữ đường (CCS) Năng suất quy 10 CCS Tấn/ha Vượt đối chứng (%) Phòng trừ hóa học (đ/c) 116,4 11,23 130,8 0,0 Phòng trừ sinh học 119,2 11,42 136,1 4,1 Phòng trừ IPM 123,2 11,35 139,8 6,9 CV (%) 11,86 - - - LSD 0,05 Ns - - - Năng suất thực thu mía 12 tháng tuổi giữa các công thức không có sự khác biệt về mặt thống kê, dao động từ 116,4 - 123,2 tấn/ha. Chất lượng mía dao động từ 11,23 - 11,42 CCS và năng suất quy 10 CCS phòng trừ IPM đạt 139,8 tấn/ha vượt đối chứng 6,9%; phòng trừ sinh học đạt 136,1 tấn/ha vượt đối chứng 4,1%. 3.3. Kết quả xây dựng mô hình Bảng 6. So sánh năng suất, chất lượng mía và hiệu quả kinh tế của mô hình với quy trình cũ (vụ tơ, mía 12 tháng tuổi) STT Chỉ tiêu Quy trình cũ (đối chứng) Quy trình mới Kết quả % vượt so đ/c 1 Năng suất thực thu (tấn/ha) 109,50 126,8 15,80 2 Chữ đường (CCS) 10,81 11,56 6,94 3 Năng suất quy 10 CCS (tấn/ha) 118,42 146,4 23,63 4 Chi phí sản xuất (triệu đồng/ha) 83,007 89,826 8,21 5 Tổng doanh thu (triệu đồng/ha) 102,895 128,032 24,43 6 Lợi nhuận (triệu đồng/ha) 20,388 38,206 87,39 7 Tỷ suất lợi nhuận 0,250 0,426 70,40 8 Giá thành (triệu đồng/tấn 10 CCS) 0,702 0,615 -12,39 So với mô hình áp dụng quy trình canh tác cũ thì mô hình mới cho năng suất thực thu vượt 15,80%, chữ đường vượt 6,94%, lợi nhuận vượt 87,39% và giá thành giảm được 12,39%. Mô hình áp dụng quy trình mới bón 140 P2O5 kg/ha lân nung chảy và áp dụng biện pháp phòng trừ sinh học có tỷ lệ mọc mầm khá đạt 57,2%. Sức đẻ nhánh đạt 0,96 nhánh/cây mẹ. Mật độ cây giai đoạn mía 12 tháng tuổi đạt 84,1 ngàn cây/ha. Chiều cao cây giai đoạn thu hoạch trung bình đạt 340,4 cm. Tốc độ vươn lóng trung bình đạt 24,7 cm/tháng. Chiều cao cây nguyên liệu trung bình đạt 312,3 cm. Mật độ cây hữu hiệu 80,4 ngàn cây/ha. Đường kính thân đạt 2,64 cm. Năng suất thực thu và chữ đường bình quân đạt 126,8 tấn/ha và 11,56 CCS. Năng suất quy 10 CCS trung bình đạt 146,4 tấn/ha. IV. KỀT LUẬN 4.1. Kết luận Kết quả thử nghiệm bón 140 kg P2O5/ha phân lân nung chảy Ninh Bình cho năng suất thực thu và chữ đường cao nhất(135,9 tấn/ha và 11,75 CCS) Phòng trừ sâu hại bằng nấm Beauveria bassiana 3,0 kg/ha/lần (150g x 109 bào tử /bình 25l x 20 bình/ha/lần phun), phun 2 lần giai đoạn mía đẻ nhánh và giai đoạn đầu làm lóng vươn cao làm giảm tỷ lệ sâu hại, bảo vệ thiên địch trên đồng. Áp dụng 2 biện pháp trên trong mô hình cho thấy mía sinh trưởng và phát triển tốt, năng suất và chất lượng tăng đạt 126,8 tấn/ha và 11,56 CCS. Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 773 4.2. Đề nghị Bổ sung quy trình kỹ thuật canh tác bón 140 kg P2O5/ha phân lân nung chảy, phòng trừ sâu bằng nấm Beauveria bassiana 3,0 kg/ha/lần, phun 2 lần giai đoạn mía đẻ nhánh và giai đoạn đầu làm lóng vươn vào quy trình canh tác mía tại Hậu Giang. Giống mía Suphanburi 7 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. “Báo cáo kết quả sản xuất mía đường niên vụ 2011- 2012 và kế hoạch sản xuất vụ 2012-2013”, Hà Nội 10-08-2012. 2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, tháng 7/2014. Báo cáo Tổng kết sản xuất mía đường niên vụ 2013/2014 tại Thanh Hóa. 3. Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Mía Đường, tháng 2/2011. Báo cáo tổng kết Đề tài “Nghiên cứu chọn tạo giống và biện pháp quản lý cây trồng tổng hợp (ICM) để tăng năng suất, chất lượng mía” (2006 – 2010). 4. Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Mía Đường, báo cáo nghiệm thu kết quả nghiên cứu đề tài "Nghiên cứu tuyển chọn giống và biện pháp quản lý cây trồng tổng hợp (ICM) để tăng năng suất, chất lượng mía) 03/2011. 5. Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Mía Đường, Báo cáo nghiệm thu kết quả nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu chọn, tạo giống mía chịu hạn cho miền Trung, Đông Nam bộ và Tây Nguyên“ 09/2011. 6. Viện Nghiên cứu Mía đường, Hà Nội 11/2011. Báo cáo tổng kết đề tài độc lập cấp Nhà nước: Nghiên cứu chọn, tạo giống mía chịu hạn cho miền Trung, Đông Nam bộ và Tây Nguyên. 7. Viện Nghiên cứu Mía đường, tháng 05/2013. Báo cáo kết quả đề tài: Nghiên cứu tuyển chọn giống mía có năng suất, chất lượng cao phù hợp với điều kiện đất thấp và phèn mặn của tỉnh Cà Mau. ABSTRACT Results of newly advanced cultivating tecnology applied in production of the Suphanburi 7 sugarcane variety in Hau Giang Nguyen Duc Quang, Le Thi Hien, Duong Cong Thong, Do Van Tuong và Nguyen Thi Tan1 In order to make the sugarcane cultivating technology suitable to the soil condition in south western provinces, a study on the newly improved techniques in terms of phosphate fertilizer type application and bio-pesticides utilization was implemented in Hau Giang province with Thailand introduced cultivar named Sunphanburi. Results showed that utilization of 140 kg P2O5/ha of FMP Ninh Binh and twice sprays of fungicide Beauveria bassiana 3.0 kg/ha at tillering and rising periods gave good effect to sugarcane growth, development, yield (126.8 tons/ha; 15.8% higher than existing cultivating technology application), and sugar content (11.56 CCS 6.94% higher compared to the control) Keywords: Suphanburi 7, CCS, sugarcane varieties of Thailand Người phản biện: GS. TS. Vũ Mạnh Hải

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_viet_261_5592_2130579.pdf
Tài liệu liên quan