Tài liệu Kết quả test lẩy da với các dị nguyên hô hấp trong nhà ở trẻ mắc bệnh hen: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nhi Khoa 125
KẾT QUẢ TEST LẨY DA VỚI CÁC DỊ NGUYÊN HÔ HẤP TRONG NHÀ
Ở TRẺ MẮC BỆNH HEN
Võ Lê Vi Vi*, Nguyễn Thị Ngọc*, Nguyễn Thị Ngọc Sương*, Phan Thuý Mai*, Trần Anh Tuấn*,
Phan Hữu Nguyệt Diễm*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ test lẩy da dương tính với các dị nguyên hô hấp trong nhà ở trẻ bệnh hen tại bệnh
viện Nhi đồng 1.
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả ở 180 trẻ hen từ 2-15 tuổi đến khám tại phòng khám dị ứng BV
Nhi đồng 1 từ tháng 12/2015 đến tháng 9/2017. Test lẩy da được thực hiện với các dị nguyên hô hấp như mạt
nhà Dermatophagoides farinae (Df), Dermatophagoides pteronyssinus (Dp), Blomia Tropicalis (Bt), dị nguyên
chó, dị nguyên mèo, dị nguyên gián.
Kết quả: Tỷ lệ test lẩy da dương tính với dị nguyên hô hấp 61,6%. Trong đó mạt nhà chiếm tỉ lệ cao nhất Df
78,1%, Dp 76,6%. Bt 68,4%, mèo 10%, chó 4,5% và gián 6,3%. Số ca phản ứng từ 3 dị nguyên trở lên chiếm
8,1%...
5 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 202 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả test lẩy da với các dị nguyên hô hấp trong nhà ở trẻ mắc bệnh hen, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nhi Khoa 125
KẾT QUẢ TEST LẨY DA VỚI CÁC DỊ NGUYÊN HÔ HẤP TRONG NHÀ
Ở TRẺ MẮC BỆNH HEN
Võ Lê Vi Vi*, Nguyễn Thị Ngọc*, Nguyễn Thị Ngọc Sương*, Phan Thuý Mai*, Trần Anh Tuấn*,
Phan Hữu Nguyệt Diễm*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ test lẩy da dương tính với các dị nguyên hô hấp trong nhà ở trẻ bệnh hen tại bệnh
viện Nhi đồng 1.
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả ở 180 trẻ hen từ 2-15 tuổi đến khám tại phòng khám dị ứng BV
Nhi đồng 1 từ tháng 12/2015 đến tháng 9/2017. Test lẩy da được thực hiện với các dị nguyên hô hấp như mạt
nhà Dermatophagoides farinae (Df), Dermatophagoides pteronyssinus (Dp), Blomia Tropicalis (Bt), dị nguyên
chó, dị nguyên mèo, dị nguyên gián.
Kết quả: Tỷ lệ test lẩy da dương tính với dị nguyên hô hấp 61,6%. Trong đó mạt nhà chiếm tỉ lệ cao nhất Df
78,1%, Dp 76,6%. Bt 68,4%, mèo 10%, chó 4,5% và gián 6,3%. Số ca phản ứng từ 3 dị nguyên trở lên chiếm
8,1%. Test lẩy da dương tính ở bệnh nhân có bệnh dị ứng đi kèm lần lượt là dị ứng thức ăn 6,1%, chàm 12,8% và
viêm mũi dị ứng 20,6%. Trẻ bị hen ở nhóm > 5 tuổi có tỷ lệ test lẩy da dương tính với dị nguyên hô hấp trong
nhà cao hơn ở nhóm 5 tuổi. Có mối liên quan giữa kết quả test lẩy da dương tính với nhóm bệnh nhân hen có
kèm viêm mũi dị ứng (P=0,001).
Kết luận: Kết quả test lẩy da với các dị nguyên hô hấp trong nhà chiếm tỉ lệ khá cao ở trẻ mắc bệnh hen, đặc
biệt ở nhóm tuổi > 5 tuổi và có kèm viêm mũi dị ứng. Dị nguyên chính là mạt nhà Df, Dp, Bt.
Từ khoá: test lẩy da, dị nguyên hô hấp trong nhà, hen.
ABSTRACT
RESULTS OF SKIN PRICK TEST WITH INDOOR AEROALLERGENS IN ASTHMATIC CHILDREN
Vo Le Vi Vi, NguyenThi Ngoc, Nguyen Thi Ngoc Suong, Phan Thuy Mai, Tran Anh Tuan,
Phan Huu Nguyet Diem * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 4- 2018: 125 – 129
Objectives: To determine frequency of positive skin prick test (SPT) to indoor aeroallergens in asthmatic
children in Children’s Hospital 1.
Methods: Cross-sectional descriptive study. 180 asthmatic children aged from 2 to 15 years old were
submitted to skin prick test with Dermatophagoides farinae (Df), Dermatophagoides pteronyssinus (Dp), Blomia
Tropicalis (Bt), cat, dog and cockroach.
Results: The overall rate of positive SPT was 61.6% at least one of 6 common aeroallergens. Dust mites were
highest included Df 78,1%, Dp 76.6%, Bt 68.4%, followed by cat 10%, dog 4.5% and cockroach 6.3%. 8.1% SPT
positive patients were allergic to above 3 aeroallergens. Other combined allergic diseases had positive SPT as food
allergy 6.1%, eczema 12.8% and allergic rhinitis 20.6%. The majority of the SPT positive patients were more
than 5 years old. There was a highly significant correlation between SPT results and asthmatic patients who were
associated with allergic rhinitis.
Conclusions: Results of SPT with indoor aeroallergens in asthmatic children was quite high, especially at
group more than 5 years old or allergic rhinitis was co-exist. Dust mite are mainly allergens included Df, Dp, Bt.
* Bệnh viện Nhi đồng 1.
Tác giả liên lạc: TS.BS Trần Anh Tuấn, ĐT: 0903996869, Email: drtat@hotmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018
Chuyên Đề Nhi Khoa 126
Key words: skin prick test (SPT), indoor aeroallergens, asthma.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hen là một bệnh lý mãn tính đường hô hấp
thường gặp ở trẻ em, tỉ lệ HPQ tăng dần lên cho
dù cơ chế bệnh sinh đã được hiểu rõ hơn và biện
pháp điều trị cũng hoàn thiện hơn. Trong 25
năm qua, vai trò của tiếp xúc dị nguyên trong
hình thành, phát triển các bệnh dị ứng và hen đã
dần được hiểu rõ hơn, cho thấy rằng mối quan
hệ giữa tiếp xúc dị nguyên, mẫn cảm và hen
phức tạp hơn nhiều(7). Các nhà nghiên cứu dịch
tễ nhấn mạnh rằng việc tiếp xúc sớm các dị
nguyên nội sinh làm tăng nguy cơ mẫn cảm phế
quản(8). Trong đó dị nguyên hô hấp như phấn
hoa, dịch tiết hoặc da của vật nuôi trong nhà,
mạt nhà, nấm mốc là yếu tố nguy cơ quan trọng
nhất ở cả trẻ em và người lớn, làm tăng độ nặng
của hen, khởi phát cơn hen và tiên lượng hen
kéo dài về sau(7,8). Do đó xác định tác nhân dị ứng
là một phần rất cần thiết trong chẩn đoán, điều
trị và phòng ngừa hen ở trẻ em, cũng đã được đề
cập trong hướng dẫn của Bộ Y tế năm 2016(2).
Tính mẫn cảm với dị nguyên có thể được xác
định bằng test lẩy da và định lượng IgE đặc hiệu.
Trong đó test lẩy da là phương pháp đơn giản,
an toàn và độ nhạy cao đến 80% được ứng dụng
cao trong chẩn đoán tác nhân dị ứng.
Tại Việt Nam, các nghiên cứu về các dị
nguyên hô hấp ở bệnh nhân hen đặc biệt ở trẻ
em còn khá hạn chế. Do đó chúng tôi tiến hành
thực hiện nghiên cứu này nhằm xác định tỷ lệ dị
ứng các dị nguyên hô hấp trong nhà bằng test
lẩy da tại bệnh viện Nhi đồng 1.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Tất cả bệnh nhân từ 2 đến 15 tuổi được chẩn
đoán xác định hen theo tiêu chuẩn GINA 2014
và hướng dẫn của Bộ Y tế năm 2016, đang theo
dõi tại phòng khám ngoại trú của Đơn vị dị ứng
bệnh viện Nhi đồng 1 thời gian từ tháng 12/2015
đến tháng 9/2017.
Tiêu chuẩn loại trừ
Đang trong đợt hen cấp hay các bệnh cấp tính.
Có bệnh nền suy giảm miễn dịch, suy tim,
suy gan, suy thận.
Đã dùng các thuốc antihistamin, corticoid
trong vòng 7 ngày.
Da vẽ nổi.
Bố mẹ không đồng ý làm test.
Phương pháp
Mô tả cắt ngang, chọn mẫu thuận tiện
Thu thập thông tin
Các bệnh nhi đến khám được làm hồ sơ
bệnh án theo mẫu soạn sẵn của đơn vị dị ứng
gồm: hành chính, bệnh sử, tiền căn gia đình và
bản thân, chẩn đoán xác định hen, phân bậc,
điều trị dự phòng, mức độ kiểm soát hen, kết
quả test lẩy da.
Điều dưỡng của đơn vị dị ứng (đã được đào
tạo chuyên môn) sẽ thực hiện test lẩy da với các
dị nguyên của hãng Stallergenes gồm: mạt nhà
Dermatophagoides pteronyssinus (Dp),
Dermatophagoides farinae (Df), Blomia
tropicallis (Bt), dị nguyên chó, mèo, gián, chứng
dương Histamin 10mg/ml và chứng âm 50%
Glycerol-salin. Đọc kết quả sau 20 phút.
Phân tích kết quả test lẩy da dựa vào: sẩn
phù, hồng ban và ngứa. Test được gọi là dương
khi sẩn phù 3mm so với chứng âm và 50% so
với chứng dương(4).
Xử lý và phân tích số liệu
Bằng phần mềm spss 20.0, xác định tỷ lệ, tính
số trung bình và độ lệch chuẩn, kiểm định 2.
Đánh giá mối liên quan giữa 2 biến số bằng phân
tích đơn biến, khoảng tin cậy 95%, có ý nghĩa
thống kê khi p<0,05.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nhi Khoa 127
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Bảng 1. Đặc điểm chung của bệnh nhân hen
Đặc điểm của đối tượng (N=180)
Tuổi trung bình (tuổi) 6,25 2,8 tuổi
Giới (nam/ nữ) 1,8/1
Địa chỉ (nông thôn/ thành thị) 1,2/1
Tỉ lệ các bệnh dị ứng đã và đang mắc:
Viêm mũi dị ứng
Chàm
Dị ứng thức ăn
Viêm kết mạc dị ứng
Dị ứng thuốc
34,4%
20,6%
12,8%
6,1%
6,6%
0%
Tiền căn ba mẹ, anh chị em ruột có dị
ứng và hen
48,3%
Được điều trị dự phòng hen
Mức độ kiểm soát tốt
Mức độ kiểm soát một phần
Mức độ không kiểm soát
65%
12,8%
45,6%
41,7%
Tỉ lệ test lẩy da dương tính với các dị nguyên
trong nhà
110/180 bệnh nhân hen có test lẩy da dương
tính với ít nhất 1 dị nguyên chiếm tỉ lệ 61,1%. Tỉ
lệ dương tính từ 3 dị nguyên trở lên 8,1%.
Bảng 2. Tỉ lệ test lẩy da dương tính với các dị nguyên
ở bện nhân hen
Dị nguyên Số ca dương
tính N=110
Tỉ lệ %
Dermatophagoides Pteronyssinus 84 76,6%
Dermatophagoides Farinae 86 78,1%
Blomia Tropicallis 76 69,1%
Chó 5 4,5%
Mèo 11 10%
Gián 7 6,3%
Mối liên quan giữa test lẩy da với các yếu tố
Bảng 3. Mối liên quan giữa test lẩy da với nơi sống
Test lẩy da
Nơi sống
Dương tính Âm tính P OR
95%CI N % N %
Nông thôn (N=79) 52 47,2% 27 38,5% 0,252 0,7
0,381 - 1,289 Thành thị (N=101) 58 52,8% 43 61,5%
Tổng 110 61,1% 70 38,9%
Bảng 4. Mối liên quan giữa test lẩy da với nhóm tuổi
Test lẩy da
Tuổi
Dương tính Âm tính P OR
95%CI N % N %
5 tuổi (N=80) 39 35,5% 41 58,5% 0,003 2,574
1,391 - 4,763 >5 tuổi (N=100) 71 64,5% 29 41,5%
Tổng 110 61,1% 70 38,9%
Bảng 5. Mối liên quan giữa test lẩy da với tiền sử dị ứng bản thân
Test lẩy da
Tiền căn dị ứng
Dương tính Âm tính P OR
95%CI N % N %
Có (N=62) 43 69,3% 19 30,7% 0,102 1,723
0,898 - 3,304 Không (N=118) 67 56,8% 51 43,2%
Tổng 110 61,1% 70 38,9%
Bảng 6. Mối liên quan giữa test lẩy da với viêm mũi dị ứng
Test lẩy da
Viêm mũi dị ứng
Dương tính Âm tính P OR
95%CI N % N %
Có (N=37) 32 86,4% 5 13,6% 0,001 5,333
1,965 - 14,473 Không (N=118) 78 66,1% 65 33,9%
Tổng 110 61,1% 70 38,9%
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018
Chuyên Đề Nhi Khoa 128
Bảng 7. Mối liên quan giữa test lẩy da với mức độ kiểm soát hen
Test lẩy da
Mức độ kiểm soát hen
Dương tính Âm tính P OR
95%CI N % N %
Tốt (N=23) 15 65,2% 8 34,7% 0,292 1,067
0,399 - 2,851 Một phần(N=82) 45 54,8% 37 45,2%
Không kiểm soát (N=75) 50 66,6% 25 33,7%
Tổng 110 61,1% 70 38,9%
BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ test lẩy
da dương tính với ít nhất 1 dị nguyên là 61,1,%.
Kết quả này tương tự với các tác giả Trịnh Hồng
Nhiên 64,8%(10), Đào Thị Hồng Diên 60,7%(5),
Bener A và cộng sự 74,6%(1), Dibek và cộng sự
60,3%(3) đều thực hiện trên các bệnh nhi hen. Test
lẩy da là một phương pháp đơn giản, an toàn, độ
nhạy cao trong chẩn đoán dị ứng được sử dụng
khá rộng rãi, thực hiện với một hay nhiều dị
nguyên cùng lúc. Chúng tôi lựa chọn 6 dị
nguyên thường gặp nhất ở khí hậu nóng ẩm đặc
trưng 2 mùa tại miền nam và liên quan đến lối
sống như mạt Dermatophagoides pteronyssinus,
Dermatophagoides farinae, Blomia tropicallis, dị
nguyên chó, mèo, gián. Trong đó kết quả cho
thấy tỉ lệ dương tính cao nhất là mạt nhà Df
78,1%, Dp 76,6%. So sánh với các tác giả chúng
tôi ghi nhận kết quả tương tự như Trịnh Hồng
Nhiên test lẩy da dương tính với mạt nhà
50,48%, Đào Thị Hồng Diên 67%(5,10). Tác giả
Dibek cũng ghi nhận 63,3% số ca dương tính với
mạt nhà(3). Điều này cũng phù hợp theo y văn,
mạt nhà là dị nguyên trong nhà quan trọng
trong các yếu tô nguy cơ của hen và các bệnh dị
ứng khác ở cả trẻ em và người lớn. Trên thế giới
có 4 loài mạt nhà phổ biến nhất gồm Dp, Df, Bt
và Euroglyphus maynei (Em). Hơn 3 thập kỷ
qua, nhiều dị nguyên quan trọng từ các loài này
đã được phát hiện và phân tích ở mức độ phân
tử. Các chức năng sinh học của một số dị nguyên
mạt nhà đã được sáng tỏ. Tuy nhiên dị nguyên
của mạt Bt hiện tại vẫn ít nghiên cứu nhất. Mạt
Bt là loài mạt kho rất phổ biến ở vùng nhiệt đới
và cận nhiệt đới(6). Nghiên cứu của chúng tôi ghi
nhận đến 69,1% số ca dương tính với Bt, một tỉ lệ
khá cao. Đây cũng là điểm khác biệt của chúng
tôi so với các nghiên cứu trước đây. Điều này
cho thấy nếu việc phát hiện dị ứng với dị
nguyên này ngoài Dp, Df giúp chúng ta tránh
thiếu sót trong giáo dục và phổ biến cho bố mẹ
lưu ý phòng ngừa và làm sạch môi trường sống
không chỉ ở thảm, ga, gối, nệm, giường mà
còn trong nhà kho hoặc những nơi rơi vãi thức
ăn thừa.
Ngoài ra chúng tôi ghi nhận tỉ lệ dương tính
với dị nguyên mèo, gián và chó thấp hơn với lần
lượt là 10%, 6,3% và 4,5%, phù hợp với các tác
giả trên.
Nghiên cứu về mối liên quan giữa test lẩy da
với nơi sống của bệnh nhi, chúng tôi nhận thấy
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa
nông thôn và thành thị, tương tự như tác giả
Trịnh Hồng Nhiên, Susan A(9,10).
Về độ tuổi, chúng tôi chia thành hai nhóm
5 tuổi và > 5 tuổi. Tuổi thấp nhất là 2 và cao nhất
là 13, nhóm tuổi > 5 chiếm tỉ lệ cao hơn với 55,5%
và test lẩy da dương tính ở nhóm này cao hơn
với 64,5%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê
(p<0,05). Tác giả Đào Thị Hồng Diên cũng đưa
kết quả test lẩy da ở nhóm > 5 tuổi tỉ lệ dương
tính cao hơn 69,4% so với nhóm còn lại 49,2%(5).
Điều này phù hợp với phân loại kiểu hình hen ở
trẻ em được chia thành 3 nhóm chính: khò khè
khởi phát do siêu vi, khò khè khởi phát do vận
động và khò khè khởi phát do nhiều yếu tố trong
đó có yếu tố dị nguyên. Khò khè liên quan với
IgE, cơ địa dị ứng khởi phát từ sớm và kéo dài
sau 5 tuổi. Ngoài ra dị ứng với dị nguyên hô hấp
là một yếu tố tiên lượng quan trọng hen dai
dẳng ở trẻ em và đưa ra quyết định điều trị với
corticoid đường hít dự phòng cho bệnh nhân(2,7,8).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nhi Khoa 129
Mặc dù hen và cơ địa dị ứng cho thấy có mối
liên quan với nhau nhưng khi tìm hiểu về kết
quả test lẩy da và tiền sử bệnh dị ứng bản thân
đã và đang mắc, chúng tôi ghi nhận không có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, khi xét
riêng về viêm mũi dị ứng, có 86,4% bệnh nhân
hen kèm viêm mũi dị ứng có test lẩy da dương
tính. Các bệnh dị ứng khác: chàm, viêm kết mạc
dị ứng, dị ứng thức ăn không có sự khác biệt.
Tác giả Trịnh Hồng Nhiên cũng ghi nhận những
bệnh nhânh hen có kèm viêm mũi dị ứng có sự
khác biệt về số dị nguyên dị ứng so với nhóm
hen đơn thuần(10). Viêm mũi dị ứng cũng là yếu
tố quan trọng góp phần chẩn đoán và hướng
điều trị dự phòng.
Về kiểm soát hen, có 65% bệnh nhân được
điều trị dùng thuốc với Montekukast và hoặc
corticoid đường hít. Mức độ kiểm soát hen tốt
12,8%, kiểm soát một phần 45,6% và không kiểm
soát 41,7%. Không có mối liên quan giữa kết quả
test lẩy da và mức độ kiểm soát hen, tương tự
với các tác giả khác. Kiểm soát hen là một mục
tiêu rất quan trọng trong điều trị duy trì hen, bao
gồm rất nhiều bước. Vì vậy làm thế nào để kiểm
soát hen tốt ngoài việc đánh giá và lựa chọn
thuốc, dụng cụ hít, tái khám còn cần đến vai trò
của giáo dục và các biện pháp phòng ngừa là
điều thật sự cần thiết(3).
KẾT LUẬN
Tỷ lệ test lẩy da dương tính với ít nhất 1 dị
nguyên hô hấp trong nhà là 61,1%. Tỉ lệ dương
tính cao nhất là mạt nhà Df 78,1%, Dp 76,6%, Bt
cũng chiếm tỷ lệ khá cao 69,1%. Các dị nguyên
mèo, gián, chó tỷ lệ thấp hơn lần lượt là 10%,
6,3% và 4,5%. Trẻ bị hen ở nhóm > 5 tuổi có tỷ lệ
test lẩy da dương tính với dị nguyên hô hấp
trong nhà cao hơn ở nhóm 5 tuổi. Có mối liên
quan giữa kết quả test lẩy da dương tính với
nhóm bệnh nhân hen có kèm viêm mũi dị ứng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bener A (2002), An analysis of skin prick test reactions in
asthmatics in a hot climate and desert environment, Allerg
Immunol (Paris), 34(8):281-6
2. Bộ Y tế (2016), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị hen trẻ em
dưới 5 tuổi
3. Dibek M E, Reha C (2007), Skin prick test results of child patients
diagnosed with bronchial asthma, Asian Pac J Allergy Immunol,
17(3):179-88.
4. Dolen WK (2001), MD. Immunology and Allergy Clinics of North
America, 21(2).
5. Đào Thị Hồng Diên (2013), Nghiên cứu kết quả test lẩy da với
các dị nguyên hô hấp trong nhà của bệnh nhi hen phế quản, Tạp
chí Y học thực hành, 860(3):52-55
6. Evelyn Milián (2004), Allergy to House Dust Mites and Asthma,
PRHSJ 23(1):47-57
7. N. Adkinson Jr (2008), Middleton’s Allergy: Principles and
Practice 7th Edition, Elsevier, 1406-1416
8. Sporik R, Holgate ST, Platts-Mills TA, Cogswell JJ (1990)
Exposure to house-dust mite allergen (Der p 1) and the
development of asthma in child- hood: a prospective study, N
Engl J Med, 323:502-7.
9. Suzan A AlKhater(2017), Sensitization to common aeroallergens
in asthmatic children in the Eastern region of Saudi Arabia,
Saudi Journal of Medicin and Medical Sciences, 5(2):136-141
10. Trịnh Hồng Nhiên (2006), Phản ứng với một số dị nguyên qua
test lẩy da trên trẻ bị hen phế quản tại bệnh viện Nhi đồng 1,
Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú, Đại học Y Dược TP.HCM.
Ngày nhận bài báo: 14/06/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 14/07/2018
Ngày bài báo được đăng: 30/08/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ket_qua_test_lay_da_voi_cac_di_nguyen_ho_hap_trong_nha_o_tre.pdf