Tài liệu Kết quả tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ tư thế bệnh nhân nằm nghiêng tại Bệnh viện Bưu Điện: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên đề Thận - Niệu 105
KẾT QUẢ TÁN SỎI THẬN QUA DA ĐƯỜNG HẦM NHỎ
TƯ THẾ BỆNH NHÂN NẰM NGHIÊNG TẠI BỆNH VIỆN BƯU ĐIỆN
Dương Văn Trung*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ định vị sỏi bằng siêu âm và tư thế bệnh
nhân nằm nghiêng tại Bệnh viện Bưu điện.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu trên 450 bệnh nhân được tán sỏi thận qua da đường hầm
nhỏ định vị sỏi bằng siêu âm và tư thế bệnh nhân nằm nghiêng tại Bệnh viện Bưu điện-Hà nội, thực hiện từ
tháng 8 năm 2017 đến tháng 4 năm 2018.
Kết quả: Nghiên cứu trên 450 bệnh nhân cho thấy tuổi trung bình 48,3 ± 7,7 (từ 21 tuổi đến 90 tuổi); Kích
thước sỏi trung bình 19,5 ± 1,2 mm (từ 12mm đến 60mm). Thời gian tán sỏi trung bình 30,3 phút (từ 7 đến 80
phút), thời gian nằm viện trung bình 3,8 ngày (từ 3 đến 10 ngày). Tỷ lệ tán sỏi thành công 98,2%, tỷ lệ sạch sỏi
90,9%, tỷ lệ tán sỏi 2 lần 1, 1%. Biến chứng ch...
5 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 279 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ tư thế bệnh nhân nằm nghiêng tại Bệnh viện Bưu Điện, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên đề Thận - Niệu 105
KẾT QUẢ TÁN SỎI THẬN QUA DA ĐƯỜNG HẦM NHỎ
TƯ THẾ BỆNH NHÂN NẰM NGHIÊNG TẠI BỆNH VIỆN BƯU ĐIỆN
Dương Văn Trung*
TĨM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ định vị sỏi bằng siêu âm và tư thế bệnh
nhân nằm nghiêng tại Bệnh viện Bưu điện.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu trên 450 bệnh nhân được tán sỏi thận qua da đường hầm
nhỏ định vị sỏi bằng siêu âm và tư thế bệnh nhân nằm nghiêng tại Bệnh viện Bưu điện-Hà nội, thực hiện từ
tháng 8 năm 2017 đến tháng 4 năm 2018.
Kết quả: Nghiên cứu trên 450 bệnh nhân cho thấy tuổi trung bình 48,3 ± 7,7 (từ 21 tuổi đến 90 tuổi); Kích
thước sỏi trung bình 19,5 ± 1,2 mm (từ 12mm đến 60mm). Thời gian tán sỏi trung bình 30,3 phút (từ 7 đến 80
phút), thời gian nằm viện trung bình 3,8 ngày (từ 3 đến 10 ngày). Tỷ lệ tán sỏi thành cơng 98,2%, tỷ lệ sạch sỏi
90,9%, tỷ lệ tán sỏi 2 lần 1, 1%. Biến chứng chảy máu 0,7%, nhiễm khuẩn tiết niệu 6,7%, nhiễm khuẩn huyết
0,4%, chuyển mổ mở 0,7%, sử dụng phương pháp khác 1,1%
Kết luận: Tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ định vị sỏi bằng siêu âm và tư thế bệnh nhân nằm nghiêng là
phương pháp hiệu quả, tiện lợi, an tồn cho bệnh nhân sỏi thận và sỏi niệu quản đoạn 1/3 trên.
Từ khĩa: Sỏi thận, Tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ.
ABSTRACT
THE RESULTS OF MINI PERCUTANEOUS NEPHROLITHOTRIPSY WITH THE PATIENT IN A
FLANK POSITION IN BUU DIEN HOSPITAL
Duong Van Trung * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 4- 2018: 105- 109
Objective: To assess the results of mini percutaneous nephrolithotripsy (mini-PCNL) under ultrasound
guidance with the patient in a flank position in Buu dien hospital.
Patients & method: Prospective study, 450 patients were treated by mini percutaneous nephrolithotripsy
(mini-PCNL) under ultrasound with the patient in a flank position in Buu dien hospital, from August 2017 to
April 2018.
Results: Research on 450 patients, the mean age was 48.3 ± 7.7 years (range 21 to 90 ages), the average stone
size is 19.5 ± 1.2 mm (range 12mm to 60mm), the average time of lithotripsy is 30.3 minutes (range 7 to 80
minutes), stay hospital time is 3.8 days (range 3 days to 10 days). The success of mini-PCNL performance is
98.2%, the stone free rate is 90.9%, convert to open surgery is 0.7%, and used other method is 1.1%
Complications: The bleeding is 0.7%, urinary infection is 6.7%, sepsis is 0.4%,
Conclusions: The mini percutaneous nephrolithotripsy (mini-PCNL) under ultrasound guidance with the
patient in a flank position is a safe, effective and convenient method to treatment of renal stones and upper ureteral
stones
Keywords: Renal stone, mini-PCNL.
** Khoa ngoại tiết niệu BV Bưu điện.
Tác giả liên lạc: BS. Dương Văn Trung ĐT: 0913534343 Email: trungnoisoi@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018
Chuyên đề Thận - Niệu 106
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sỏi thận là một bệnh khá phổ biến chiếm từ
5-10% dân số, hơn nữa sỏi thận cĩ tỷ lệ tái phát
bệnh cao cĩ thể tới 50%. Do đĩ sỏi thận là 1 bệnh
gây ảnh hưởng nhiều đến kinh tế và làm giảm
chất lượng cuộc sống.
Những tiến bộ của cơng nghệ đã cải thiện
điều trị sỏi thận và các kỹ thuật xâm lấn tối thiểu
như tán sỏi ngồi cơ thể (ESWL), tán sỏi nội soi
ngược dịng (RIRS, tán sỏi qua da (PCNL) đã dần
thay thế mổ mở.
Để giảm các tổn thương mà kỹ thuật PCNL
chuẩn gây ra, dụng cụ được cải tiến nhỏ hơn gọi
là PCNL xâm lấn tối thiểu hoặc mini-PCNL,
đồng thời tư thế bệnh nhân cũng như định vị sỏi
cũng cĩ nhiều lựa chọn hơn.
Chúng tơi báo cáo kết quả đạt được kỹ thuật
tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ (mini-
PCNL) định vị sỏi bằng siêu âm và tư thế bệnh
nhân nằm nghiêng tại Bệnh viện Bưu điện.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Đối tượng bệnh nhân
450 bệnh nhân được tán sỏi thận qua da cĩ
sử dụng siêu âm định vị sỏi và tư thế bệnh nhân
nằm nghiêng, được thực hiện tại Bệnh viện Bưu
điện-Hà nội, từ tháng 8 năm 2017 đến tháng 4
năm 2018.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên tiến cứu, mơ tả, cắt ngang.
Lựa chọn bệnh nhân
Kích thước sỏi > 2cm nằm ở bể thận, đài thận
Sỏi niệu quản 1/3 trên > 1,5cm.
Tán sỏi ngồi cơ thể thất bại hoặc bệnh nhân
khơng đồng ý tán sỏi ngồi cơ thể.
Loại trừ những bệnh nhân nhiễm khuẩn tiết
niệu, và các bệnh tồn thân nặng.
Các bước thực hiện
Chuẩn bị bệnh nhân
Làm xét nghiệm thường qui, chụp thận thuốc.
Gây mê tồn thận
Đặt ống thơng niệu quản: Bệnh nhân nằm tư
thế sản khoa, soi niệu quản và đặt thơng niệu
quản 7 fr.
Định vị sỏi
Tư thế bệnh nhân: Nằm nghiêng 90 độ
Định vị sỏi bằng siêu âm, dùng kim dài
20cm chọc dị vào đài bể thận tới viên sỏi: dấu
hiệu là nước tiểu chảy ra hoặc bơm nước muối
qua ống thơng niệu quản cĩ nước chảy ra qua
kim, dấu hiệu kim chạm thận, đặt dây dẫn
(PCNL guide wire) qua kim chọc dị.
Nong đường hầm
Rạch da khoảng 6-7mm.
Tạo đường hầm qua dây dẫn các cỡ thừ từ cỡ
8 đến 18fr.
Đặt Amplatz vào đài thận- bể thận.
Tán sỏi
Soi đài bể thận qua Amplatz xác định sỏi.
Tiến hành tán sỏi bằng laser 80W.
Bơm rửa lấy sỏi thận qua Amplatz.
Đặt ống thơng JJ bể thận -niệu quản.
Đặt dẫn lưu thận bằng ống plastic 16fr.
Thu nhập và xử lý số liệu
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1. Các chỉ số bệnh nhân trước tán sỏi(n= 450)
Các chỉ số Số bệnh
nhân
%
Tuổi trung bình (tuổi) 48,3 ± 7,7 [21-90]
Kích thước sỏi trung bình (mm) 19,5±1,2 [12-60]
Vị trí sỏi
Sỏi niệu quản 1/3 trên 71 15,8
Sỏi bể thận 135 30
Sỏi đài trên 12 2,7
Sỏi đài giữa 53 11,7
Sỏi đài dưới 62 13,8
Sỏi san hơ 72 16
Sỏi nhiều viên bể và đài
thận
45 10
Tổng số 450 100
Gặp chủ yếu là 1 viên sỏi ở bể thận chiếm tỷ
lệ 30%, cĩ 10% là sỏi nhiều viên nằm rải rác ở bể
thận và các đài thận. Tuổi cao nhất 90 tuổi, viên
sỏi to nhất là 60mm. Tiền sử bệnh tiết: 3 bệnh
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên đề Thận - Niệu 107
nhân (0,7%) tán sỏi trên bệnh nhân cĩ 1 thận, 15
bệnh nhân (3,3%) đã mổ sỏi thận cũ.
Bảng 2. Mức độ ứ nước thận trước mổ (n= 450)
Ứ nước thận Bệnh nhân %
Khơng ứ nước 45 10
Độ 1 139 31
Độ 2 208 46
Độ 3 58 13
Tổng số 450 100
Chúng tơi gặp nhiều thận ứ nước độ 2 (46%),
thận khơng ứ nước chiếm 10%.
Bảng 3. Vị Trí chọc dị thận (n= 450)
Vị trí Bệnh nhân %
Đài trên 15 3,3
Đài giữa 255 56,7
Đài dưới 180 40
Tổng số 450 100
Vị trí chọc dị thận ở đài giữa là nhiều nhất
chiểm 56,7%, đài trên chỉ 3,3%.
Bảng 4. Dấu hiệu xác định kim chọc dị đã vào đài bể
thận (n=450)
Kỹ thuật Bệnh nhân %
Kim chạm vào sỏi 304 67,6
Bơm nước qua ống thơng niệu quản 115 25,6
Hút nước qua kim chọc dị 25 5,5
Chọc dị thất bại 6 1,3
Tổng số 450 100
Dấu hiệu xác định chắc chắn kim đã vào
trong đài bể thận là kim chạm sỏi chiếm 67,6%,
dùng syringe hút kim thấy dịch chảy ra là 5,5%.
Thất bại khơng chọc được vào đài bể thận 6 bệnh
nhân (1,3%).
Bảng 5. Tỷ lệ thành cơng
Kết quả Bệnh nhân %
Thất
bại
Khơng chọc dị được vào bể thận 6 1,3
Chảy máu khi nong đường hầm 2 0,5
Thành cơng 442 98,2
Tổng số 450 100%
8 bệnh nhân (1,8%) thất bại phải chuyển mổ
mở 3 bệnh nhân (0,7%), mổ nội soi 3 bệnh nhân
(0,7%) và đặt thơng JJ chuyển tán sỏi ngồi cơ thể
2 bệnh nhân (0,5%).
Thời gian tán sỏi trung bình là 30,3 phút,
nhanh nhất là 7 phút và lâu nhất 80 phút, thời
gian tạo đường hầm nhanh nhất 2 phút, lâu nhất
30 phút (trung bình 5,2 phút).
Bảng 6. Thời gian (n= 442)
Các chỉ số Thời gian trung bình
Tạo đường hầm 5,2 [2-30]
Tán sỏi và đặt JJ 30,3 [7-80]
Rút dẫn lưu thận 3,2 [1- 10]
Nằm viện 3,8[3-10]
Rút JJ 21[15-30]
Bảng 7. Tỷ lệ sạch sỏi (N=442)
Vị trí sỏi
Tổng số
bệnh nhân
Sạch
sỏi
%
Sỏi niệu quản 1/3 trên 71 70 98,6
Sỏi bể thận 135 133 98,5
Sỏi đài trên 12 10 83,3
Sỏi đài giữa 53 50 94,3
Sỏi đài dưới 62 58 93,5
Sỏi san hơ 72 64 89
Sỏi nhiều viên bể và đài thận 45 17 37,8
Tổng số 442 402 90,9
Tỷ lệ sạch sỏi chúng tơi cho rằng khi siêu âm
xác định khơng cịn sỏi > 4mm. Sỏi niệu quản 1/3
trên và sỏi bể thận 1 viên tỷ lệ sạch sỏi cao chiếm
98,6% và 98,5%. Đối với sỏi thận và đài thận
nhiều viên thì tỷ lệ sạch sỏi rất thấp (37,8%).
Trong đĩ cĩ 5 bệnh nhân (1, 1%) tán sỏi 2 lần.
Bảng 8. Biến chứng (N=450)
Biến chứng Bệnh nhân %
Chảy máu 3 0,7
Nhiễm khuẩn tiết niệu 30 6,7
Nhiễm khuẩn huyết 2 0,4
Tổng số 35 7,8
Phải truyền máu 3 bệnh nhân (0,7%) trong
đĩ cĩ 1 bệnh nhân phải chuyển mổ mở lấy sỏi và
khâu cầm máu. Nhiễm khuẩn huyết 2 bệnh nhân
(0,4%).
BÀN LUẬN
Theo hướng dẫn của Hiệp hội Tiết niệu
Châu Âu (EAU), PCNL được khuyến cáo là liệu
pháp lựa chọn cho sỏi thận lớn (> 20 mm) và các
viên nhỏ hơn (10–20 mm) khi các yếu tố khơng
thuận lợi cho ESWL, Tỷ lệ hết sỏi sau PCNL theo
báo cáo giao động từ 76% đến 98%. Tuy nhiên,
PCNL chuẩn vẫn là một kỹ thuật đầy thách thức
và cĩ thể liên quan đến các biến chứng đáng kể,
cĩ thể làm giảm hiệu quả của nĩ như: mất máu,
đau sau phẫu thuật
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018
Chuyên đề Thận - Niệu 108
Việc sửa đổi kỹ thuật PCNL chuẩn đã được
phát triển, điều này được thực hiện với ống nội
soi thu nhỏ thơng qua một đường nhỏ trên da
(11-20 F) gọi là mini-PCNL. Perc. Helal et al. là
người đầu tiên mơ tả kỹ thuật thực hiện trên một
bé gái 2 tuổi với việc sử dụng các dụng cụ cĩ
đường kính nhỏ. Tác giả đã nong đường hầm
đến cỡ 16 F, sau đĩ sử dụng vỏ 15 F, và ống soi
nhi khoa cỡ 10 để loại bỏ những viên sỏi. Tuy
nhiên, kỹ thuật mini-PCNL lần đầu tiên được
phát triển và hồn thành bởi Jackman và cộng
sự, đã thực hiện trên trẻ em với việc sử dụng
đường hầm 11 F.(4) Kể từ đĩ, phương pháp này
đã trở thành một lựa chọn điều trị cho người lớn.
Thơng thường, thuật ngữ mini-PCNL được sử
dụng cho đường hầm dưới 20 F. Tuy nhiên,
thuật ngữ chưa được chuẩn hĩa, và thiếu một
định nghĩa rõ ràng.
Tư thế bệnh nhân theo PCNL chuẩn được
Fernstrom và Johansson (1976)(1) mơ tả là tư
thế bệnh nhân nằm sấp và định vị sỏi bằng X
quang, tư thế này để tránh tổn thương kết
tràng và các tạng trong ổ bụng, đồng thời tiếp
cận thận được gần nhất, tránh được xương
sườn...Tuy nhiên tư thế bệnh nhân nằm sấp
gây khĩ khăn cho chuyển tư thế bệnh nhân,
giảm hiệu xuất tim, giảm khả năng giãn nở
phổi, gây mê gặp khĩ khăn...
Valdivia Uría et al (1998) lần đầu tiên mơ
tả thực hiện PCNL tư thế bệnh nhân nằm
ngửa như một giải pháp thay thế. Sau đĩ là
Liu et al (2010) cũng đã nghiên cứu so sánh
giữa bệnh nhân nằm sấp và bệnh nhân nằm
ngửa thì cho thấy bệnh nhân nằm ngửa thời
gian thực hiện nhanh hơn nằm sấp(5).
Kerbl K và cs (1994) đã đầu tiên thực hiện
PCNL bệnh nhân tư thế nằm nghiêng trên bệnh
nhân béo phì(3), tác giả cho rằng tốt vì các bác sĩ
chuyên khoa tiết niệu đã quen với tư thế này,
chuyển tư thế bệnh nhân nhanh, hạn chế được
những nhược điểm của tư thế nằm sấp. Tuy
nhiên bệnh nhân tư thế nằm ngiêng thì sẽ khơng
định vị được bằng X quang vì sẽ bị vướng cột
sống. Chúng tơi nhận thấy chuyển tư thế bệnh
nhân từ nằm ngửa sang nằm nghiêng nhanh, rút
ngắn được thời gian thực hiện, chúng tơi sử
dụng siêu âm định vị sỏi, như vậy tránh được tia
Xquang cho bệnh nhân và bác sĩ.
Ưu điểm của định vị sỏi bằng siêu âm cĩ thể
nhìn được rõ kim đi vào đài và bể thận, tránh
được kết tràng, đặc biệt nếu dùng siêu âm
Doppler cĩ thể tránh được mạch máu thận, tuy
nhiên hạn chế của siêu âm định vị sỏi là khi bơm
nước qua ống thơng niệu quản mà cĩ nhiều khí
vào thì sẽ gặp khĩ khăn cho định vị sỏi. Trong
nghiên cứu của chúng tơi tỷ lệ chọc dị thận qua
đài giữa chiếm đa số 56,7% vì qua đài giữa cĩ thể
dễ dàng quan sát đài trên và đài dưới, thất bại
chọc dị là 1,3%.
Tỷ lệ hết sỏi ở những bệnh nhân cĩ nhiều viên
sỏi nằm rải rác trong các đài thận là thấp 37,8%.
Những bệnh nhân cĩ nhiều sỏi bao gồm sỏi bể
thận và nhiều viên nhỏ nằm rải rác ở các đài
thận, chúng tơi tiến hành tán và lấy hết sỏi bể
thận sau đĩ soi các đài thận, tuy nhiên cĩ những
vị trí ống soi khơng thể tiếp cận được. Cĩ 9 bệnh
nhân (2%) chúng tơi tiến hành tạo 2 đường hầm
lấy sỏi.
Năng lượng tán sỏi chúng tơi sử dụng máy
laser cơng suất cao 80w giúp cho sỏi tán nhanh
tạo các mảnh sỏi nhỏ được đẩy theo nước ra
ngồi rút ngắn thời gian thực hiện kỹ thuật.
Biến chứng chảy máu chúng tơi cĩ 3 bệnh
nhân phải truyền máu (0,7%) khơng trường hợp
nào phải can thiệp mạch.
Nhiễm khuẩn tiết niệu 6,7%, đặc biệt là cĩ 2
bệnh nhân (0,4%) nhiễm khuẩn huyết, chúng tơi
nhận thấy là để hạn chế nhiễm khuẩn thì cần
kiểm sốt tốt nhiễm khuẩn trước mổ , đồng thời
trong quá trình tán sỏi nên điều chỉnh áp lực
bơm rửa bể thận vừa đủ, khơng mạnh để tránh
vi khuẩn bên trong viên sỏi vỡ bị đẩy vào trong.
KẾT LUẬN
Tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ định vị
sỏi bằng siêu âm và tư thế bệnh nhân nằm
nghiêng là phương pháp hiệu quả, tiện lợi, an
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên đề Thận - Niệu 109
tồn cho bệnh nhân sỏi thận và sỏi niệu quản
đoạn 1/3 trên, tỷ lệ tán sỏi thành cơng là 98,2%, tỷ
lệ sạch sỏi là 90,9%, biến chứng 7,8%
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Fernstrưm I, Johansson B (1976). Percutaneous
pyelolithotomy. A new extraction technique. Scand J Urol
Nephrol.; 10:257–9.
2. Helal M, Black T, Lockhart J, Figueroa TE (1997). The
Hickman peel-away sheath: Alternative for pediatric
percutaneous nephrolithotomy. J Endourol.; 11:171–2.
3. Kerbl K, Clayman RV, Chandhoke PS, Urban DA, De Leo BC,
Carbone JM (1994). Percutaneous stone removal with the
patient in a flank position . J Urol; 151 : 686 – 84
4. Jackman SV, Hedican SP, Peters CA, Docimo SG (1998).
Percutaneous nephrolithotomy in infants and preschool
age children: Experience with a new technique. Urology;
52:697–701.
5. Liu L, Zheng S, Xu Y, Wei Q (2010). Systematic review
and meta-analysis of percutaneous nephrolithotomy for
patients in the supine versus prone position. J Endourol;
24:1941–6.
6. Valdivia Uría JG, Valle Gerhold J, Lĩpez Lĩpez JA,
Villarroya Rodriguez S, Ambroj Navarro C, Ramirez
Fabián M et al (1998). Technique and complications of
percutaneous nephroscopy: Experience with 557 patients
in the supine position. J Urol; 160:1975–8.
Ngày nhận bài báo: 10/05/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/06/2018
Ngày bài báo được đăng: 20/07/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ket_qua_tan_soi_than_qua_da_duong_ham_nho_tu_the_benh_nhan_n.pdf