Kết quả sớm phẫu thuật partington-rochelle trong điều trị sỏi tụy

Tài liệu Kết quả sớm phẫu thuật partington-rochelle trong điều trị sỏi tụy: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 209 KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT PARTINGTON-ROCHELLE TRONG ĐIỀU TRỊ SỎI TỤY Phạm Hữu Thiện Chí*, Đoàn Tiến Mỹ*, Phan Minh Trí*, Lê Công Khánh*, Nguyễn Đình Tam*, Đồng Ngọc Quang*, Lê Quang Chỉnh*, Nguyễn Tường Khoa*, Phạm Duy Toàn*, Lê Anh Vũ*, Nguyễn Phước Hưng*, Hoàng Thanh Lâm*, Nguyễn Nguyên Khôi*, Trần Vĩnh Long Trường*, Hoàng Công Thành* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Viêm tụy mạn là một bệnh lý lành tính, là bệnh viêm đặc trưng bởi quá trình phá hủy nhu mô tụy tiến triển, không hồi phục, cuối cùng dẫn đến suy giảm chức năng tụy nội tiết và ngoại tiết. Phẫu thuật trong viêm tụy mạn nhằm mục đích giảm đau và kiểm soát các biến chứng liên quan đến bệnh. Phẫu thuật Partington- Rochelle - mở dọc thành trước ống tụy chính từ đuôi tụy tới đầu tụy để nối với 1 quai hỗng tràng kiểu chữ Y và dẫn lưu ống tụy - từ lâu đã được triển khai tại bệnh viện Chợ Rẫy. Phân tích nhữ...

pdf6 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 13/07/2023 | Lượt xem: 74 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả sớm phẫu thuật partington-rochelle trong điều trị sỏi tụy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 209 KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT PARTINGTON-ROCHELLE TRONG ĐIỀU TRỊ SỎI TỤY Phạm Hữu Thiện Chí*, Đoàn Tiến Mỹ*, Phan Minh Trí*, Lê Công Khánh*, Nguyễn Đình Tam*, Đồng Ngọc Quang*, Lê Quang Chỉnh*, Nguyễn Tường Khoa*, Phạm Duy Toàn*, Lê Anh Vũ*, Nguyễn Phước Hưng*, Hoàng Thanh Lâm*, Nguyễn Nguyên Khôi*, Trần Vĩnh Long Trường*, Hoàng Công Thành* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Viêm tụy mạn là một bệnh lý lành tính, là bệnh viêm đặc trưng bởi quá trình phá hủy nhu mô tụy tiến triển, không hồi phục, cuối cùng dẫn đến suy giảm chức năng tụy nội tiết và ngoại tiết. Phẫu thuật trong viêm tụy mạn nhằm mục đích giảm đau và kiểm soát các biến chứng liên quan đến bệnh. Phẫu thuật Partington- Rochelle - mở dọc thành trước ống tụy chính từ đuôi tụy tới đầu tụy để nối với 1 quai hỗng tràng kiểu chữ Y và dẫn lưu ống tụy - từ lâu đã được triển khai tại bệnh viện Chợ Rẫy. Phân tích những kết quả chúng tôi đạt được sau khi điều trị bằng phương pháp này, chúng tôi hy vọng sẽ rút ra được những kinh nghiệm để có thể điều trị tốt hơn cho người bệnh. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả hàng loạt ca. Tất cả những bệnh nhân được chẩn đoán đoán viêm tụy mạn-sỏi tụy, được điều trị phẫu thuật theo phương pháp Partington-Rochelle tại khoa Ngoại Gan Mật Tụy, bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 01 /2012 đến 01/2017. Kết quả: Trong 53 trường hợp:Tuổi mắc bệnh trung bình là 48,68, trong đó BN nhỏ tuổi nhất là 16 tuổi và BN lớn tuổi nhất là 76 tuổi. Lứa tuổi mắc bệnh nhiều nhất là từ 40 đến 60 tuổi với 29 ca, chiếm tỉ lệ 54,75%. Đa số BN nằm điều trị tại bệnh viện hơn 14 ngày với 29 ca chiếm tỉ lệ 54,7%. Thời gian nằm viện ngắn nhất là 7 ngày, dài nhất là 34 ngày, trung bình là 16 ngày. Thời gian phẫu thuật ngắn nhất là 60 phút, dài nhất là 350 phút, trung bình là 192,6 phút (3 giờ12 phút). Thời gian mổ trung bình có dính là 224,2 phút dài hơn so với thời gian mổ trung bình không dính là 164,4 phút. Biến chứng trong và sau phẫu thuật: Chảy máu trong khi phẫu thuật: Có 5 ca chảy máu động mạch vị tá trong khi phẫu thuật, chiếm tỉ lệ 9,4%, tắc mật sau mổ: 1 trường hợp, dò tụy sau mổ: 1 trường hợp Kết luận: Phẫu thuật Partington- Rochelle điều trị sỏi tụy là phẫu thuật khả thi, có tỉ lệ biến chứng trong và sau mổ có thể chấp nhận được. Thời gian nằm viện ngắn. Thời gian mổ trung bình gia tăng ở những trường hợp có dính nhiều trong mổ. Từ khóa: Phẫu thuật Partington-Rochelle, sỏi tụy, viêm tụy mạn. ABSTRACT RESULT OF PARTINGTON-ROCHELLE PROCEDURE ON TREATMENT PANCREATIC STONE Pham Huu Thien Chi, Doan Tien My, Phan Minh Tri, Le Cong Khanh, Nguyen Dinh Tam, Dong Ngoc Quang, Le Quang Chinh, Nguyen Tuong Khoa, Pham Duy Toan, Le Anh Vu, Nguyen Phuoc Hung, Hoang Thanh Lam, Nguyen Nguyen Khoi, Tran Vinh Long Truong, Hoang Cong Thanh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 5- 2018: 209 – 214 Background: Chronic pancreatitis is a benign inflammatory disease, characterized by progressive, irreversible pancreatic tissue destruction, eventually leading to impaired endocrine and endocrine pancreatic * Khoa Ngoại Gan Mật Tuỵ, bệnh viện Chợ Rẫy. Tác giả liên lạc: BS Đồng Ngọc Quang, ĐT: 0903545433, Email: drdongngocquang@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 210 function. Surgery in chronic pancreatitis aims to relieve pain and control the complications associated with the disease. Partington-Rochelle surgery - opens along the front of the main pancreatic duct from the pancreatic head to the pancreatic caudal, connect with a jejunum loop through Roux-e-Y-type and drainage of the pancreatic duct – that has long been performed at Cho Ray Hospital. By analyzing the results with this method, we hope to get more experiences in order to treat the patients better. Materials and Methods: Respective case series. All patients diagnosed with chronic pancreatic-pancreatic stone were treated with Partington-Rochelle surgery at Department of Hepatobiliary and Pancreatic, Cho Ray Hospital from January 2012 to January 2017. Results: The median age was 48.68 years, the youngest was 16year-old and the oldest was 76 year-olds. The highest age at 40 to 60 is 29 cases, accounting for 54.75%. The majority of patients were hospitalized for more than 14 days with 29 cases accounting for 54.7%. The shortest hospital stay is 7 days, the longest is 34 days, the average is 16 days. The shortest surgery time was 60 minutes, the longest was 350 minutes, the average was 192.6 minutes (3 hours and 12 minutes). The average operating time inadhesion cases is 224.2 minutes longer than the average non-adhesion one (164.4 minutes). Complications during and after surgery: Bleeding during surgery: five cases, accounting for 9.4%, postoperative biliary obstruction: 1 case, postoperative pancreatic prolapse: 1 case. Conclusions: Partington-Rochelle surgery for treating pancreatic stones is a feasible operation, the incidences of complications during and after surgery is acceptable. The hospitalize-time is short. The mean operative time increases in those with a high adhesion. Keywords: Partington-Rochelle surgery, benign, chronic pancreatitis. MỞ ĐẦU Viêm tụy mạn là một bệnh lý lành tính, là bệnh viêm đặc trưng bởi quá trình phá hủy nhu mô tụy tiến triển, không hồi phục, dần dần dẫn tới thay thế chúng bởi các mô sợi, xơ hóa nhu mô tụy, cuối cùng dẫn đến suy giảm chức năng tụy nội tiết và ngoại tiết. Tỷ lệ mắc bệnh thay đổi tùy từng nước, ở châu Âu là 7/100.000 dân, ở châu Á là 14/100.000 dân. Một nghiên cứu khác được thực hiện ở bệnh viện Xanh Pôn Hà Nội của tác giả Lê Văn Điềm và Đào Quang Minh cho thấy tỉ lệ viêm tụy mạn do rượu là 85%(3).Phẫu thuật trong viêm tụy mạn nhằm mục đích giảm đau và kiểm soát các biến chứng liên quan đến bệnh. Đa số các bệnh nhân phải phẫu thuật là do cơn đau vẫn dai dẳng mặc dù dùng liều thuốc giảm đau mạnh. Năm 1960, Partington và Rochelle đã đề ra phương pháp cải thiện được nhược điểm của PT Puestow là tốn thời gian do phải di động lách và đuôi tụy. Phẫu thuật Partington- Rochelle: chỉ đơn thuần mở dọc thành trước ống tụy chính từ đuôi tụy tới đầu tụy để nối với 1 quai hỗng tràng kiểu chữ Y để dẫn lưu ống tụy. Bệnh viện Chợ Rẫy là một trung tâm phẫu thuật lớn của miền Nam, tại đây chúng tôi thực hiện nhiều loại phẫu thuật điều trị viêm tụy mạn, trong đó có phẫu thuật Partington-Rochelle. Phân tích những kết quả chúng tôi đạt được sau khi điều trị bằng phương pháp này, chúng tôi hy vọng sẽ rút ra được những kinh nghiệm để có thể điều trị tốt hơn cho người bệnh. Mục tiêu nghiên cứu Xác định đặc điểm viêm tụy mạn sỏi tụy của nhóm bệnh nhân được điều trị bằng phương pháp Partington-Rochelle. Đánh giá kết quả của phương pháp Partington-Rochelle trong điều trị viêm tụy mạn sỏi tụy. BỆNH NHÂN - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Hồi cứu mô tả hàng loạt ca. Đối tượng nghiên cứu Là những bệnh nhân được chẩn đoánviêm tụy mạn-sỏi tụy được xác định bằng chụp cắt Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 211 lớp điện toán, được điều trị phẫu thuật theo phương pháp Partington-Rochelle tại khoa Ngoại Gan Mật Tụy, bệnh viện Chợ Rẫy. Tổng số trường hợp nghiên cứu là 53 trường hợp. Thời gian nghiên cứu từ 01 /2012 đến 01/2017. Tiêu chuẩn loại trừ BN đang có đợt viêm tụy cấp. BN chẩn đoán VTM nhưng tổn thương đại thể hoặc vi thể không có sỏi tụy. Kết quả giải phẫu bệnh là ung thư tụy. Bệnh nhân đã được phẫu thuật liên quan đến tụy trước đó. KẾT QUẢ Bảng 1: Kết quả chụp cắt lớp điện toán Tần số Tỉ lệ Nang tụy Có 7 13,7 Không 17 33,3 Không ghi nhận 33 53 Tổng số 51 100 Vị trí nang Đầu 4 57,4 Thân 1 14,2 Đuôi 1 14,2 Khắp tụy 1 14,2 Tổng số 7 100 Sỏi tụy Có 47 92,2 Không 4 7,8 Tổng số 51 100 Vị trí sỏi Đầu 22 46,8 Thân 6 12,7 Đuôi 1 2,1 Khắp tụy 18 40,5 Tổng số 47 100 Tụy to Có 6 11,7 Không 45 88,3 Tổng số 51 100 Trong 53 trường hợp: Tuổi mắc bệnh trung bình 48,68, trong đó BN nhỏ tuổi nhất là 16 tuổi và BN lớn tuổi nhất là 76 tuổi. Lứa tuổi mắc bệnh nhiều nhất là từ 40 - 60 tuổi với 29 ca, chiếm tỉ lệ 54,75%. Tỉ lệ BN nam chiếm đa số là 75,6% (40 ca), tỉ lệ BN nữ là 24,5% (13 ca). Tỉ lệ mắc bệnh nam: nữ là 3:1. Trong nghiên cứu của chúng tôi, 100% bệnh nhân có triệu chứng đau bụng. Các triệu chứng thường gặp là sụt cân (35,8%) và thiếu máu (34%). Các triệu chứng ít gặp là suy dinh dưỡng (11,3%), vàng da (9,4%) và u bụng (3,7%). Có 15 BN được siêu âm bụng, trong đó có 1 BN phát hiện nang tụy với tỉ lệ 6,8%, vị trí nang là ở đầu tụy; có 13 BN được phát hiện sỏi tụy chiếm tỉ lệ 86,7%, hầu hết vị trí sỏi nằm ở đầu tụy với tỉ lệ 76,9%; có 1 BN có tụy to chiếm tỉ lệ 6,6%. Đường kính ống tụy nhỏ nhất là 4mm, lớn nhất là 18mm, trung bình là 10,4mm. Có 51 BN được chụp cắt lớp điện toán, trong đó có 7 BN phát hiện nang tụy với tỉ lệ 13,7%, chủ yếu nằm ở đầu tụy; có 47 BN được phát hiện sỏi tụy chiếm tỉ lệ 92,2%, hầu hết vị trí sỏi nằm ở đầu tụy với tỉ lệ 46,8%; có 6 BN có tụy to chiếm tỉ lệ 11,7%. Đường kính ống tụy nhỏ nhất là 4mm, lớn nhất là 46mm, trung bình là 11,9mm (Bảng 1). Bảng 2: Các tổn thương thực thể (N = 53) Tần số Tỉ lệ Tụy dính cơ quan khác Có 25 47,2 Không 28 52,8 Hình thái tụy trong mổ To 6 11,3 Bình thường 32 60,4 Teo 15 28,3 Mật độ tụy Cứng 52 98,1 Mềm 1 1,9 Nang giả tụy Có 6 11,3 Không 37 69,8 Không ghi nhận 10 18,9 Sỏi nhu mô tụy Có 13 24,5 Không 4 7,5 Không ghi nhận 36 67,9 Sỏi ống tụy Có 51 96,2 Không 2 3,8 Dãn ống tụy Đều 2 3,8 Không đều 34 64,2 Không ghi nhận 17 32,1 Đa số BN nằm điều trị tại bệnh viện hơn 14 ngày với 29 ca chiếm tỉ lệ 54,7%. Thời gian nằm viện ngắn nhất là 7 ngày, dài nhất là 34 ngày, trung bình là 16 ngày. Trong 53 trường hợp. Thời gian phẫu thuật ngắn nhất là 60 phút, dài nhất là 350 phút, trung bình là 192,6 phút( 3 giờ12 phút). Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 212 Thời gian mổ trung bình có dính là 224,2 phút dài hơn so với thời gian mổ trung bình không dính là 164,4 phút. Bảng 3: Đường kính ống tụy chính N Ngắn nhất Dài nhất Trung bình Đường kính ống tụy chính 37 5 20 11,5 Có 14 ca ghi nhận số liệu chiều dài miệng nối, trong đó chiều dài miệng nối ngắn nhất là 5mm, dài nhất là 15mm, trung bình là 9,8mm. Biến chứng trong và sau phẫu thuật Chảy máu trong khi phẫu thuật: 5 ca chảy máu Đm vị tá trong khi phẫu thuật 9,4%. Tắc mật sau mổ: 1 trường hợp. Dò tụy sau mổ: 1 trường hợp. BÀN LUẬN Tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi là 48,68 tuổi, lớn hơn so với tuổi trung bình là 37,2 tuổi trong nghiên cứu của tác giả Lê Văn Cường ở Bệnh viện Bình Dân(2), theo tác giả Lê Huy Lưu ở bệnh viện Nhân Dân Gia Định là 45 tuổi(1), tác giả Trịnh Hồng Sơn là 40,7 tuổi(7). Trong nghiên cứu của chúng tôi trẻ nhất là 16 đến lớn nhất là 76 tuổi, tập trung ở tuổi trung niên (khoảng 40 - 60 tuổi), chiếm tỉ lệ 54,75%. Chúng ta thấy viêm tụy mạn có thể xảy ra ở bất cứ lứa tuổi nào, do ảnh hưởng bởi nhiều nguyên nhân. Tuy nhiên bệnh thường gặp ở lứa tuổi trung niên. Giới tính trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ nam giới chiếm đa số, tỉ lệ nam gấp 3 lần nữ giới, kết quả chúng tôi tương tự như nghiên cứu của Lê Văn Cường, nhưng tỉ lệ nam/nữ thấp hơn so với tác giả Lê Huy Lưu là 4/1(1) và tác giả Trịnh Hồng Sơn là 6/1(7). Qua đó cho thấy nam giới chiếm phần lớn trong dân số viêm tụy mạn được điều trị phẫu thuật. Trên thực tế thì nam giới thường có khuynh hướng sử dụng rượu bia và thuốc lá hơn, đây là các yếu tố nguy cơ được biết đến nhiều nhất của viêm tụy mạn. Lựa chọn phương pháp phẫu thuật phụ thuộc vào hình thái tổn thương của viêm tụy mạn(5). Trên một bệnh nhân, có thể có nhiều hình thái tổn thương khác nhau, do đó có thể có nhiều phương pháp phẫu thuật khác nhau. Phẫu thuật nối ống tụy hỗng tràng Roux en Y, hay còn gọi là phẫu thuật Partington, được thực hiện trên các bệnh nhân có giãn ống tụy(4,6). Thời gian nằm viện Đa số BN nằm điều trị tại bệnh viện hơn 14 ngày với 29 ca chiếm tỉ lệ 54,7%. Thời gian nằm viện ngắn nhất là 7 ngày, dài nhất là 34 ngày, trung bình là 16 ngày. Kết quả thời gian nằm viện ngắn hơn so với kết quả của tác giả Lê Văn Cường với thời gian nằm viện trung bình là 17,3 ngày. Trường hợp ngày ra viện dài nhất là 34 ngày là trường hợp sau mổ bệnh nhân bị rò tụy. Bệnh nhân phải điều trị hậu phẫu kéo dài nên kéo theo thời gian điều trị dài. Thời gian phẫu thuật Thời gian phẫu thuật ngắn nhất là 60 phút, dài nhất là 350 phút, trung bình là 192,6 phút (3 giờ 12 phút). Trong khi đó kết quả thời gian phẫu thuật trung bình của Lê Văn Cường là 120 phút (2 giờ). Thời gian điều trị hậu phẫu Thời gian điều trị hậu phẫu trung bình là 8,6 ngày, ngắn nhất là 5 ngày, dài nhất là 15 ngày. Kết quả thời gian điều trị hậu phẫu của chúng tôi lại dài hơn so với kết quả của tác giả Lê Văn Cường là 7,8 ngày, và tác giả Lê Huy Lưu là 7 ngày. Trong cuộc mổ ghi nhận tụy dính vào các cơ quan xung quanh có 25 trường hợp, chiếm tỉ lệ 47,2%, không dính vào cơ quan xung quanh có 28 trường hợp chiếm 52,8%. Dính là một hình thái tổn thương trong mổ, do quá trình viêm tái đi tái lại của tụy hình thành. Trong mổ, hậu cung mạc nối co rúm lại và rất khó vào được, mặt sau dạ dày dính vào mặt trước tụy, mạc treo đại tràng ngang, đại tràng ngang cũng có thể dính vào mặt trước tụy. Hình thái tụy trong mổ Thay đổi kích thước tụy về đại thể, VTM có thể gây tổn thương tụy từng ổ, từng phần hay lan tỏa. Những vùng tổn thương điển hình sẽ to Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 213 ra, cứng chắc, không còn thấy các thùy và xuất hiện nhiều xơ dẫn tới tăng kích thước tụy toàn bộ hay từng phần. Cùng với sự tiến triển của bệnh, ở giai đoạn muộn toàn bộ tuyến tụy sẽ teo dần. trong nghiên cứu này ghi nhận trong cuộc mổ có: 6 ca tụy to, chiếm tỉ lệ 11,3%. 32 ca kích thước tụy bình thường chiếm 60,4%. 15 trường hợp tụy teo, chiếm tỉ lệ 28,3%. Dãn ống tụy Có 34 trường hợp dãn không đều chiếm tỉ lệ 64,2%, có 2 trường hợp dãn nhẹ đều khắp ống tụy, chiếm tỉ lệ 3,8%. Ống tụy chính có thể dãn đều từ đầu đến đuôi tụy hoặc dãn không đều, chỗ dãn xen kẽ chỗ thắt hẹp, có khi từng đoạn dãn to thành nang do tình trạng viêm ở tụy là không đồng đều. Có 37 trường hợp ghi nhận đường kính ống tụy chính, nhỏ nhất là 5mm và lớn nhất là 20mm, trung bình là 11,5mm. Chiều dài miệng nối tụy có 14 trường hợp được mô tả, ngắn nhất là 5cm, dài nhất là 15 cm, trung bình là 9,8 cm. Giảm đau sau mổ PT dẫn lưu ống tụy-hỗng tràng dựa trên cơ sở có những bằng chứng về tắc ống tụy, tăng áp lực ống tụy, là nguyên nhân gây đau trong VTM. PT dẫn lưu ống tụy với đặc điểm bảo tồn tối đa nhu mô tụy, bảo tồn được chức năng tụy. Kết quả của chúng tôi là 100% bệnh nhân giảm đau sau mổ trong thời gian hậu phẫu. Biến chứng Trong và sau mổ có 7 trường hợp có biến chứng chiếm 13,2%, trong đó có 5 trường hợp chảy máu động mạch vị-tá trong lúc mổ. 1 trường hợp hẹp đường mật sau mổ và 1 trường hợp rò tụy sau mổ. Chảy máu trong mổ: có 5 trường hợp ghi nhận có chảy máu động mạch vị tá trong lúc mở hết chiều dài nhu mô tụy về phía đầu tụy để lấy sỏi. Trong các trường hợp này chúng tôi xử trí bằng cách khâu cầm máu bằng chỉ prolene 3.0 ở cả 2 đầu của động mạch đang chảy vì đốt cầm máu sẽ không hiệu quả. Tắc mật sau mổ: (ca 36) đây là 1 trường hợp được tuyến trước (BV Tỉnh Bình Dương) chuyển đến với chẩn đoán viêm tụy mạn- sỏi tụy. Bệnh nhân có tiền căn sử dụng rượu bia, thuốc lá nhiều, không tiền căn tiểu đường, trên chụp XQCLĐT ghi nhận sỏi rải rác toàn bộ tụy, thời gian thực hiện cuộc mổ là 250 phút và có ghi nhận có dính trong cuộc mổ. Trước mổ bilirubin trong giới hạn bình thường nhưng sau mổ bệnh nhân có biểu hiện triệu chứng tiểu vàng sậm và xuất hiện vàng da. Xét nghiệm Bilirubin TP sau mổ là 5,18, Bilirubin TT là 4,43, Bilirubin GT là 0,75. Bệnh nhân được chẩn đoán là tắc mật sau mổ. Bệnh nhân được thực hiện nội soi mật tụy ngược dòng đặt stent giải áp đường mật vào ngày hậu phẫu thứ 9. Bệnh nhân được cho xuất viện sau 5 ngày đặt stent đường mật. Dò tụy sau mổ: (ca 39) đây là trường hợp bệnh nhân tự đến bệnh viện Chợ Rẫy khám với chẩn đoán lúc vào viện là Viêm tụy mạn- sỏi tụy. Bệnh nhân không có tiền căn sử dụng rượu bia, thuốc lá, chưa có tiền căn tiểu đường và phẫu thuật vùng bụng trước đó. Bệnh nhân được thực hiện phẫu thuật, thời gian mổ là 180 phút và có ghi nhận có dính tụy với mặt sau dạ dày, tụy mật độ chắc, tụy teo do viêm mạn. Hậu phẫu từ ngày thứ 1 đã phát hiện dẫn lưu ra dịch trắng hồng, lượng tăng dần từ 100ml đến 300 ml vào ngày hậu phẫu thứ 7. Xét nghiệm amylase dịch dẫn lưu là 1904 U/L. Bệnh nhân được xác định rò tụy sau mổ sỏi tụy. Bệnh nhân được chỉ định dung thuốc kháng tiết. Từ ngày hậu phẫu thứ 7 đến ngày 13 lượng dịch ra ống dẫn lưu ít dần. Bệnh nhân được rút dẫn lưu vào ngày hậu phẫu 13, sau đó được siêu âm kiểm tra không còn dịch và cho xuất viện vào ngày hậu phẫu 15. KẾT LUẬN Phẫu thuật Partington- Rochelle điều trị sỏi tụy là phẫu thuật khả thi, có tỉ lệ biến chứng trong và sau mổ có thể chấp nhận được. Thời gian nằm viện ngắn. Thời gian mổ trung bình gia tăng ở những trường hợp có dính nhiều Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 214 trong mổ. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Huy Lưu, Nguyễn Văn Hải, Chung Hoàng Phương (2010), “Kết quả điều trị ngoại khoa viêm tụy mạn”. Y học TP. Hồ Chí Minh, 14 (1), pp. 155-160 2. Lê Văn Cường (2008) “Kết quả điều trị phẫu thuật viêm tụy mạn viêm tụy mãn”. Y Học TP. Hồ Chí Minh, 12 (1), pp. 1-11. 3. Lê Văn Điềm, Đào Quang Minh (2004) “ Kết quả điều trị phẫu thuật một số bệnh lư tụy mạn tại bệnh viện Xanh Pôn Hà Nội nhân 20 trường hợp. Y Học TP. Hồ Chí Minh, 8 (3), pp. 187-190. 4. Pratt WB, Callery MP and Vollmer CM (2009) “Prevention and Management of Pancreatic Fistula”. J Gastrointest Surg, 13, pp. 163-173. 5. Shang D, Yun L, Roy M and Ni Q (2015) “ Advances in surgical treatment of chronic pancreatitis”. World Journal of Surgical Oncology, 13, pp. 34. 6. Sinead N Duggan, Hazel M Ní Chonchubhair, Oladapo Lawal (2016) “ Chronic pancreatitis: A diagnostic dilemma”. World J Gastroenterol, 22(7), pp. 2304-2313. 7. Trịnh Hồng Sơn (2004), “Nhận xét kết quả bước đầu phẫu thuật Frey và kết hợp phẫu thuật Frey-Beger trong điều trị viêm tụy mãn, sỏi tụy”.Y Học TP. Hồ Chí Minh, 8 (3), pp. 178-186. Ngày nhận bài báo: 26/02/2018 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 07/03/2018 Ngày bài báo được đăng: 25/09/2018

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfket_qua_som_phau_thuat_partington_rochelle_trong_dieu_tri_so.pdf
Tài liệu liên quan