Tài liệu Kết quả sớm phẫu thuật cắt thân đuôi tụy bảo tồn lách: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019
Chuyên Đề Ngoại Khoa 150
KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT CẮT THÂN ĐUÔI TỤY BẢO TỒN LÁCH
Đỗ Hoài Kỷ*, Phan Minh Trí**, Võ Trường Quốc**, Đoàn Tiến Mỹ***, Phạm Hữu Thiện Chí***
TÓM TẮT
Mở đầu: U thân và đuôi tụy là bệnh lý tương đối hiếm gặp hơn so với u đầu tụy. Phẫu thuật cắt thân đuôi
tụy là một phẫu thuật khá phức tạp và bảo tồn lách hay không nên được quyết định trên từng trường hợp bệnh
nhân cụ thể. Nhiều trung tâm trên thế giới đã nghiên cứu rất sâu về phẫu thuật cắt thân đuôi tụy bảo tồn lách
vẫn an toàn và hiệu quả. Chúng tôi muốn thực hiện nghiên cứu này ở bệnh viện Chợ Rẫy nhằm xác định: Tính
khả thi của phẫu thuật cắt thân đuôi tụy bảo tồn lách?
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ tai biến, biến chứng sớm của phẫu thuật cắt thân đuôi tụy bảo tồn lách.
Xác định các yếu tố: kích thước u, vị trí u, bản chất u, có giúp đánh giá khả năng không thắt bó mạch lách trong
cắt thân đuôi tụy bảo tồn lách. ...
4 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 203 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả sớm phẫu thuật cắt thân đuôi tụy bảo tồn lách, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019
Chuyên Đề Ngoại Khoa 150
KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT CẮT THÂN ĐUÔI TỤY BẢO TỒN LÁCH
Đỗ Hoài Kỷ*, Phan Minh Trí**, Võ Trường Quốc**, Đoàn Tiến Mỹ***, Phạm Hữu Thiện Chí***
TÓM TẮT
Mở đầu: U thân và đuôi tụy là bệnh lý tương đối hiếm gặp hơn so với u đầu tụy. Phẫu thuật cắt thân đuôi
tụy là một phẫu thuật khá phức tạp và bảo tồn lách hay không nên được quyết định trên từng trường hợp bệnh
nhân cụ thể. Nhiều trung tâm trên thế giới đã nghiên cứu rất sâu về phẫu thuật cắt thân đuôi tụy bảo tồn lách
vẫn an toàn và hiệu quả. Chúng tôi muốn thực hiện nghiên cứu này ở bệnh viện Chợ Rẫy nhằm xác định: Tính
khả thi của phẫu thuật cắt thân đuôi tụy bảo tồn lách?
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ tai biến, biến chứng sớm của phẫu thuật cắt thân đuôi tụy bảo tồn lách.
Xác định các yếu tố: kích thước u, vị trí u, bản chất u, có giúp đánh giá khả năng không thắt bó mạch lách trong
cắt thân đuôi tụy bảo tồn lách.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả loạt ca. Tất cả các bệnh nhân tuổi từ 16 trở lên và
được mổ cắt thân đuôi tụy bảo tồn lách tại Khoa ngoại Gan Mật Tụy Bệnh viện Chợ Rẫy Tp. Hồ Chí Minh từ
01/01/2012 đến 31/12/2017.
Kết quả: Chúng tôi cắt thân đuôi tụy bảo tồn lách được 47 trường hợp. Trong đó 26 trường hợp bảo tồn
lách với không cắt bó mạch lách (kỹ thuật Kimura), 13 trường hợp bảo tồn lách với cắt bó mạch lách (kỹ thuật
Warshaw), 8 trường hợp bảo tồn lách với không cắt bó mạch lách thất bại nên chuyển bảo tồn lách với cắt bó
mạch lách. Có 16 trường hợp mổ nội soi 31 trường hợp mổ mở, tai biến chung trong mổ 11 trường hợp. Tuổi
trung bình 41,13 (17-76). Nữ: nam = 4,9:1. Kích thước trung bình của u là 6,9cm nhỏ nhất là 1,5cm, lớn nhất là
20cm. Thời gian mổ trung bình là 182 phút (60 phút – 420 phút). Thời gian nằm viện trung bình là 7,7ngày (3
ngày – 21ngày). Biến chứng chung sau mổ 7 trường hợp, rò tụy sau mổ 5 trường hợp, không có trường hợp rò
tụy nào phải mổ lại, không có trường hợp nào tử vong.
Kết luận: Tỉ lệ tai biến cắt thân đuôi tụy bảo tồn lách 23,4%; biến chứng sớm sau mổ 14,9%. Không trường
hợp nào mổ lại, hay tử vong trong nghiên cứu. Các yếu tố: kích thước u, tính chất u, vị trí u hay phương pháp
mổ mở hay mổ nội soi cũng không giúp đánh giá được phương pháp bảo tồn lách có hay không cắt bó mạch lách.
Từ khoá: u thân đuôi tuỵ, cắt thân đuôi tuỵ bảo tồn lách
ABSTRACT
THE SHORT-TERM RESULT OF DISTAL PANCREATECTOMY WITH SPLENIC PRESERVATION
Do Hoai Ky, Vo Truong Quoc, Phan Minh Tri, Doan Tien My, Pham Huu Thien Chi
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 1- 2019: 150-153
Introduction: The tumor of pancreatic body and tail is relatively rare compared to those of head of pancreas.
Pancreatic carcinoma’s surgery is a complex surgery and splenic preservation should be decided on every case.
Many centers in the world have researched deeply in the surgical of distal pancreatectomy with splenic
preservation safety and effective. We would like to carry out this study in Cho Ray Hospital to determine: The
feasibility of surgical of distal pancreatectomy with splenic preservation.
Objectives: (1) To determine the rate of early complications of splenectomy surgery to preserve the spleen.
(2) Determination of factors: tumor size, tumor location, tumor characteristic to help assess the possibility of
*Bệnh viện Đa khoa Nha Trang **Bộ môn Ngoại tổng quát, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
***Khoa Ngoại Gan Mật Tụy, Bệnh viện Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc: BSCK2. Đỗ Hoài Kỷ ĐT: 0913451019 Email: dohoaiky76@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019
Chuyên Đề Ngoại Khoa 151
preserving the splenic vessels in of distal pancreatectomy with splenic preservation.
Method: retrospective study, case series description. All patients aged 16 years and older with distal
pancreatectomy and splenic preservation at Cho Ray Hospital Cho Ray Hospital Ho Chi Minh City from
01/01/2012 to 31/12/2017.
Result: We had 47 case of distal pancreatectomy with splenic preservation. There were 26 cases of splenic
preservation with preserving the splenic vessels (Kimura technique), 13 cases of splenectomy but not preserving
the splenic vessels (Warshaw technique). There were 16 cases of laparoscopic surgery, 31 cases open surgery,
general complication in surgery 11 cases. The mean age was 41.13 (17-76). Female: Male: 4.9: 1. The average size
of the tumor is 6.9 cm, the smallest is 1.5cm, the largest is 20cm. Average operating time is 182 minutes (60
minutes - 420 minutes). The mean hospital stay was 7.7 days (3 days - 21 days). General complication after
surgery in 7 cases, pancreatic fistula in 5 cases, no cases need re-operation, no mortality.
Conclusion: The rate of intraopertative incidence was 23.4%; complications after surgery 14.9%. No case of
re-operation or mortality in the study. Factors such as tumor size, tumor location, tumor characteristic did not
help assess the possibility of preserving the splenic vessels in of distal pancreatectomy with splenic preservation.
Keywords: pancreatic tail and body’s tumor, pancreatectomy with splenic preservation
ĐẶT VẤN ĐỀ
U thân và đuôi tụy là bệnh lý tương đối
hiếm gặp hơn so với u đầu tụy. Ung thư thường
được phát hiện muộn nên khả năng cắt bỏ được
u là không nhiều, đặc biệt là với những u ác tính
của thân, đuôi tụy. Nhờ sự phát triển của hình
ảnh học, nên u thân và đuôi tụy ngày nay được
phát hiện sớm hơn; cũng như đánh giá được tổn
thương trước mổ đầy đủ hơn.
Do vậy vài năm gần đây nhiều nghiên cứu
thế giới đã nghiên cứu rất sâu về phẫu thuật
cắt thân đuôi tụy bảo tồn lách vẫn an toàn và
hiệu quả. Bệnh nhân không phải mất đi chức
năng sinh lí của lách, cũng như tránh được
những biến chứng sau cắt lách. Ở BV Chợ Rẫy
TP. Hồ Chí Minh, có nhiều nghiên cứu nói về
cắt thân đuôi tụy nhưng chưa có nghiên cứu
nào phân tích sâu về vấn đề cắt thân đuôi tụy
bảo tồn lách, nên chúng tôi làm nghiên cứu để
xác định: Tính khả thi của phẫu thuật cắt thân
đuôi tụy bảo tồn lách?
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tỉ lệ tai biến, biến chứng sớm của
phẫu thuật cắt thân đuôi tụy bảo tồn lách.
Xác định các yếu tố: kích thước u, vị trí u,
bản chất u, có giúp đánh giá khả năng không
thắt bó mạch lách trong cắt thân đuôi tụy bảo
tồn lách.
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả các bệnh nhân tuổi từ 16 trở lên và
được mổ cắt thân đuôi tụy bảo tồn lách tại Khoa
ngoại Gan Mật Tụy Bệnh viện Chợ Rẫy Tp. Hồ
Chí Minh từ 01/01/2012 đến 31/12/2017.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu hồi cứu, mô tả loạt ca.
KẾT QUẢ
Trong vòng 6 năm từ tháng 01/2012 đến
tháng 12/2017 chúng tôi thu thập được 47 trường
hợp u thân và đuôi tụy được phẫu thuật nội soi
và mổ mở cắt thân và đuôi tụy bảo tồn lách.
Trong số 47 trường hợp này tuổi trung bình
41,13 (17-76). Nữ: nam = 4,9:1.
Kích thước trung bình của u là 6,9cm nhỏ
nhất là 1,5cm, lớn nhất là 20cm.
Thời gian mổ trung bình là 182 phút (60–420
phút). Thời gian nằm viện trung bình là 7,7 ngày
(3 ngày – 21ngày).
Trong số 47 trường hợp này có 16 trường
hợp mổ nội soi 31 trường hợp mổ mở, tai biến
chung trong mổ 11 trường hợp.
Biến chứng chung sau mổ 7 trường hợp, rò
tụy sau mổ 5 trường hợp, không có trường hợp
rò tụy nào phải mổ lại, không có trường hợp nào
tử vong.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019
Chuyên Đề Ngoại Khoa 152
Triệu chứng cơ năng là đau bụng trên rốn
hay đau hạ sườn trái chiếm tỉ lệ lớn, đây cũng là
nguyên nhân giúp cho bệnh nhân đi khám và
phát hiện được bệnh.
Bảng 1: Chẩn đoán hình ảnh CT scan bụng trước mổ
Chẩn đoán hình ảnh CT scan Tần suất (n =47) Tỉ lệ %
Vị trí u
Đuôi tụy 20 42,6
Thân tụy 17 36,2
Thân – đuôi tụy 10 21,3
Không phát hiện u 0 0
Tính chất u
U đặc 15 31,9
U nang 22 46,8
U hỗn hợp 10 21,3
Bảng 2: Cắt tụy
Cắt tụy Tần suất (n = 47) Tỉ lệ %
Cắt tụy
Thân – đuôi 9 19,1
Đuôi 38 80,1
Dụng cụ cắt tụy
Stapler 25 53,2
Dao điện 17 36,2
Dao siêu âm 5 10,6
Khâu tăng cường mặt cắt tụy
Có 24 51,1
Không 22 46,8
Cắt tụy bảo tồn lách theo phương pháp
Kimura 26 55,3
Warshaw 13 27,7
Kimura
Warshaw
8 17
Thời gian mổ: Thấp nhất: 60 phút, dài nhất:
420 phút, trung bình: 182,45 phút, độ lệch
chuẩn: ±72,45.
Bảng 3: Biến chứng sau mổ
Tần suất (n = 47) Tỉ lệ %
Biến chứng sau mổ 7 14,9
Rò tụy 5 10,6
Viêm tụy 2 4,3
Kết quả giải phẫu bệnh chiếm nhiều nhất là
u thanh dịch 18 trường hợp, kế đến u đặc giả
nhú 12 trường hợp, có 3 trường hợp u insulin.
Thời gian nằm viện: Thấp nhất: 3 ngày, dài
nhất: 21 ngày, trung bình: 7,74 ngày, độ lệch
chuẩn: ± 2,92.
Phương pháp mổ nội soi hay mổ mở có liên
quan tới phương pháp chuyển từ không cắt bó
mạch lách sang cắt bó mạch lách. Nhóm mổ nội
soi chuyển từ kỹ thuật Kimura sang kỹ thuật
Warshaw chiếm 45,5% cao hơn nhóm mổ mở
chiếm 13%, có thể do kỹ thuật bóc tách bó mạch
lách ra khỏi tụy qua nội soi của phẫu thuật viên
chưa có nhiều kinh nghiệm. Sự khác biệt này có
ý nghĩa thống kê p = 0,037 < 0,05 phép kiểm chi
bình phương.
BÀN LUẬN
Tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu là 41,13
tuổi, nhỏ nhất là 17 tuổi, lớn nhất là 76 tuổi.
Trong đó chiếm tỉ lệ đa số là độ tuổi từ 40 trở lên
(55,3%). Tuy vậy không nhận thấy có sự liên
quan của độ tuổi và bệnh, bệnh xảy ra ở tất cả
các độ tuổi. Carricaburu E và cộng sự cũng báo
cáo 1 trường hợp mổ cắt thân đuôi tụy nội soi
cho bé trai 9 tuổi bị ung thư đuôi tụy giai đoạn
sớm năm 2003, Gianluigi M và cộng sự đã báo
cáo 1 trường hợp cắt thân đuôi tụy nội soi bảo
tồn lách cho bé gái 11 tuổi bị u dạng đặc giả nhú
vào năm 2007(3).
Mổ nội soi 16 trường hợp, mổ mở 31
trường hợp. Có 25 trường hợp cắt tụy bằng
stapler chiếm 53,2%, còn lại cắt bằng dao siêu
âm hay dao cắt đốt đơn cực. Dùng stapler cắt
ngang qua thân tụy cách bờ an toàn u khoảng
2cm, các trường hợp cắt bằng dao thường gặp
trong mổ mở.
Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng lách có vai
trò quan trọng trong vấn đề miễn dịch. Quan sát
những bệnh nhân có cắt lách kèm theo sau cắt
đại tràng, cắt dạ dày và Mayo là tác giả đầu tiên
mô tả kỹ thuật cắt thân đuôi tụy năm 1913(1).
Đến năm 1943 cắt thân đuôi tụy bảo tồn lách lần
đầu tiên được mô tả bởi Mallet-Guy và Vachon.
Kỹ thuật bảo tồn lách này bao gồm bảo tồn
động, tĩnh mạch lách hay còn gọi là kỹ thuật
Kimura(2). Đến năm 1988 Warshaw(6) đề xuất kỹ
thuật bảo tồn lách với cắt mạch lách. Trong
nghiên cứu của chúng tôi có 47 ca cắt thân đuôi
tụy bảo tồn lách, trong đó có 55,3% (26/47)
trường hợp bảo tồn lách với bảo tồn bó mạch
lách là kỹ thuật Kimura, 21 trường hợp (44,7%)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019
Chuyên Đề Ngoại Khoa 153
bảo tồn lách với cắt bó mạch lách là kỹ thuật
Warshaw.
Trong nghiên cứu của chúng tôi thời gian
mổ trung bình theo phương pháp Warshaw là
208 phút 65,1. Thấp nhất 110 phút, dài nhất 420
phút. Thời gian mổ trên 240 phút chiếm tỉ lệ
19%. Thời gian mổ trung bình theo phương
pháp Kimura là 161 phút ± 72,4. Thấp nhất 60
phút, dài nhất 340. Thời gian mổ trên 240 phút
chiếm tỉ lệ 11,5%.
Tỉ lệ tai biến trong mổ chung của chúng tôi là
23,4%, trong đó đa số là chảy máu tĩnh mạch
lách 17%. Chảy máu khi phẫu thuật là việc khó
tránh khỏi, nhất là phẫu thuật khu vực tụy tạng
nơi có rất nhiều mạch máu quan trọng. Thông
thường khi chảy máu xử lý được trong phẫu
thuật thì không gọi là tai biến, tuy nhiên các
trường hợp của nghiên cứu chúng tôi là các
trường hợp có liên quan đến thay đổi kỹ thuật
như chuyển mổ mở hay chuyển cắt bó mạch
lách. Trong 8 (17%) ca chảy máu tĩnh mạch thì có
7 ca phải chuyển phương pháp bảo tồn lách có
cắt bó mạch lách. Có 1 trường hợp chảy máu
động mạch lách và 1 trường hợp chảy máu tĩnh
mạch cửa chúng tôi phải cắt bó mạch lách và
khâu lại tĩnh mạch cửa, có 1 trường hợp chảy
máu diện bóc tách và chảy máu tĩnh mạch lách
khâu cầm máu được.
Khi so sánh với các tác giả khác tỉ lệ tai
biến chungtrong mổ theo Dai là 16%, tác giả
DiNorcia là 28,2%. Vậy tai biến chung của
chúng tôi tương đương 2 tác giả trên, nhưng
có thấp hơn tác giả Nguyễn Thanh Thoại là
45,2% có thể do kỹ thuật nội soi khó hơn và
không có trường hợp nào tử vong(5).
Có 7 trường hợp 14,9% biến chứng sau mổ
trong đó rò tụy là 10,6% (5 trường hợp) và viêm
tụy sau mổ là 4,3% (2 trường hợp). Trong 2
trường hợp viêm tụy là hậu phẫu ngày thứ 2
bệnh nhân có triệu chứng đau bụng thượng vị
kèm sốt, xét nghiệm BC > 10G/L, amylase máu >
369UI/L, cả hai bệnh nhân điều trị nội sau đó ổn
định. Trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn
Quang Dũng cũng có 1 trường hợp viêm tụy sau
mổ và điều trị nội bệnh nhân ổn định(4).
Trường hợp nằm viện lâu nhất của chúng tôi
là 21 ngày, đây là trường hợp bệnh nhân rò tụy
kéo dài nhưng không cần can thiệp ngoại khoa
chỉ điều trị nội sau đó bệnh nhân ổn định. Do
vậy tỉ lệ thời gian nằm viện trung bình của
chúng tôi thấp hơn nhiều tác giả có thể tỉ lệ biến
chứng thấp hơn và biến chứng nhẹ hơn. So với
các tác giả cho thấy giữa 2 nhóm phương pháp
mổ không có khác biệt ý nghĩa thống kê về thời
gian nằm viện trung bình.
KẾT LUẬN
Mổ nội soi hay mổ mở cắt thân đuôi tụy bảo
tồn lách điều trị u lành tính thân và đuôi tụy có
thể thực hiện một cách an toàn và hiệu quả ở cơ
sở y tế chuyên sâu. Tỉ lệ tai biến cắt thân đuôi
tụy bảo tồn lách 23,4%; biến chứng sớm sau mổ
14,9%. Không trường hợp nào mổ lại, hay tử
vong trong nghiên cứu. Các yếu tố: kích thước u,
tính chất u, vị trí u hay phương pháp mổ mở hay
mổ nội soi cũng không giúp đánh giá được
phương pháp bảo tồn lách có hay không cắt bó
mạch lách.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hou B, Xiong D, Chen S, et al. (2018). Splenic vessel
preservation versus splenic vessel resection in laparoscopic
spleen-preserving distal pancreatectomy. 88(6):pp. E532-e538.
2. Kimura W, Yano M, Sugawara S et al (2010). Spleen-
preserving distal pancreatectomy with conservation of the
splenic artery and vein: techniques and its significance. J
Hepatobiliary Pancreat Sci, 17 (6):pp. 813-23.
3. Gianluigi M et al (2007). Laparoscopic Distal Pancreatectomy
in Children: Case Report and Review of the Literature. Annals
of Surgical Oncology. 2007 March, 14(3):pp. 1065-1069.
4. Nguyễn Quang Dũng (2015). Đánh giá kết quả phẫu thuật u đặc
thân đuôi tụy. Luận án chuyên khoa II, Đại học Y Dược TP. Hồ
Chí Minh.
5. Nguyễn Thanh Thoại (2013). Kết quả điều trị phẫu thuật nội soi u
thân đuôi tụy. Luận văn chuyên khoa II, Đại học Y dược TP.
Hồ Chí Minh.
6. Warshaw AL (1988). Conservation of the spleen with distal
pancreatectomy. Arch Surg, 41, pp. 550-553.
Ngày nhận bài báo: 8/11/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ket_qua_som_phau_thuat_cat_than_duoi_tuy_bao_ton_lach.pdf