Tài liệu Kết quả sớm của vi phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống cổ lối trước: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học
23
KẾT QUẢ SỚM CỦA VI PHẪU THUẬT
THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG CỔ LỐI TRƯỚC
Phạm Ngọc Anh*, Nguyễn Hiền Nhân*, Hồ Nhựt Tâm*, Lê Khánh Hoàng*, Nguyễn Tài Tuấn*,
Phạm Thị Hồng Cúc*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ là bệnh lý khá thường gặp, đặc biệt ở bệnh nhân lớn tuổi. Bệnh có
thể gây chèn ép tủy hoặc rễ thần kinh, dẫn đến những di chứng nặng nề nếu không được chẩn đoán và điều trị
kịp thời. Phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống cổ có nhiều phương pháp, trong đó vi phẫu thuật lấy nhân đệm lối
trước ngày càng được lựa chọn gần đây.
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm của vi phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống cổ lối trước.
Phương pháp: Mô tả hàng loạt ca. Có 27 bệnh nhân được chẩn đoán thoát vị đĩa đệm cột sống cổ được phẫu
thuật tại khoa Lồng ngực - Mạch máu - Thần kinh Bệnh viện Trưng Vương từ tháng 8/2016 đến tháng 6/2019.
Kết quả: Đánh giá kết quả sau mổ theo Roosen & Grote: độ 1 (rất tốt...
5 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 28/06/2023 | Lượt xem: 229 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả sớm của vi phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống cổ lối trước, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học
23
KẾT QUẢ SỚM CỦA VI PHẪU THUẬT
THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG CỔ LỐI TRƯỚC
Phạm Ngọc Anh*, Nguyễn Hiền Nhân*, Hồ Nhựt Tâm*, Lê Khánh Hoàng*, Nguyễn Tài Tuấn*,
Phạm Thị Hồng Cúc*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ là bệnh lý khá thường gặp, đặc biệt ở bệnh nhân lớn tuổi. Bệnh có
thể gây chèn ép tủy hoặc rễ thần kinh, dẫn đến những di chứng nặng nề nếu không được chẩn đoán và điều trị
kịp thời. Phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống cổ có nhiều phương pháp, trong đó vi phẫu thuật lấy nhân đệm lối
trước ngày càng được lựa chọn gần đây.
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm của vi phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống cổ lối trước.
Phương pháp: Mô tả hàng loạt ca. Có 27 bệnh nhân được chẩn đoán thoát vị đĩa đệm cột sống cổ được phẫu
thuật tại khoa Lồng ngực - Mạch máu - Thần kinh Bệnh viện Trưng Vương từ tháng 8/2016 đến tháng 6/2019.
Kết quả: Đánh giá kết quả sau mổ theo Roosen & Grote: độ 1 (rất tốt): hết hoàn toàn triệu chứng 66,7%, độ
2 (tốt): triệu chứng cải thiện đáng kể, đáp ứng tốt với các than phiền 29,6%, độ 3 (khá): vẫn còn than phiền
nhưng tình trạng tốt hơn trước mổ 3,7%. Không ghi nhận độ 4 (trung bình): triệu chứng cải thiện không đáng
kể và độ 5 (xấu): tình trạng nặng hơn.
Kết luận: Kết quả sớm sau mổ thoát vị đĩa đệm cột sống cổ lối trước là khả quan với độ an toàn, hiệu quả cao
và ít biến chứng.
Từ khóa: thoát vị đĩa đệm cổ, vi phẫu thuật lấy nhân đệm, lấy nhân đệm lối trước kèm hàn xương
ABSTRACT
EARLY-TERM OUTCOME OF ANTERIOR MICRODISCECTOMY
FOR TREATMENT OF THE CERVICAL DISC HERNIATION
Phạm Ngoc Anh, Nguyen Hien Nhan, Ho Nhut Tam, Le Khanh Hoang, Nguyen Tai Tuan,
Pham Thi Hong Cuc
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 23 – No. 6 - 2019: 23 - 27
Background: Cervical herniate is fair popular disease, especially in old patient. It can compressive spinal
cord or nerve root, result in serious problems if diagnosis and treatment is not timerly. Operative treatment for
cervical herniate have many technique, anterior microdiscectomy have been selected in recently.
Ojective: To evaluate the effectiveness of the anterior microdiscectomy for cervical disc herniation.
Methods: Case - series study. 27 patients with cervical disc herniation were operated from 8/2016 to 6/2019
at the Department of thoracic & vascular surgery and Neurosurgery, Trung Vuong hospital.
Results: According to Roosen & Gorte, result are: Grade 1 (very good) 66.7%, Grade 2 (good) 29.6%, Grade
3 (quite well) 3.7%, Grade 4 (Moderate) & Grade 5 (Bad) no recording.
Conclusion: Anterior microdiscectomy was safe, effective and low risk is better for the cervical disc
herniation.
Key word: cervical disc herniation, micro-discectomy, anterior cervical discectomy with fusion (ACDF)
*Khoa Lồng ngực - mạch máu - Thần kinh, Bệnh viện Trưng Vương
Tác giả liên lạc: BSCKI. Phạm Ngọc Anh ĐT: 0919 835 463 Email: ngocanhy03@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 6 * 2019
24
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ là bệnh lý khá
phổ biến, đặc biệt ở những người trên 50 tuổi,
tần suất hàng năm 83/100000 tại Bắc Mỹ. Thoát
vị đĩa đệm cổ có thể gây chèn ép tủy, hoặc rễ
thần kinh và để lại di chứng nặng nề, nếu không
được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Hiện nay,
nhờ áp dụng trang thiết bị hiện đại trong chẩn
đoán (MRI, MS-Ctscan, ) và trong phẫu thuật
(C-arm, kính hiển vi phẫu thuật), chúng ta đã
điều trị khá tốt nhiều loại bệnh lý, một trong các
loại bệnh trên là thoát vị đĩa đệm cột sống cổ.
Phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống cổ lối
trước ngày càng được áp dụng rộng rãi. Với sự
hỗ trợ của kính vi phẫu phóng đại hình ảnh 3
chiều giúp thấy rõ các cấu trúc mạch máu, thần
kinh, dây chằng, gai xương, qua đó phẫu thuật
viên có thể giải ép triệt để sự chèn ép cũng như
bảo tồn các cấu trúc quan trọng xung quanh. Tại
khoa Ngoại Lồng ngực - Mạch máu - Thần kinh
Bệnh viện Trưng Vương từ năm 2011 chúng tôi
đã thực hiện kỹ thuật này. Do vậy mục tiêu
nghiên cứu của đề tài nhằm: “Đánh giá kết quả
sớm của vi phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống
cổ lối trước”.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Có 27 bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống
cổ được chẩn đoán và có chỉ định phẫu thuật
(lâm sàng, hình ảnh học) tại khoa Lồng ngực -
Mạch máu - Thần kinh Bệnh viện Trưng Vương
từ tháng 8/2016 đến tháng 6/2019. Chúng tôi loại
trừ các trường hợp có chèn ép rễ, tủy cổ do các
nguyên nhân như: cốt hóa dây chằng dọc sau,
hẹp sống sống cổ, thoát vị đĩa đệm cột sống cổ
do chấn thương cột sống cổ.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả hàng loạt ca.
Chỉ định phẫu thuật
Bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống cổ
được chẩn đoán dựa vào lâm sàng và cận lâm
sàng (MRI, EMG,...) điều trị bảo tồn thất bại
(giảm đau, kháng viêm, dãn cơ, tập vật lý trị
liệu 4-8 tuần).
Bệnh nhân yếu cơ tiến triển, có teo cơ hoặc có
biểu hiện chèn ép tủy.
Phương pháp phẫu thuật
Bệnh nhân mê nội khí quản, nằm ngửa. Rạch
da theo nếp lằn ngang cổ tương ứng với tầng
thoát vị. Qua cơ bám da cổ, mạc cổ nông, sâu
tiếp tục phẫu tích vào vùng giữa bó mạch cảnh
và khí - thực quản vào mặt trước thân đốt sống
cổ. Dùng kim định vị xác định tầng thoát vị trên
C-arm. Đặt hệ thống banh Caspar bộc lộ phẫu
trường rõ hơn. Dưới kính hiển vi lấy toàn bộ
nhân thoát vị, dùng hệ thống khoan mài siêu tốc
lấy bỏ các chồi xương, dây chằng dọc sau, giải
phóng chèn ép tủy và rễ thần kinh. Đặt mảnh
ghép nhân tạo vào giữa khoang đĩa đệm (có
ghép xương), cầm máu, đóng vết mổ từng lớp.
Đánh giá kết quả sau mổ
Trong thời gian nằm viện sau mổ. Sau mổ 3
tháng, 6 tháng: khám kiểm tra bệnh nhân tại
phòng khám, hoặc liên lạc qua điện thoại.
Đánh giá kết quả sau mổ theo Roosen & Grote:
Độ 1 (rất tốt): hết hoàn toàn triệu chứng cũ.
Độ 2 (tốt): triệu chứng cải thiện đáng kể, đáp
ứng tốt với các than phiền, trở về cuộc sống lao
động và sinh hoạt hằng ngày.
Độ 3 (khá): vẫn còn than phiền nhưng tình
trạng khá hơn trước mổ.
Độ 4 (trung bình): triệu chứng cải thiện
không đáng kể.
Độ 5 (xấu): tình trạng nặng hơn.
Xử lý số liệu
Phần mềm epidata và stada.
Y đức
Nghiên cứu được thông qua bởi Hội đồng
Đạo đức Bệnh viện Trưng Vương số 580/QĐ-
BVTV.
KẾT QUẢ
Phân tích 27 trường hợp bệnh nhân từ 8/2016
đến 6/2019 chúng tôi có kết quả như sau:
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học
25
Tuổi mắc bệnh: thấp nhất là 26, lớn nhất là
73, tuổi trung bình là 51,85.
Giới nam có 14 trường hợp chiếm 51,9%, giới
nữ có 13 trường hợp chiếm 48,1%.
Bệnh lý lâm sàng
Bảng 1. Phân bố theo bệnh lý rễ - tủy
Bệnh lý Tần số Tỉ lệ %
Bệnh lý rễ
Bệnh lý tủy
Bệnh lý rễ + tủy
12
1
14
44,4
3,7
51,9
Bệnh lý tủy chung 15 55,6
Trong lô nghiên cứu của chúng tôi bệnh lý
tủy chiếm nhiều hơn (55,6%) và bệnh lý rễ ít hơn
bệnh lý tủy(44,4%) (Bảng 1).
Phân bố theo vị trí thoát vị
Bảng 2. Phân bố theo vị trí thoát vị đĩa đệm
Vị trí thoát vị đĩa đệm Tần số Tỉ lệ %
C3 - C4
C4 - C5
C5 - C6
C6 - C7
4
10
19
9
9,5
23,8
45,2
21,5
Đa số thoát vị đĩa đệm tập trung ở tầng C5C6
chiếm tiwr lệ 45,2% (Bảng 2).
Phân bố theo số tầng phẫu thuật
Bảng 3. Phân bố theo số tầng phẫu thuật
Tầng thoát vị đia đệm Tần số Tỉ lệ %
1 tầng
2 tầng
16
11
59,3
40,7
Tổng cộng 27 100
Bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống cổ
được phẫu thuật chủ yếu là 1 tầng, chiếm
59,3% (Bảng 3).
Kết quả sau mổ
Bảng 4. Đánh giá kết quả sau mổ theo Roosen &
Grote
Mức độ kết quả sau mổ Tần số Tỉ lệ %
Độ 1 18 66,7
Độ 2 8 29,6
Độ 3 1 3,7
Độ 4 0 0
Độ 5 0 0
Tỉ lệ tốt và rất tốt có 26 trường hợp, chiếm
96,3% (Bảng 4).
Đa số các trường hợp sau mổ chỉ đau một
chút, chiếm 63% (Bảng 5).
Bảng 5. Đánh giá mức độ đau sau mổ sớm
Mức độ đau sau mổ Tần số Tỉ lệ %
Độ 0 (không đau) 8 29,6
Độ 1 (đau một chút) 17 63,0
Độ 2 (đau nhẹ) 2 7,4
Thời gian nằm viện sau mổ
Bảng 6. Thời gian nằm viện sau mổ
Trung bình ±
Độ lệch chuẩn
Trung vị
[Khoảng tứ
phân vị]
Cao
nhất
Thấp
nhất
Thời gian
nằm viện sau
mổ (ngày)
8,85 ± 1,56 8 [8 – 9] 14 6
Thời gian nằm viện sau mổ ngắn nhất là 6
ngày, dài nhất là 14 ngày, trung bình là 8,85 ngày
(Bảng 6).
Biến chứng phẫu thuật
Bảng 7. Biến chứng phẫu thuật
Tên biến chứng Số ca Tỉ lệ (%)
Nuốt đau 9 33,3
Tụ máu hố mổ 0 0
Thủng thực quản 0 0
Liệt rễ thần kinh 0 0
Nhiễm trùng 0 0
Lệch dụng cụ 0 0
Thoát vị liền kề 0 0
Tổn thương mạch máu 0 0
Tử vong 0 0
Có 9 trường hợp nuốt đau sau mổ (33,3%),
nhưng chỉ là tạm thời và hồi phục hoàn toàn sau
thời gian theo dõi 6 tháng (Bảng 7).
BÀN LUẬN
Các yếu tố dịch tễ học
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi bao gồm
14 nam và 13 nữ, không có sự khác biệt so với
các nghiên cứu khác của Võ Xuân Sơn(12): 64
nam, 32 nữ và Cloward: 29 nam, 18 nữ(4,3). Tỷ lệ
bệnh nhân nam chiếm nhiều hơn nữ có thể do
nam có thói quen hút thuốc lá cũng như lao
động nặng hơn nữ nên bị thoát vị đĩa đệm cột
sống cổ nhiều hơn.
Tuổi mắc bệnh bình quân trong nghiên cứu
của chúng tôi là 51,85, nhỏ nhất là 26, lớn nhất là
73. Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với các
tác giả khác trong và ngoài nước(5,6).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 6 * 2019
26
Theo bệnh lý lâm sàng
Dựa theo Bảng 1 chúng ta thấy tỷ lệ bệnh
nhân có triệu chứng tủy nhiều hơn triệu chứng
rễ, tuy nhiên theo các tác giả nước ngoài, tỷ lệ
giữa bệnh lý rễ so với bệnh lý tủy dao động từ
6/1 đến 3/1(2,5). Tỷ lệ giữa số lượng bệnh nhân
bệnh lý rễ và số lượng bệnh nhân bệnh lý tủy
trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi có sự khác
biệt lớn khi so sánh với các tác giả nước ngoài,
nhưng so với các tác giả trong nước chúng tôi
không thấy khác biệt nhiều(9,12). Tuy nhiên sự
khác biệt này có thể do đặc điểm bệnh nhân Việt
Nam thường chỉ đi khám và chấp nhận phẫu
thuật khi có các dấu hiệu của bệnh lý tủy (yếu
tay và hoặc chân). Họ ít khi chịu đi khám bệnh
khi chỉ có triệu chứng đau và thường sợ mổ hoặc
từ chối mổ nếu chưa bị liệt hoặc mất chức năng
trầm trọng.
Từ Bảng 2 cho thấy tầng thoát vị thường gặp
nhất là C5C6 chiếm 45,2%, kết quả này cũng
tương tự nghiên cứu của Dubuison(5) và Võ Xuân
Sơn(12) có lẽ đây là vùng bản lề, nơi vận động
nhiều nhất của cột sống cổ.
Kết quả phẫu thuật
Phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống cổ đã
có từ đầu thế kỷ XX, tuy nhiên Robinson và
Smith (1955)(11), lần đầu tiên báo cáo đường mổ
lối trước để lấy nhân thoát vị và hàn xương. Sau
đó Cloward (1958) phát triển kỹ thuật này với bộ
dụng cụ chuyên biệt(9). Mặc dù gần đây có một
số tác giả ủng hộ đường mổ lối sau cho bệnh lý
rễ: Riew KD (2007)(6) cho răng an toàn, hiệu quả,
ít tốn kém, đảm bảo vận động cột sống cổ và ít
biến chứng di lệch mảnh ghép. Tuy nhiên hiện
nay hầu hết các trung tâm trong nước cũng như
trên thế giới ủng hộ đường mổ lối trước bởi vì
đường mổ này dễ tiếp cận tổn thương, có thể lấy
toàn bộ chồi xương và nhân thoát vị giải phóng
hoàn toàn sự chèn ép tủy và rễ thần kinh đảm
bảo độ vững của cột sống cổ, tránh được biến
chứng gù do đường mổ lối sau. Tại Bệnh viện
Trưng Vương chúng tôi áp dụng đường mổ lối
trước cho tất cả bệnh nhân trong nghiên cứu.
Tỷ lệ hồi phục trong nghiên cứu của chúng
tôi trung bình sau 6 tháng là 97,89%. Khi so sánh
với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thanh
Tuyền(10) kết quả tốt và rất tốt là 85,5% sau 6
tháng theo dõi. Kết quả nghiên cứu của chúng
tôi có khác hơn một phần có lẽ chúng tôi thực
hiện nghiên cứu sau 10 năm, với sự hỗ trợ của
kính vi phẫu trong lúc mổ góp phần giải phóng
chèn ép tủy và rễ tốt hơn, nên triệu chứng lâm
sàng cũng cải thiện tốt hơn. Khi so sánh với
Fay(7) chúng tôi cũng ghi nhận tỷ lệ hồi phục
không có sự khác biệt. Từ những kết quả trên
cho thấy tỷ lệ hồi phục sau phẫu thuật thoát vị
đĩa đệm cột sống cổ bằng đường trước thường
rất cao và phần nào thể hiện sự đồng thuận hơn
khi lựa chọn cách phẫu thuật này.
Tỷ lệ biến chứng trong và sau phẫu thuật
theo một số tác giả có sự khác nhau. Ví dụ tác giả
Greenberg MS ghi nhận rách màng cứng, tổn
thương tủy và rễ thần kinh (liệt C5 5%), tổn
thương mạch máu lớn (0,3%), tổn thương thực
quản, đau cổ, nuốt khó (50-60% ngay sau mổ, 5%
sau 6 tháng), khàn giọng (11% tạm thời, <4% bị
vĩnh viễn), tụ máu ổ mổ, nhiễm trùng (1%), di
lệch đĩa đệm(8).
Về mặt kỹ thuật, chúng tôi đặt BN ở tư thế
trung gian hoặc ưỡn cổ nhẹ, sử dụng dụng cụ
bóc tách đầu tù và vén vừa phải để vào phía
trước cột sống cổ; dùng Kerrison nhỏ 1mm và
2mm, máy khoan mài cao tốc với mũi kim
cương nhỏ 2mm và kính hiển vi để cắt bỏ các gai
xương và dây chằng dọc sau cốt hóa, giải phóng
tủy và rễ. Điều này giúp giảm nguy cơ biến
chứng rách màng cứng, tổn thương tủy và mạch
máu lớn và tăng. Trong nghiên cứu, không có
trường hợp nào có biến chứng nghiêm trọng
như tổn thương mạch máu lớn, tổn thương tủy
và rễ, nhiễm trùng, di lệch đĩa, tử vong. Chỉ có
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học
27
biến chứng đau cổ và nuốt khó sau mổ và đây
cũng chỉ là các biến chứng tạm thời, đã giảm và
hết trong quá trình theo dõi. Khi so sánh với các
tác giả khác như Fay LY 2014(7) và Shi S 2016(1)
chúng tôi không có ghi nhận các biến chứng như
khàn giọng, rách màng cứng, di lệch đĩa đệm có
thể do cỡ mẫu của chúng tôi chưa lớn, thời gian
theo dõi còn ngắn và cách thu thập khác nhau.
KẾT LUẬN
Qua phân tích 27 trường hợp chúng tôi nhận
thấy vi phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống cổ
lối trước cho kết quả sớm khả quan với thời gian
phẫu thuật ngắn, tỷ lệ hồi phục cao và ít biến
chứng. Tuy nhiên nghiên cứu của chúng tôi
chưa đánh giá được kết quả xa, do vậy cần theo
dõi thêm và thu thập cỡ mẫu đủ lớn để tiếp tục
đánh giá hiệu quả của phương pháp này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Shi S, Zheng S, Li XF, Yang LL, Liu ZD, Yuan W (2016).
Comparison of 2 Zero-Profile Implants in the Treatment of
Single-Level Cervical Spondylotic Myelopathy: A Preliminary
Clinical Study of Cervical Disc Arthroplasty versus Fusion".
PLoS One, 11(7):e0159761.
2. Clayton LD, Jonh MR (2011). Nonoperative Management of
Cervical Disc and Degenerative Disorders. The Spine, 6th ed,
pp.720-727.
3. Cloward B (1958). The anterior approach for removal of
ruptured cervical disc. J Neurosurg, 15:602-617.
4. Cloward RB (1963). Lesions of the intervertebral disks and their
treatment by interbody fusion methods. The painful disk. Clin
Orthop; 27:51-77.
5. Dubuisson A, Lenelle J, Stevenaert A (1993). Sofl cervical disc
herniation: a retrospective study of 100 case. Acta Neurochir,
125(1-4):115-119.
6. Riew KD, Cheng I, Pimenta L, Taylor B (2007). Posterior cervical
spine surgery for radiculopathy. Neurosurgery, 60:57-63.
7. Fay LY, Huang WC, Wu JC, Chang HK, Tsai TY, Ko CC, Tu TH,
Wu CL, Cheng H (2014). Arthroplasty for cervical spondylotic
myelopathy: similar results to patients with only radiculopathy
at 3 years' follow-up. J Neurosurg Spine, pp.1547-5646.
8. Greenberg MS (2016). Handbook of Neurosurgery. Thieme
NewYork, pp.070-1093.
9. Nguyễn Công Tô và cộng sự (2007). Sử dụng Cespace hàn liên
thân đốt trong phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống cổ. Kỷ yếu
hội nghị khoa học Phẫu Thuật Thần kinh Toàn Quốc lần thứ VIII,
pp.10.
10. Nguyễn Thanh Tuyền (2008). Nghiên cứu điều trị thoát vị đĩa
đệm cột sống cổ bằng phương pháp phẫu thuật lối trước dặt
dụng cụ Cespace. Luận văn Chuyên khoa II, Trường Đại học Y
Dược TP. Hồ Chí Minh.
11. Carette S, Phil M, and Michael GF (2005). Cervical
Radiculopathy. NEJM, 353:392-399.
12. Võ Xuân Sơn (2000). Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ: Triệu chứng
lâm sàng, Phân bố và Kết quả Phẫu thuật. Luận văn Thạc sĩ Y
Học, Trường Đại Học Y Dược TP Hồ Chí Minh.
Ngày nhận bài báo: 16/08/2019
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/08/2019
Ngày bài báo được đăng: 05/10/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ket_qua_som_cua_vi_phau_thuat_thoat_vi_dia_dem_cot_song_co_l.pdf