Tài liệu Kết quả sớm của phương pháp thuyên tắc mạch trong điều trị tăng sản lành tính tuyến tiền liệt: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 324
KẾT QUẢ SỚM CỦA PHƯƠNG PHÁP THUYÊN TẮC MẠCH
TRONG ĐIỀU TRỊ TĂNG SẢN LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT
Nguyễn Ngọc Thái*, Đỗ Anh Toàn*, Nguyễn Tuấn Vinh**, Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng**,
Vũ Lê Chuyên**, Đặng Đình Hoan**, Nguyễn Tiến Đệ**, Nguyễn Xuân Huy**, Phan Thành Thống**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Báo cáo các kết quả trên lâm sàng về việc đánh giá hiệu quả và độ an toàn của phương pháp
thuyên tắc động mạch tuyến tiền liệt (PAE) trong điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt.
Phương tiện và phương pháp nghiên cứu: Từ tháng 03 năm 2016 đến tháng 03 năm 2017, 12 trường hợp
tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt được điều trị thuyên tắc mạch. Các TH được đánh giá: bảng điểm quốc tế đánh
giá triệu chứng đường tiết niệu dưới gọi tắt là IPSS, bảng điểm chất lượng cuộc sống (QoL), thang điểm quốc tế
về đánh giá khả năng cương dương IIEF, tốc độ dòng tiểu tối đa (Qmax...
5 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 275 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả sớm của phương pháp thuyên tắc mạch trong điều trị tăng sản lành tính tuyến tiền liệt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 324
KẾT QUẢ SỚM CỦA PHƯƠNG PHÁP THUYÊN TẮC MẠCH
TRONG ĐIỀU TRỊ TĂNG SẢN LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT
Nguyễn Ngọc Thái*, Đỗ Anh Toàn*, Nguyễn Tuấn Vinh**, Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng**,
Vũ Lê Chuyên**, Đặng Đình Hoan**, Nguyễn Tiến Đệ**, Nguyễn Xuân Huy**, Phan Thành Thống**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Báo cáo các kết quả trên lâm sàng về việc đánh giá hiệu quả và độ an toàn của phương pháp
thuyên tắc động mạch tuyến tiền liệt (PAE) trong điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt.
Phương tiện và phương pháp nghiên cứu: Từ tháng 03 năm 2016 đến tháng 03 năm 2017, 12 trường hợp
tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt được điều trị thuyên tắc mạch. Các TH được đánh giá: bảng điểm quốc tế đánh
giá triệu chứng đường tiết niệu dưới gọi tắt là IPSS, bảng điểm chất lượng cuộc sống (QoL), thang điểm quốc tế
về đánh giá khả năng cương dương IIEF, tốc độ dòng tiểu tối đa (Qmax), và thể tích tuyến tiền liệt. Biến chứng
được theo dõi và báo cáo dựa trên hướng dẫn của Hội can thiệp hình ảnh học.
Kết quả: Thuyên tắc động mạch tuyến tiền liệt được thực hiện thành công trên 11 (91,67%) trường hợp
(TH) trong tổng số 12 TH; thuyên tắc mạch cả 2 bên được thực hiện thành công trên 8 TH (66,67%), 3 TH
thuyên tắc được 1 bên (25%). 1 TH (8,3%) thuyên tắc không thành công do sự bít tắch động mạch tuyến tiền liệt
bởi các mảng xơ vữa. Phương pháp này đã có hiệu quả lâm sàng trên 11/12 TH (91,67%) sau 1 tháng, đánh giá
cải thiện IPSS là 8,05 điểm sau 1 tháng (p < 0,0001) và đạt 10,22 điểm sau 3 tháng (p = 0,0003). QoL cải thiện
sau 1 tháng (1,4 điểm; p = 0,0002), sau 3 tháng (2,54; p = 0,003). Điểm số IIEF cải thiện 19,4% sau 1 tháng (p =
0,11), 23,5% sau 3 tháng (p = 0,72). Thể tích tuyến tiền liết sau 3 tháng giảm 32,41%. Không phát hiện các biến
chứng nhẹ và nặng.
Kết luận: Kết quả sớm từ nghiên cứu chỉ ra rằng thuyên tắc mạch là một phương pháp an toàn và hiệu quả
trong điều trị TSLT-TTL ở nam giới.
Từ khóa: Thuyên tắc mạch, tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt.
ABSTRACT
EARLY RESULTS OF PROSTATIC ARTERY EMBOLIZATION IN THE TREATMENT OF BENIGN
PROSTATIC HYPERPLASIA
Nguyen Ngoc Thai, Do Anh Toan, Nguyen Tuan Vinh, Nguyen Phuc Cam Hoang,
Vu Le Chuyen, Dang Dinh Hoan, Nguyen Tien De, Nguyen Xuan Huy, Phan Thanh Thong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 324 - 328
Background: To report early findings to evaluate the efficacy and safety of prostatic artery embolization
(PAE) for benign prostatic hyperplasia (BPH).
Materials and Methods: From March 2016 to March 2017, 12 patients underwent treatment. Patients
were evaluated at baseline and selected intervals (1 and 3 month) for the following efficacy variables: The
International Prostate Symptom Score (IPSS), quality of life (QoL)–related symptoms, International Index of
Erectile Function score, peak urine flow rate, and prostate volume (on ultrasound). Complications were monitored
and reported per Society of Interventional Radiology guidelines.
* Đại học Y Dược Tp. HCM ** Bệnh viện Bình Dân, Tp. HCM
Tác giả liên lạc: Ths.Bs. Nguyễn Ngọc Thái ĐT: 0947837378 Email : dr.nguyenngocthai@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 325
Results: Embolization was technically successful in 11 of 12 patients (91.67%), bilateral PAE was
successful in 3 of 12 (66.67%). 1 case (8.3%) unsuccessful embolizations were secondary to atherosclerotic
occlusion of prostatic arteries. Clinical success was seen in 91.67% of patients (11 of 12) at 1 month, with
average AUA symptom score improvements of 8.05 points at 1 month (p < 0.0001), 10.22 points at 3 months
(p = 0.0003). QoL improved at 1 month (1.4 points; p = 0.0002), 3 months (2.54; p = 0.003). Sexual function
improved by 19.4% at 1 month (p = 0.11), and 23.5% at 3 months (p = 0.72). Prostate volume at 3 months
had decreased 32.41%. No minor or major complications were reported.
Conclusions: Early results from this clinical trial indicate that PAE offers a safe and efficacious treatment
option for men with BPH.
Key words: Prostatic artery embolization, benign prostatic hyperplasia.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt (TSLT-
TTL) ảnh hưởng cuộc sống của hơn 15 triệu đàn
ông ở Hoa Kỳ, với chi phí chăm sóc sức khỏe
hàng năm trên 3 tỷ đô. Ở độ tuổi 60 thì tỷ lê mắc
bệnh là trên 50%, và ở độ tuổi 85 thì tỷ lệ mắc là
90%(1). TSLT-TTL đang ảnh hưởng đáng kể đến
chất lượng cuộc sống, ảnh hưởng đến hoạt động
hằng ngày và cả giấc ngủ, và biểu hiện chủ yếu
qua các triệu chứng của đường tiết niệu dưới,
bao gồm tiểu nhiều lần và tiểu gấp, tiểu về đêm.
Biến chứng lâu dài của bệnh là sỏi niệu, nhiễm
khuẩn, suy thận và bí tiểu.
Thuyên tắc động mạch nuôi tuyến tiền liệt
(TTMN-TTL) (PAE: prostatic artery
embolization) là phương pháp ít xâm hại nhưng
hiệu quả trong kiểm soát triệu chứng của bệnh;
một trong số các phương pháp mới nhất. Pisco
và cộng sự(5) bắt đầu nghiên cứu phương pháp
TTMN-TTL trên 15 TH ở Bồ Đào Nha, cho thấy
thực hiện thành công kỹ thuật này trên 14 TH
(92%) cho thấy được hiệu quả lâm sàng trong
thời gian ngắn với ít biến chứng. TTMN-TTL
được cho là giúp cải thiện tốc độ dòng nước tiểu,
thể tích tuyến tiền liệt và chất lượng cuộc sống.
Trong một nghiên cứu tiếp theo, Pisco và cộng
sự(7) đã thực hiện thành công kỹ thuật với tỷ lệ
97%, 86 trong tổng số 89 TH. Hiệu quả trong thời
gian ngắn và trung bình tốt, với các TH được
thuyên tắc với hạt thuyên tắc có kích thước nhỏ
(kích thước trung bình 100-Microm và 200-
Microm polyvinyl alcohol) và có được hiệu quả
trong thời gian dài. Trong một nghiên cứu trên
255 TH được điều trị bằng phương pháp này
trong 36 tháng(8), Pisco và cộng sự đã cho thấy
hiệu quả tích lũy trên lâm sàng với tỷ lệ 81,9%;
80,7%; 77,9%; 75,2%; 72,0%; 72,0%; 72,0% lần lượt
sau 1, 3, 6, 12, 18, 24, 30 và 36 tháng.
Mục tiêu của phương pháp nghiên cứu hiện
tại là báo cáo các kết quả sớm trên lâm sàng về
việc đánh giá hiệu quả và độ an toàn của phương
pháp TTMN-TTL trong điều trị TSLT-TTL.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đây là nghiên cứu tiến cứu mô tả hoàng loạt
TH. Từ tháng 03 năm 2016 đến tháng 03 năm
2017, 12 TH được thực hiện (tuổi trung bình là
65,3 ± 6,81 tuổi, khoảng 56 - 83 tuổi) được chọn
tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn chọn vào là TH
TSLT-TTL có triệu chứng từ trung bình tới nặng
điều trị nội thất bại hoặc là bí tiểu. Tất cả TH
tham gia nghiên cứu đều ký vào phiếu đồng ý
thực hiện. Mục đích chủ yếu của nghiên cứu là
đánh giá sự thay đổi triệu chứng đường tiết niệu
dưới và theo dõi sau 1, 3 tháng. Tiêu chuẩn loại
trừ: đang chảy máu tạng, giảm chức năng thận
(creatinine máu > 1,6 mg/dL), bệnh về thần kinh
được cho là ảnh hưởng đến bàng quang hoặc
tiền sử bệnh bàng quang thần kinh, ung thư
tuyến tiền liệt.
Kỹ thuật làm thuyên tắc
Bệnh nhân nằm ngữa, tê tại chỗ vùng bẹn
phải bằng 4 ml Lidocain 2%. Chọc kim động
mạch đùi theo phương pháp Seldinger bằng bộ
thông nòng mạch máu 5F. Dụng cụ can thiệp: Bộ
thông nòng mạch máu 5F (Catheter sheath,
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 326
Introducer II, 5F, Terumo), thông mạch máu 5F
(Cobra® C2, Terumo- 100cm), dây dẫn ái nước,
kích thước 0,035” (Hydrophilic 0,035”), vi ống
thông mạch máu 2,7 Fr (Microcatheter 2,7Fr,
110cm và dây dẫn 0,53 mm, dài 120cm, Progreat,
Terumo) dùng để chụp mạch máu và thuyên tắc
động mạch chọn lọc, thuốc cản quang Ultravist
® (Ultravist ®- 300), các chất liệu gây tắc mạch
khác được sử dụng đơn độc hay có thể kết hợp
cùng các hạt được định cỡ: polyphosphazene
microspheres 100-400 μm (Embosphere® /
EmboGold®, Biosphere Medical Inc.-Merit
Medical Inc.,Rockland, MA, Hoa Kỳ; keo acrylic
(N-butyl 2-cyanoacrylate, Glubran 2®, GEM Srl,
Viareggio, Ý) trộn với dầu ethiod (Lipiodol®
Ultra-Fluid, Guerbet, Aulnay-sous-Bois, Pháp)
theo tỷ lệ 1: 3.
Hình 1. Tuyến tiền liệt và mạch máu nuôi tuyến
tiền liệt
Phân tích thống kê
Biến số IPSS, QoL, IIEF, Vttl và Qmax được
đánh giá tại thời điểm 1 tháng và 3 tháng. Tham
số thống kê được dung để tính giá trị P. Thang
điểm triệu chứng (IPSS) và thang điểm chất
lượng cuộc sống (QoL) được báo cáo với khoảng
tin cậy 95%. Giá trị P=0,05 hoặc thấp hơn được
cho là có ý nghĩa thống kê. Điểm triệu chứng
IPSS giảm xuống ít nhất 3 điểm được cho là có sự
cải thiện lâm sàng. Tất cả sự phân tích được thực
hiện bằng phần mềm SPSS 16.0.
KẾT QUẢ
Thuyên tắc động mạch tuyến tiền liệt được
thực hiện thành công trên 11 (91,67%) trường hợp
(TH) trong tổng số 12 TH (91,67 %); thuyên tắc
mạch cả 2 bên được thực hiện thành công trên 8
TH (66,67%), 3 TH thuyên tắc được 1 bên (25%).
Làm thuyên tắc không thành công do sự bít tắch
động mạch tuyến tiền liệt bởi các mảng xơ vữa.
Phương pháp này đã có hiệu quả lâm sàng trên
11/12 TH (91,67%) sau 1 tháng, đánh giá cải thiện
IPSS là 8,05 điểm sau 1 tháng (p < 0,0001) và đạt
10,22 điểm sau 3 tháng (p = 0,0003). QoL cải thiện
sau 1 tháng (1,4 điểm; p = 0,0002), sau 3 tháng
(2,54; p = 0,003). Điểm số IIEF cải thiện 19,4% sau 1
tháng (p = 0,11), 23,5% sau 3 tháng (p = 0,72). Thể
tích tuyến tiền liết sau 3 tháng giảm 32,41%.
Không phát hiện các biến chứng nhẹ và nặng.
Bảng 1. Biến số trước và sau phẫu thuật
Trước phẫu thuật Sau 1 tháng (n=11) Sau 3 tháng (n=11)
Trung bình Trung bình Trung bình
Tuổi 65,3 ± 6,81 56-83 65,3 ± 6,81 56 - 83 65,3 ± 6,81 56 - 83
IPSS 31,35 ± 3,13 28-35 23,3 ± 4,25 18-29 21,13 ± 3,91 14 - 26
QoL 5,79 ± 1,08 4-6 4,39 ± 1,12 4-5 3,25 ± 1,08 2-5
IIEF 4,23 ± 3,24 2-8 10,05 ± 4,25 6-15 11,3 ± 4,12 6-15
Vttl 92,07 ± 45,87 75-125 81,67 ± 38,23 72-116 62,23 ± 27,31 35-96
Qmax 4,03 ± 2,4 0-6,8 7,54 ± 4,27 4-17 8,73 ± 5,25 6-19
Kỹ thuật làm thuyên tắc thành công trên 11
(91,67%) trường hợp (TH) trong tổng số 12 TH
(91,67 %), thuyên tắc mạch cả 2 bên được thực
hiện thành công trên 8 TH (66,67%), 3 TH thuyên
tắc được 1 bên (25%). Làm thuyên tắc không
thành công do sự bít tắch động mạch tuyến tiền
liệt bởi các mảng xơ vữa. Phương pháp này đã
có hiệu quả lâm sàng trên 11/12 TH (91,67%) sau
1 tháng, đánh giá cải thiện IPSS là 9,4 điểm sau 1
tháng (p < 0,0001) và đạt 12,6 điểm sau 3 tháng (p
= 0,0003).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 327
Một TH được làm không thành công do bít
tắc động mạch tuyến tiền liệt 2 bên do xơ vữa. 9
TH được cho xuất viện 3 ngày sau thủ thuật và 3
TH sau 5 ngày. Thời gian chiếu tia trung bình là
36,2 phút (khoảng: 20,5 -70,9 phút; 10
frames/giây), 55,923 mGy cm2 (5,689–339,676
mGy cm2). Thời gian thực hiện thủ thuật trung
bình là 82 phút (khoảng 50-184 phút).
Biến chứng được phân loại theo Hội can
thiệp hình ảnh học. Không có biến chứng nhẹ
hay nặng được ghi nhận. Không có TH bị đau
khi thủ thuật. Tất cả TH được cho xuất viện với
điểm đau là 0/10. Khoảng 41,67% TH (5 trong số
12) bị tiểu nhiều lần thoáng qua (< 72 giờ) trong
vòng 3 ngày sau PAE.
BÀN LUẬN
Kết quả sớm từ nghiên cứ chứng tỏ rằng
thuyên tắc mạch chọn lọc TSLT-TTL hiệu quả
trong viêc làm giảm có ý nghĩa triệu chứng
đường tiết niệu dưới dưới. Điểm số IPSS cải
thiện trung bình 10,22 điểm trong vòng 3 tháng
tính từ khi bắt đầu. Khi so sánh với các kết quả
của nhiều cuộc thử nghiệm về điều trị nội khoa,
PAE cải thiện điểm IPSS gấp 2 lần(1,9). PAE chứng
to sự cải thiện tương tự so với phương pháp cắt
đốt nội soi TTL sử dụng năng lương điện đơn
cực, lưỡng cực hay LASER(3).
Kết quả hiện tại cũng chứnng tỏ rằng PAE là
một phương pháp an toàn. Trong khi CĐNS có
tỷ lệ biến chứng là 5-15%(4), nghiên cứu về PAE
thì chứng tỏ ít có các biến chứng thường xảy ra
khi cắt đốt nội soi bao gồm chảy máu, rối loạn
khả năng tình dục, tiểu không tự chủ, hạ natri
máu(8). Trong một nghiên cứu khác, có 1 trong
tổng số 300 trường hợp bị thiếu máu bàng quang
khi thực hiện thuyên tắc mạch sai mục tiêu(6).
Nghiên cứu hiện tại có hạn chế ở chỗ không
thực hiện trong thời gian dài; tuy nhiên, quá
trình theo dõi vẫn đang được tiếp tục, và các TH
sẽ được đánh gia lại sau 1 năm sau khi làm
thuyên tắc. Hiện tại, loại chất để làm thuyên tắc,
hình cầu hoặc không hình cầu, thì chưa được
biết rõ. Kết quả từ nghiên cứu đối chứng ngẫu
nhiên về việc dùng phân tử gây thuyên tắc
không có hình cầu kết luận rằng không có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê về hiệu quả giữa
phân tử nhỏ hơn và phân tử lớn hơn(2,12); tuy
nhiên thể tích tuyến tiền liệt giảm nhiều hơn khi
sử dụng phân tử nhỏ hơn. Tuy nhiên, trong
nghiên cứu hiện tại sử dụng phân tử tròn
(Embosphere® / EmboGold®, Biosphere
Medical Inc.-Merit Medical Inc.), không có TH bị
đau sau thủ thuật. Trái lại, kết quả từ Pisco và
cộng sự(8) chỉ ra rằng 24% TH bị đau với việc
dùng phân tử không hình cầu, mặc dù sử dụng
trước thủ thuật 2 ngày và sau thủ thuật 7 ngày
với naproxen và ketorolac.
Tóm lại, kết quả sớm từ nghiên cứu xác định
PAE là phương pháp an toàn và hiệu quả trong
điều trị các triệu chứng đường tiết niệu dưới do
TSLT-TTL ở nam giới. Các nghiên cứu trong
tương lai để cải thiện kỹ thuật nhằm cải thiện tính
an toàn. Các nghiên cứu xa hơn, bao gồm đánh
giá hiệu quả lâm sàng của các kỹ thuật khác nhau
và các nghiên cứu so sánh chúng với các phương
pháp điều trị chuẩn cần được thực hiện.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. AUA Practice Guidelines Committee (2003). AUA guideline
on management of benign prostatic hyperplasia: diagnosis
and treatment recommendations. J Urol; 170:530–547.
2. Bilhim T, Pisco J, Campos PL, et al (2013). Does polyvinyl
alcohol particle size change the outcome of prostatic arterial
embolization for benign prostatic hyperplasia? Results from a
single-center randomized prospective study. J Vasc Interv
Radiol; 24(11):1595-602.
3. Dahlstrand C, Waldén M, Geirsson G, Pettersson S (1995).
Transurethral microwave thermotherapy versus transurethral
resection for symptomatic benign prostatic obstruction: results
of a prospective randomized study with 2 year follow-up. Br J
Urol; 76:614–618.
4. Flanigan RC, Reda DJ, Wasson JH, et al (1998). 5-year
outcome of surgical resection and watchful waiting for men
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 328
with moderately symptomatic benign prostatic hyperplasia: a
Department of Veterans Affairs cooperative study. J Urol;
160:12.
5. Pisco JM, Pinheiro LC, Bilhim T, et al (2011). Prostatic arterial
embolization to treat benign prostatic hyperplasia. J Vasc
Interv Radiol; 22:11–19.
6. Pisco JM, Pinheiro LC, Bilhim T, et al (2011). Prostatic arterial
embolization to treat benign prostatic hyperplasia. J Vasc
Interv Radiol; 22:11–19.
7. Pisco J, Pinheiro LC, Bilhim T, et al (2013). Prostatic arterial
embolization for benign prostatic hyperplasia: short- and
intermediate-term results. Radiology; 266:668–677.
8. Pisco JM, Rio Tinto H, Pinheiro LC, et al (2013). Embolisation
of prostatic arteries as treatment of moderate to severe lower
urinary symptoms (LUTS) secondary to benign hyperplasia:
results of short- and mid-term follow-up. Eur Radiol; 23:2561–
2572.
9. Wei JT, Calhoun E, Jacobsen SJ (2005). Urologic diseases in
America project: benign prostatic hyperplasia. J Urol; 173:1256–
1261.
Ngày nhận bài báo: 22/11/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 17/12/2017
Ngày bài báo được đăng: 25/03/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ket_qua_som_cua_phuong_phap_thuyen_tac_mach_trong_dieu_tri_t.pdf